luận văn thạc sỹ giáo dục học Nguyễn Trần Thủy Tiên - Pdf 19

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Trần Thủy Tiên ỨNG DỤNG
ACCESS VÀ VISUAL BASIC.NET
ĐỂ XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÍ
HỆ THỐNG BÀI HỌC, BÀI TẬP HÓA HỌC
PHẦN HIDROCABON Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học môn Hóa học
Mã số: 60.14.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. LÊ TRỌNG TÍN

Thành phố Hồ Chí Minh - 2009
LỜI CẢM ƠN
Khi cầm trên tay cuốn luận văn này, em không khỏi bồi hồi xúc động nghĩ
lại cả một chặng đường dài đã trải qua. Một chặng đường đầy khó khăn và thử
thách. Ngoài những nỗ lực của bản thân, em luôn nhận được sự ủng hộ tích cực về
mặt tinh thần cũng như vật chất từ gia đình, sự giúp đỡ tận tâm và nhiệt tình của

PP : phương pháp
PPDH : phương pháp dạy học
PPDHHĐ : phương pháp dạy học hiện đại
SGK : sách giáo khoa
THPT : trung học phổ thông
HTBHBT : hệ thống bài học, bài tập
CTCT : công thức cấu tạo
CTPT : công thức phân tử
TNSP : thực nghiệm sư phạm
Tbl : Table (bảng)
Frm : form (giao diện)
MỞ ĐẦU
1.
Lý do chọn đề tài
Nhằm đổi mới PPDH đồng thời để nâng cao chất lượng giáo dục trong
trường THPT:
- Tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại phục vụ cho công tác
giảng dạy.
- Tạo hứng thú cho HS nhằm phát huy tính tự giác, tích cực, chủ động tìm ra
nguồn tri thức cho bản thân.
- Tạo tiền đề vững chắc cho HS trong việc học tập môn hóa hữu cơ làm bàn
đạp vững c
hắc cho khối kiến thức hữu cơ quan trọng mà HS tiếp nhận sau
khi học phần hidrocacbon.
Chúng tôi đã chọn đề tài “ỨNG DỤNG ACCESS VÀ VISUAL
BASIC.NET ĐỂ XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG BÀI HỌC, BÀI
TẬP HÓA HỌC PHẦN HIDROCABON”.

dụng các phương tiện dạy học.
 Tập hợp, phân loại, giải mẫu, hệ thống hóa các nội dung lý thuyết và bài tập
phần hidrocacbon.
 Nghiên cứu phần mềm q
uản lý Microsoft Access 2007 để lưu trữ HTBHBT
trên.
 Nghiên cứu ngôn ngữ VB.Net lập trình một số lệnh, chủ động truy xuất
HTBHBT theo yêu cầu của người sử dụng.
 Tiến hành cho thực nghiệm sư phạm để kiểm định tính hiệu quả của đề tài
nghiên cứu, rút ra những kinh nghiệm để HTBHBT hoàn thiện hơn, phục vụ
tốt hơn cho công tác giảng dạy.
4.
Giả thuyết khoa học
Nếu đề tài thành công, được áp dụng rộng rãi, nó sẽ trở thành công cụ đắc
lực hỗ trợ quá trình dạy và học của GV và HS, giúp GV chủ động sử dụng các
PPDHHĐ tiết kiệm được thời gian hướng dẫn HS cách tự học, đồng thời giúp
HS có thể tự giác nghiên cứu các trọng tâm của bài học trước khi đến lớp, tích
cực luyện tập, rèn luyện thông thạo kỹ năng giải các dạng bài tập
5.
Khách thể và đối tượng nghiên cứu
o Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy Hóa học ở trường THPT Việt Nam.
o Đối tượng nghiên cứu
Việc xây dựng, quản lý, sử dụng HTBHBT phần hidrocacbon lớp 11 chương
trình chuẩn, hai phần mềm ứng dụng Microsoft Access và VB. Net.
6.
Phạm vi nghiên cứu
 Nội dung: phần hidrocacbon thuộc lớp 11 chương trình chu cơ bản.
 Địa bàn nghiên cứu:
 Trường THPT Trần Đại Nghĩa, quận 1, tp Hồ Chí Minh.

