Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nhân công tại Công ty cổ phần đầu tư & thương mại Bắc Hà - Pdf 17

Luận văn tốt nghiệp
Lời Mở Đầu
Nâng cao hiệu quả sử dụng nhân công là tất cả các hoạt động của tổ
chức để xây dựng, phát triển, sử dụng đánh giá, bảo toàn và giữ gìn một lực l-
ợng lao động phù hợp với yêu cầu của doanh ngh cả về mặt số lợng và chất l-
ợng. Nhân công đóng vai trò trung tâm trong việc thành lập doanh nghiệp,
giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trờng đầy
biền động nh hiện nay.
Là một sinh viên học năm thứ t của trờng Đại Học Quản Lý Kinh
Doanh chuyên ngành Quản Lý Doanh Nghiệp em đã nhận thức đợc tầm quan
trọng của nguồn nhân công đối với các doang nghiệp và là chức năng quan
trọng hàng đầu trong công tác quản trị doanh nghiệp. Trong thời gian thực
tập tại Công ty cổ phần đầu t & thơng mại Bắc Hà với sự kết hợp giữa lý
thuyết đã đợc học tập tại trờng và việc tìm hiểu thực tế qua đợt thực tập tại
Công ty, với sự giúp đỡ và hớng dẫn của thầy giáo:
Tiến Sĩ Nguyễn Mạnh Quân em đã chọn đề tài:
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nhân công tại Công ty
cổ phần đầu t & thơng mại Bắc Hà .
Tuy nhiên do hiểu biết thực tế còn hạn chế và thời gian có hạn nên bài
viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong đợc sự nhận xét,
góp ý của các thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn !
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, bài luận văn
này đợc trình bầy theo ba phần:
Phần I: Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Phần II: Thực trạng hoạt động sản xuất và sử dụng nhân công
tại Công ty cổ phần đầu t & thơng mại Bắc Hà.
Phần III: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nhân
công tại Công ty cổ phần đầu t & thơng mại Bắc Hà.

Luận văn tốt nghiệp
Phần I

án
Xí Nghiệp
I
Xí Nghiệp
II
Luận văn tốt nghiệp
- Buôn bán t liệu sản xuất, t liệu tiêu dùng( chủ yếu là vật t máy
móc ,thiết bị, phục vụ ngành xây dựng, giao thông, thuỷ lợi).
- Xây lắp các công trình nhà ở,văn phòng, xí nghiệp
- Kinh doanh bất động sản...
- Đầu t xây dựng công trình giao thông, thuỷ lợi, dân dụng, công
nghiệp và cơ sở hạ tầng .
- Xây dựng các công trình kiến trúc cây xanh .
+ Nhiệm vụ:
Công ty thực hiện chế độ hạch toán theo đúng quy định của doanh
nghiệp cổ phần , tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh trong khuôn
khổ pháp luật quy định và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh
của mình với các mục tiêu :
- Kinh doanh có hiệu quả.
- Bảo toàn vốn và phát triển cổ phần.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nớc.
- Đảm bảo việc làm thu nhập và các chế độ cho ngời lao động theo
đúng quy định của pháp luật.
- Đảm bảo an toàn lao động vệ sinh mô trờng.
- Thực hiện đầy đủ chính sách xã hội với địa phơng và ngời lao động.
- Công ty hoạt động trên quyền làm chủ của một thủ trởng trên cơ sở
thực hiện quyền làm chủ của tập thể ngời lao động .giải quyết đúng đắn thoả
đáng các mối quan hệ giữa các mối quan hệ toàn xã hội , lợi ích tập thể , lợi
ích ngời lao động , trong đó lợi ích ngời lao động là động lực trực tiếp.


tài chính
P.kế hoạch
kinh tế
P.tổchức
lao động
P.tàichính
Kế toán
Ban dự
án
P.tổchức
hànhchính
Xí Nghiệp
I
Xí Nghiệp
II
Xí Nghiệp
III
Xí Nghiệp
IIII
P.kỹthuật
chấtlượng
Luận văn tốt nghiệp
- Chức năng nhiệm vụ của giám đốc:
- Là ngời điều hành toàn bộ công việc thông qua các phòng ban.
- Xây dựng và quy hoạch đầu t phát triển ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.
- Điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm và tuyển dụng lao động mới.
- Thực hiện công tác khen thởng thi đua.
- Quản lý tài chính và giải quyết khiếu nại.
- Là ngời chịu trách nhiệm trớc cơ quan pháp luật về những quy định,