1.1.1. Xu hướng
đổi mới phương pháp dạy học [9], [19]
Dựa vào các tài liệu khoa học và các kết quả điều tra thực tiễn trong những
năm gần đây, nhiều tác giả đã cho thấy toàn cảnh của việc đổi mới phương pháp
dạy học ở nước ta và trên thế giới.

Bản chất của việc đổi mới PPDH là tổ chức cho
người học được học tập trong hoạt động tự giác, tích cực, sáng tạo, trong đó việc
xây dựng phong cách học tập sáng tạo là cốt lõi của đổi mới phương pháp giáo dục
nói chung và PPDH nói riêng.
Định hướng trên đây về đổi mới PPDH là dựa trên cơ sở của những nghiên
cứu tâm lí về khả năng lưu giữ thông tin của học sinh.
Khả năng lưu giữ thông tin
bằng đọc chỉ đạt 5%, bằng nghe chỉ đạt 15%, bằng nhìn đạt được 20%, vừa nghe,
vừa nhìn 25%, bằng thảo luận đạt được 55%, thu nhận kinh nghiệm bằng hành động
đạt được 75%, khi dạy lại cho người khác có thể đạt tới 90%. Hơn nữa, chúng ta
đạng đứng trước ngưỡng cửa của thế kỉ XXI, thế giới đang xảy ra sự bừng nổ tri
thức khoa học và công nghệ_một xã hội "dựa vào trí thức", dựa vào tư duy sáng tạo,
tài năng sáng chế của con người quyết định sự thịnh vượng về mặt kinh tế của một
đất nước. Điều đó đòi hỏi chúng ta không những phải học hỏi kinh nghiệm của các
nước phát triển, m
à còn đòi hỏi áp dụng những kinh nghiệm đó một cách sáng tạo,
tìm ra con đư
ờng phát triển riêng phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của đất nước.
Cụ thể trong các chỉ thị của Đảng, của Bộ Chính trị những năm gần đây,
phương hướng hoàn thiện PPDH hiện có như sau:
+ Hoàn thiện chất lượng các PPDH hiện có và sử dụng tổng hợp các
PPDH:
- Tổ chức cho người học được học tập trong hoạt động và bằng hoạt động
tự giác, tích cực, sáng tạo.

thông tin cần thiết và xử lý nhanh thông tin để biến thành tri thức trên phạm vi rộng
lớn toàn cầu. Ngày nay, ICT đang tạo ra những thay đổi mang mầm mống một
cuộc cách mạng giáo dục thật sự, mà theo đó những cơ cấu cứng nhắc mang tính
truyền thống về mối quan hệ “không gian-thời gian-trật tự thang bậc” sẽ bị phá vỡ.
Theo đó, yếu tố thời gian sẽ không còn ràng buộc chặt chẽ, xuất hiện khả năng giáo
dục không đồng bộ, còn yếu tố không gian không còn ràng buộc quá nhiều, sinh
viên không cần đến trường đại học bởi sự xuất hiện các lớp học ảo, làm
chuyển đổi
mối quan hệ giữa thầy và trò từ chiều dọc sang chiều ngang, tạo động lực cho giáo
dục phát triển và hoàn thiện.
1.1.3. Các PPDH tích cực [8], [9]
Phương pháp là một phạm trù
rất quan trọng, có tính chất quyết định đối
với mọi hoạt động. Dạy học là một hoạt động rất phức tạp, do đó phương pháp dạy
học rất phức tạp và đa dạng.
Về mặt triết học, phương pháp là cách thức, con đường, phương tiện để
đạt tới mục đích nhất định, để giải quyết những nhiệm vụ nhất định. Hay phương
phá
p là hình thức của sự tự vận động bên trong của nội dung.
Phương pháp dạy học là cách thức, con đường hoạt động của thầy và trò
dưới sự chỉ đạo của thầy, nhằm làm cho trò nắm vững kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo,
phát triển năng lực nhận thức, hình thành thế giới quan khoa học và nhân sinh quan
chủ nghĩa xã hội.
Các PPDH phức hợp là sự phối hợp của một số phương phá
p và phương
tiện dạy học, trong đó một yếu tố giữ vai trò nòng cốt trung tâm, liên kết các yếu tố
khác còn lại thành một hệ thống nhất về phương pháp, nhằm tạo ra hiệu ứng tích
hợp và cộng hưởng về phương pháp của toàn hệ, nâng cao chất lượng lĩnh hội lên
nhiều lần.


với đòi hỏi của nhiệm vụ học tập hoặc với thực.
- Tạo tình huống có vấn đề khi học sinh lựa chọn một con đường duy nhất
bảo đảm giải quyết được nhiệm vụ đề ra trong con đường có thể có tạo ra
tình huống phải lựa chọn.
- Tạo tình huống có vấn đề khi học sinh tìm
đường ứng dụng kiến thức
trong học tập, trong thực tiễn hoặc tìm câu hỏi cho câu hỏi “tại sao?”
1.1.3.2.
Dạy học chương trình hóa
Dạy học chương trình hóa là một kiểu dạy học mà nội dung dạy học được
xếp theo một chương trình trên cơ sở của nguyên tắc điều khiển hoạt động nhận
thức, có tính toán đến đầy đủ khả năng tiếp thu tốt nhất của học sinh. Dạy học
chương trình hóa là sự dạy học được thực hiện dưới sự chỉ đạo sư phạm của một
chương trình dạy m
à trong đó những chức năng của hệ dạy được khách quan hóa và
sự hoạt động của hệ học được chương trình hóa và được soạn thành một algorit dạy
nhằm xác định sự hoạt động của từng học sinh riêng lẽ. Dạy học chương trình hóa
mang tính khách quan hóa cao, có sự điều khiển của giáo viên, có sự liên hệ nghịch
và sự cá thể hóa trong dạy học.
Đặc điểm của dạy học chương trình hóa là:
+ Sự khách qua
n hóa.
+ Sự điều khiển (quá trình lĩnh hội của từng HS diễn ra đúng theo algorit).
+ Liên hệ nghịch (mỗi động tác cơ bản đều có ghi lời đánh giá, HS tự kiểm
tra xem mình làm đúng hay sai).
+ Sự cá thể hóa việc dạy (chương trình dạy được biên soạn sao cho phù
hợp với sức học của từng cá nhân HS, giúp cho HS rèn luyện cách học, đồng thời
cho phé
p tận dụng những tiến bộ của kĩ thuật hiện đại).
Dù dạy học chương trình hóa có những ưu thế về một số mặt so với dạy học

Phương pháp grap dạy học
Giáo sư Nguyễn Ngọc Quang đã cùng các cộng tác viên khai triển nghiên
cứu vận dụng lí thuyết grap toán học chuyển hóa thành phương pháp dạy học hóa
học thông qua xử lí sư phạm vào năm 1970. Dạy học là một hoạt động rất phức tạp,
giúp giáo viên quy hoạch quá trình dạy học trong toàn bộ quá trình dần tiến đến
công nghệ hóa một cách hiện đại quá trình dạy học.
Grap nội dung dạy học là sơ đồ phản á
nh trực quan tập hợp những kiến
thức chốt (cơ bản, cần và đủ) của một nội dung dạy học và cả logic phát triển bên
trong của nó.Trong các grap nội dung dạy học hóa học, grap của bài học là dạng
quan trọng nhất. (giống như hình thức của sơ đồ tư duy). Muốn xây dựng được grap
nội dung dạy học, giáo viên dựa trên nguyên tắc cơ bản là dựa vào nội dung dạy học
(khái niệm, học thuyết, định luật, bài học,…) chọn những kiến thức chốt (kiến thức
cơ bản cần và đủ) đặt
chúng vào đỉnh của grap, đỉnh diễn tả kiến thức chốt, các
cung diễn tả mối liên hệ dẫn xuất giữa các kiến thức chốt, cho thấy logic phát triển
nội dung.
1.1.3.5.
Phương pháp dạy học hợp tác
Dạy học hợp tác là một trong những mảng nghiên cứu thành công và nhất
quán nhất trong lĩnh vực giáo dục. Ngoài những kết quả khả quan về kết quả học
tập, mức độ nhận thức, kỹ năng suy luận …, các nghiên cứu của dạy học hợp tác
còn đem lại cho học sinh những kĩ năng giao tiếp hiện đại đa văn hóa, mở ra một
phương hướng áp dụng mới để giải quyết xung đột đa sắc tộc, đa văn hóa, đặc b
iệt
là tại các nước có số dân nhập cư cao.
Dạy học hợp tác có hai trường phái chính là trường phái cấu trúc
(Aronson, Slavin gắn liền với ba cấu trúc nổi tiếng STAD, TGT và Jigsaw II và
Kagan) và trường phái nguyên tắc.
1.2.