- Quản lý phơng tiện, thiết bị và dụng cụ hành chính.
- Phòng Kế hoạch kinh tế:
- Bàn bạc thỏa thuận với các phòng , các đơn vị trực thuộc về các điều
khoản và tỷ lệ giao khoán theo từng hợp đồng, mặt hàng cụ thể để trình giám
đốc công ty xem xét và ra quyết định.
- Kiểm tra, đôn đốc, tiến độ thực hiện các hợp đồng kinh tế của các
phòng kinh doanh, đơn vị trực thuộc.
- Xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh ,tháng, quý, năm của công ty.
- Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của công ty.
- Xây dựng các kế hoạch cung ứng vật t kỹ thuật, kế hoạch luân chuyển
hàng hoá, phục vụ sản xuất thơng mại.
- Tổng hợp các hợp đồng kinh tế của các bộ phận nghiệp vụ và các đơn
vị trực thuộc.
- Ban dự án:
- Tổ chức khai thác và thực hiện các hợp đồng điều tra, quy hoạch, khảo
sát, và t vấn xây dựng, t vấn thiết kế thuộc các lĩnh vực .
- Lập dự án điều tra, quy hoạch, khảo sát địa chất - địa hình.
- Lập dự án đầu t ( tiền khả thi, khả thi).
- Thiết kế lập dự toán và tổng dự toán.
- Giám sát thi công và lắp đặt thiết bị.
- Thẩm định dự án đầu t xây dựng, thẩm định thiết kế - dự toán.
- Phòng kỹ thuật- chất lợng:
- Tổ chức thi công xây lắp các công trình thuộc lĩnh vực xây dựng ,
công nghiệp thuỷ lợi và NN&PTNT

Luận văn tốt nghiệp
- Tổ chức thi công xây dựng mới, cải tạo sửa chữa các công trình xây
dựng ( theo giấy phép đăng ký kinh doanh )
- Đảm bảo các công trình thi công chất lợng tốt, đúng tiến độ và có hiệu
quả kinh tế.

công trình
Rải xéc
Luận văn tốt nghiệp
+ Tiến hành ký hợp đồng kinh tế để thi công công trình (nếu trúng thầu);
+ Tổ chức thi công công trình (8 bớc nh trong sơ đồ 2);
+ Kết thúc thi công công trình.
Ngoài các bớc cơ bản trên, công trình còn phải làm một số công việc
nh: làm lề đờng, trồng cột tiêu biển báo, sơn kẻ đờng, nghiệm thu kỹ thuật
kết thúc công đoạn thi công, chuyển giai đoạn nghiệm thu tổng thể. Bàn giao
công trình với chủ đầu t và thu tiền về cho Công ty.
Nhân công đợc sử dụng trong thi công công trình đợc huy động và tận
dụng đợc tối đa nguồn nhân tài vật lực có lợi nhất, nhng phải hợp lý, quy trình
thi công có sức thuyết phục, đạt đợc điểm cao khi chấm thầu.
Số nhân công sử dụng trong giai đoạn đào nền đờng và đắp nền đờng đ-
ợc Công ty huy động tối đa những lao động có tay nghề và trình độ thấp, sau
giai đoạn này đến 4 giai đoạn tiếp theo những công nhân có tay nghề cao và
trình độ kỹ thuật tốt nhất đợc sử dụng cùng với những máy móc hiện đại thực
thi công trình đạt hiệu quả cao nhất.
Một số yêu cầu chuyên môn trong công việc này: Cán bộ giám sát phải
có đầy đủ những tố chất cần thiết nh trình độ học vấn cao và tay nghề vững
vàng, có trách nhiệm giám sát từng hạng mục công trình, trực tiếp theo dõi
tiến độ và chất lợng sản phẩm.
Nhân viên của mọi phòng ban phải luôn chuẩn bị tốt các điều kiện để
phục vụ cho sản xuất. Cân đối đồng bộ, xây dựng và giao các kế hoạch tác
nghiệp, kịp thời tạo điều kiện cho việc tổ chức sản xuất.
Đội ngũ công nhân có tay nghề cao, sức khoẻ tốt, nhiệt tình trong công
việc, luôn sáng tạo làm việc linh hoạt và hợp lý, nhân viên trong Công ty phải
đoàn kết, tơng thân tơng ái, giúp đỡ lẫn nhau trong công việc cũng nh trong
khó khăn hoạn nạn.
2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua các năm.