Phân loại
* Theo thái độ học có mô hình học thụ động và mô hình học chủ động.
* Theo hoạt động học có tác động trực tiếp, tác động qua thông tin phản
hồi và tác động qua hợp tác, tự thể hiện mình.
1.2.1.3.
Các phương pháp học hiệu quả
Có rất nhiều phương pháp học hiệu quả tùy theo điều kiện và cách thức
của bản thân tác động đến việc tự học của mình nhưng nói chung, học sinh phải rèn
luyện cho mình những phương pháp sau:
+ Học cách thu thập thông tin (nghe giảng, ghi bài, học bài, đọc sách và
cách làm thí nghiệm, thực nghiệm).
+ Học cách xử lý thông tin.
+ Học cách ghi nhớ.
+ Học cách vận dụng kiến thức.
+ Học cách lập kế hoạch học tập.

Hay theo giáo sư Nguyễn Cảnh Toàn, học có sáu mọi: mọi lúc, mọi nơi,
mọi người, mọi hoàn cảnh, mọi cách, mọi nội dung.
Tóm lại, cách học có hiệu quả có thể được tóm tắt ở bốn chữ Học- Hỏi-
Hiểu- Hành. Trong quá trình học, đặc biệt là tự học, tự nghiên cứu tài liệu, tiếp thu
sự giảng dạy của thầy, để đảm bảo được mục đích tối thiểu phải đạt là hiểu thì khâu
hỏi là cực kì quan trọng theo sơ đồ HỎI
Tự hỏi- Tự đáp- Tự đánh giá
Chủ động
(*)
Thụ động
Hiểu

về thế giới. Vì thế, việc “học hiệu quả” của học sinh chính là thước đo việc “dạy
hiệu quả” của giáo viên.
1.2.2.2.
Mô hình dạy cách tự học
Đây là mô hình học sinh tự mình tìm ra kiến thức dưới sự hướng dẫn của
giáo viên, trong đó diễn ra các cuộc đối thoại giữa trò – trò, trò – thầy, hợp tác với
bạn và thầy, do thầy điều khiển cho đúng hướng. Với mô hình này, học sinh không
những học cách học, học cách ứng xử, cách giải quyết vấn đề, học cách cùng sống
với nhau, mà còn biết tự đánh giá, tự điều chỉnh, cung cấp mối liên hệ ngược gi
úp
giáo viên đánh giá, có tác dụng khuyến khích tự học. Trong khi đó, giáo viên cũng
đóng vai trò là người học, chuyên gia của việc học, dạy cách học cho học sinh tự
học chữ, tự học nghề và tự học cách làm người. Bởi thế nên người xưa đã từng nói
“Thầy không giỏi chỉ biết truyền thụ chân lí, thầy giỏi biết cách dạy người ta tìm r
a
chân lí” hay như Gibbon “Mỗi người đều phải nhận hai thứ giáo dục, một thứ do
người khác truyền cho, một thứ quan trọng hơn do chính mình tạo lấy” nghĩa là thầy
giỏi phải biết biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo.
Ngày nay, chúng ta cần cải tiến việc dạy bằng cách nghiên cứu việc học
của học sinh. Trên cơ sở học sinh cần hiểu đúng về kiến thức, nhận biết và phâ
n biệt
các hiện tượng liên quan, giáo viên phải dạy cho học sinh học đúng cách, nghĩa là
làm thay đổi cách hiểu của học sinh, giúp học sinh tự học được. Để dạy tốt, giáo
viên thường xuyên học “cách hiểu” của học sinh để điều chỉnh cách dạy cho phù
hợp và học cách cải tiến thành công việc dạy của chính giáo viên.
1.2.2.3.
Các nguyên tắc của việc dạy học có hiệu quả
- Gây hứng thú học cho người học và giảng giải hiệu quả.
- Có ý thức tôn trọng người học và việc học của người họ.
- Có sự đánh giá và sự phản hồi phù hợp với người học.

- Kiểm tra bài cũ.
- Nêu vấn đề cần nghiên cứu và chuẩn bị tiếp thu kiến thức.
- Lĩnh hội kiến thức, kĩ năng.
- Kiểm tra sơ bộ kiến t
hức, kĩ năng mới.
- Khái quát, hệ thống hóa kiến thức.
- Vận dụng kiến thức mới có sự kiểm tra, tự kiểm tra.
- Tổng kết bài học.
- Hướng dẫn học ở nhà.
1.3.1.4.
Một số biện pháp nâng cao chất lượng bài lên lớp
- Phối hợp nhịp nhàng hoạt động dạy và hoạt động học trong bài lên lớp hóa học
trên cơ sở lí thuyết algorit.
- Bổ sung một số nội dung của bài lên lớp.
- Phối hợp mặt mạnh của các phương pháp dạy học truyền thống với các phương
pháp dạy học hiện đại để được các phương pháp dạy học phức hợp.

- Tăng cường thí nghiệm đơn giản cho học sinh làm khi học bài mới, khi ôn tập, khi
kiểm tra. Phát huy tác dụng của cả hai loại đồ dùng đơn giản tự làm với các thiết bị
dạy học chính xác hiện đại.
- Nắm vững đặc điểm riêng của từng kiểu bài lên lớp hóa học để có biện pháp tác
động vào đó giúp học sinh học tốt.
1.3.2. Bài tập hóa học [9]
1.3.2.1.
Khái niệm
BTHH là một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống phương pháp giảng
dạy, là hệ thống thông tin xác định bao gồm những điều kiện và những yêu cầu luôn
luôn mâu thuẫn với nhau dẫn đến nhu cầu phải khắc phục bằng cách biến đổi chúng.
1.3.2.2.
Phân loại

-Hệ thống hoá các kiến thức đã học và củng cố kiến thức cũ một cách
thường xuyên vì một số bài tập đòi hỏi học sinh phải vận dụng tổng hợp
các kiến thức của nhiều nội dung.
-Cung cấp t
hêm kiến thức mới một cách sinh động phong phú, mở rộng
hiểu biết của học sinh về các vấn đề thực tiễn đời sống và sản xuất hoá
học.
-Thúc đẩy thường xuyên sự rèn luyện các kỹ năng, kỹ xảo về hóa học
sử dụng ngôn ngữ hóa học, lập công thức, cân bằng phương trình, các
kỹ năng giải toán.
-Tạo điều kiện để tư duy phát triển phân tích, tổng hợp, so sánh, quy
nạp, diễn dịch…
+ Tác dụng giáo dục tư tưởng
- Làm cho học si
nh yêu thích bộ môn, say mê khoa học (những bài tập
gây hứng thú nhận thức).
-Giáo dục học sinh biết cách làm bài nghiêm chỉnh và thông minh, biết
tìm phương án tối ưu khi giải quyết công việc, không tuỳ tiện, không
hấp tấp.
-Giúp giáo viên đánh giá được kiến thức và kỹ năng của học sinh, học
sinh tự kiểm tra biết đư
ợc những lỗ hổng kiến thức để kịp thời bổ sung.
+ Tác dụng giáo dục kỹ thuật tổng hợp
-Lôi cuốn học sinh suy nghĩ về các vấn đề kỹ thuật.
-Cung cấp cho học sinh những số liệu lý thú của kỹ thuật
1.3.2.4.
Phương pháp giải BTHH
-Tính theo công thức và phương trình phản ứng
-Phương pháp bảo toàn khối lượng.
-Phương pháp tăng giảm khối lượng.