16,67 so với năm 2004.
Năng suất lao động bình quân năm 2003 tăng 27% so với năm 2002,
năm 2004 tăng 31,98% so với năm 2003 và năng suất lao động năm 2005
tăng 28,93% so với năm 2004.

Luận văn tốt nghiệp
Tóm lại qua các số liệu trên cho thấy tổng sản lợng của Công ty hàng
năm tăng trởng , các chỉ tiêu nộp ngân sách chấp hành đầy đủ, kịp thời.
Doanh thu năm sau cao hơn năm trớc, sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao,
tiền lơng của ngời lao động cao ổn định . Tổng vốn kinh doanh đợc bảo toàn
và phát triển.
Công ty là một doanh nghiệp có hớng phát triển trong tơng lai.
3. Đặc điểm về nhân lực và tiền lơng của Công ty qua 3 năm 2003-2005
Nhìn vào bảng nhân lực (Biểu 2) ta thấy rằng nhân lực của Công ty tăng
đều qua các năm, năm 2003 số lợng có 265 ngời, năm 2004 tăng so với năm
2003 là 29 ngời tăng 10,94%, năm 2005 tăng so với năm 2004 là 19 ngời
tăng 6,46%.
Phân theo bộ phận quản lý và kỹ thuật: bộ phận hành chính tăng từ
91;102;109 tơng ứng các năm 2003; 2004; 2005.
Bộ phận kỹ thuật tăng từ 174; 192; 204 tơng ứng các năm 2003; 2004;
2005.
Phân theo giới tính: Nam của năm 2004 tăng 10,61% so với năm 2003,
năm 2005 tăng 6,85% sới năm 2004. Nữ của năm 2004 tăng so với năm 2003
11,94%, năm 2005 tăng so với năm 2004 là 12%.
Phân theo trình độ chuyên môn: Đại học và trên đại học trong Công ty
qua các năm 2003; 2004; 2005 tơng ứng 105; 116; 115(ngời), năm 2004 tăng
10,47% so với năm 2003, năm 2005 giảm 0,86% so với năm 2004. Cao Đẳng
qua các năm 2003; 2004; 2005 tơng ứng 93; 106, 114(ngời). Năm 2004 tăng
13,98% so với năm 2004, năm 2005 tăng 7,54% so với năm 2004. trung cấp
và PTTH năm 2003 chiếm 67 ngời, năm 2004 tăng 5 ngời tơng ứng 7,46% so

Công trình
NaHoa Lạng
Sơn
Tỷ trọng
%
1. Chi phí nguyên liệu, vật liệu
7.448 72,45 10.363 76,32
2. Chi phí nhân công
1.254 12,2 1.641 12,09
3. Chi phí khấu hao TSCĐ
342 3,33 375 2,76
4. Chi phí dịch vụ mua ngoài
641 6,24 508 3,74
5. Chi phí bằng tiền
595 5,79 691 5,09
Tổng cộng
10.280 100 13.578 100
(Nguồn: báo cáo tài chính các năm) (Đơn vị: Triệu đồng)
Nhìn vào bảng sản xuất kinh doanh theo yếu tố chi phí và so sánh về tỷ
trọng giữa 2 công trình ta thấy rằng chi phí nguyên vật liệu của công trình
Bắc Ninh chiếm tỷ trọng 72,45%, công trình Lạng Sơn chiếm tỷ trọng cao
hơn 3,57 % nh vậy để đảm bảo tính chính xác theo bản thiết kế thì số
nguyên vật liệu cần phải luôn giữ đủ tiêu chuẩn, không thể giảm bớt hơn nữa
nó sẽ không đảm bảo độ an toàn cho công trình và sẽ ảnh hởng tới uy tín của

Luận văn tốt nghiệp
Công ty. Mặt khác bộ phận quản lý đã tính toán rất chính xác số nguyên vật
liệu cần thiết dùng cho công trình, không còn tình trạng nguyên vật thừa gây
lãng phí và làm giảm lợi nhuận của Công ty.
So với những chi phí khác thì chi phí nhân công luôn chiếm một tỷ trọng

Chỉ tiêu
Côngtrình284
Bắc Ninh
Tỷ trọng
%
doanh thu
Công trình Na
Hoa Lạng Sơn
Tỷ trọng
%
doanh thu