-Gợi ý và hướng dẫn học sinh suy nghĩ và tìm lời giải.
-Phân tích các dữ liệu của đề bài.
-Liên hệ với các bài tập đã giải.
-Suy luận ngược từ yê
u cầu của bài toán.
-Trình bày lời giải.
-Tóm tắt, hệ thống các vấn đề cần thiết, quan trọng rút ra từ bài tập ( về kiến
thức, kĩ năng phương pháp)
1.4.
Ứng dụng CNTT trong dạy học hóa học phổ thông
1.4.1. Ứng
dụng phần mềm quản lý Access [15]
Microsoft Access là một trong những phần mềm công cụ tạo ứng dụng cơ
sở dữ liệu có hiệu quả nhất cho công việc lưu trữ, tìm kiếm, sắp xếp, trích lọc và in
ấn trong việc quản lý dữ liệu của công việc hàng ngày.
Đây là phầm mềm cho phép lưu trữ thông tin một cách hệ thống như một
cơ sở dữ liệu về hệ thống bài học, bài tập c
hứa trong bảng (Table), liên kết và tạo
quan hệ giữa các bảng để đảm bảo sự thống nhất khi cần truy xuất dữ liệu thông qua
công cụ Query với các câu lệnh SQL có cấu trúc lập trình sẵn. Sau đó thiết kế form
để làm nơi chứa thông tin và các nút lệnh trực quan cho người sử dụng.
1.4.2. Ứng
dụng ngôn ngữ lập trình VB.Net [34]
+ Visual Basic.Net không đơn giản là phiên bản nâng cấp của Visal Basic
6.0 mà đây là ngôn ngữ lập trình hoàn hảo, chuyên nghiệp hơn. Nó là một bộ phận,
cùng với Visual C#, Visual C++, Visual J# hợp thành ngôn ngữ lập trình mới Visual
Studio.Net.
+ Chương trình hay còn gọi là mã lệnh (code) là tập hợp các lệnh chỉ cho
máy tính biết chính xác những gì cần thực hiện.
+ Điểm thuận lợi của Visual Basic.Net:

- Trao đổi trực tiếp với các giáo viên dạy lớp 11.
1.5.4. Kết quả điều tra
1.5.4.1.
Thực trạng dạy học
Về thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học trong chương trình THPT được
thống kê trên 30 phiếu ở các trường như sau
Bảng 1.1 Thống kê việc sử dụng các phương pháp dạy học ở 30 GV.
Phương pháp Thường xuyên Thỉnh thoảng Không
Thuyết trình 25 5 0
Dạy học đặt và giải quyết vấn đề 10 14 6
Dạy học chương trình hóa 2 7 21
Phương pháp algorit dạy học 15 10 5
Phương pháp grap dạy học 2 8 20
Phương pháp dạy học hợp tác 2 6 22
Sử dụng thí nghiệm trong giảng dạy 7 10 13
Có ứng dụng của công nghệ thông tin 7 6 17
Dựa vào kết quả điều tra ở bảng 1.1, chúng tôi nhận thấy hầu hết các GV chưa
khai thác triệt để các phương pháp dạy học hiện đại áp dụng vào bài lên lớp. Khi
tìm hiểu thì gần 100% các GV đều hiểu rõ các phương pháp dạy học trên và cho
rằng chúng rất cần thiết nhưng do khối lượng kiến thức quá nhiều, cơ sở vật chất
còn thiếu thốn và không có công cụ hỗ trợ nên họ cảm thấy c
òn khó khăn trong việc
áp dụng.
1.5.4.2.
Những vấn đề khó khăn của học sinh
Thông qua việc tìm hiểu chúng tôi nhận thấy vấn đề lớn hiện nay mà học
sinh mắc phải như sau:
- Khoảng 60% số HS khảo sát không có hứng thú học hóa vì cảm thấy khó
suy luận, không có nhiều thí nghiệm trực quan trong giờ học.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status