1
Tổng doanh thu 12.000 100 16.000 100

2
Tổng chi phí 10.280 85,67 13.578 84,86

3
Tổng LN trớc thuế 1.720 14,33 2.422 15,14

4
Lợi nhuận sau thuế 1.238,4 10,32 1.743,8 10,9

5
Thuế nộp NSNN 481,6 4,01 678,2 4,24
(Nguồn: Trích báo cáo kết quả kinh doanh các năm)
Nhìn vào bảng chỉ tiêu của 2 công trình ta thấy rằng tỷ trọng lợi nhuận
trớc thuế của công trình lạng Sơn cao hơn 0,81%.lợi nhuận sau thuế tăng
0,585, thuế nộp ngân sách tăng 0,23% nh vậy từ công trình sau công ty đã có

Năng suất lao động là giá trị kết quả lao động trong một đơn vị thời gian
lao động. Nó đợc xác định bằng cách chia kết quả kinh doanh trong một thời
kỳ cho số lợng lao động bình quân trong kỳ.
Năng suất lao động bình quân năm 2005: 190,29 triệu đồng/ ngời/ năm
Năng suất lao động bình quân năm 2004: 165,03 triệu đồng/ ngời/ năm
Năng suất lao động bình quân năm 2003: 128,49 triệu đồng/ ngời/ năm
Nh vậy năng suất lao động năm 2004 tăng tuyệt đối 36,54 triệu so với
năm 2003, tăng tơng đối 28,44%.Năm 2005 tăng tuyệt đối 25,26 triệu, tăng t-
ơng đối 15,3%.

Luận văn tốt nghiệp
Hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của Công ty còn thể hiện qua hệ số
trên doanh thu và tổng quỹ lơng và hệ số lợi nhuận trên tổng quỹ lơng các hệ
số này nhìn chung đều giảm điều này cho ta thấy rằng hiệu quả sử dụng nhân
lực của Công ty qua các năm 2003-2005 còn thấp.
2. Thực trạng quản lý và sử dụng nhân công tại Công ty Bắc Hà
2. 1. Kế hoạch hoá nguồn nhân công.
Cũng nh các doanh nghiệp khác ở Việt Nam, việc hoạch định chiến lợc
kinh doanh trung hạn và dài hạn vẫn là một lĩnh vực mới mẻ đối với Công ty.
Cho đến nay công ty hầu nh chỉ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh
trong một, hai năm, trong đó có kế hoạch nguồn nhân công. Do đó công tác
sắp xếp và đánh giá nguồn nhân công thờng đợc xác định vào cuối năm. Khi
tổng kết hết năm và lập kế hoạch cho năm tới. Để đảm bảo đợc nhu cầu nhân
công Công ty thờng dựa vào kế hoạch sản xuất kinh doanh năm tới và các
công trình đang thi công dựa trên cơ sở công việc để cân đối lại lực lợng lao
động và cần tuyển dụng thêm vào lao động cho đủ.
Việc xác định nhu cầu của bộ phận này dựa vào kết quả sản xuất kinh
doanh, ở đây do Công ty là Công ty xây dựng để xác định số lao động cần
thiết cho Công ty thì căn cứ vào các công trình thi công. Do vậy có những lúc
yêu cầu lao động lên cao thì Công ty ký kết với những lao động địa phơng để

cầu các xí nghiệp trớc khi thi công các công trình phải có các bảng mô tả
công việc cụ thể đề xuất lên công ty để công ty xét xuyệt, thống kê các định
mức nguyên vật liệu ở các công trình .
Thực trạng của phân tích công việc ở công ty
Tại các tổ đội cha có các bảng miêu tả công việc hay bản thực hiện công
việc cho từng ngời mà chỉ cần chịu sự giám sát của các đội trởng rồi chấm
công và Công ty có rất ít tài liệu để các công nhân nắm bắt đợc công việc
mình cần làm, ở một số đội phòng ban luôn có tình trạng chờ đợi công việc
trong khi một số nơi khác các nhân viên phải kiêm nhiệm nhiều công việc
cùng một lúc và ở trong các đội sản xuất thì cha qui định trách nhiệm, quyền
hạn, yêu cầu cụ thể cho từng ngời khi thực hiện công việc.
Tuy Công ty đã thực hiện và đa ra các qui định chung về quyền hạn
trách nhiệm khi thực hiện công việc và đã khoán quản các công trình ... Nhng

Trích đoạn Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho ngời lao động. Xây dựng nền văn hoá Công ty.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status