Thực trạng và giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) Chi nhánh Cầu Giấy - Pdf 15

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
DANH MỤC VIẾT TẮT
NHNN
NHTƯ
NHTM
CBCNV
CBTD
NH ĐT&PTVN
BIDV Cầu Giấy
CVTD
: Ngân hàng nhà nước
: Ngân hàng trung ương
: Ngân hàng thương mại
: Cán bộ công nhân viên
: Cán bộ tín dụng
: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam
: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Cầu Giấy
: Cho vay tiêu dùng
Sinh viên: Lê Bảo Trung_NH48A
2
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
• Tính cấp thiết của đề tài.
Việt Nam từ một nước nông nghiệp lạc hậu chuyển sang nền kinh tế thị trường
theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế, trong đó hội nhập
trong lĩnh vực ngân hàng là xu thế tất yếu trong tiến trình phát triển của nền kinh tế thế
giới. Chính điều này tạo ra sự phát triển và mở rộng không ngừng của các ngân hàng
hiện nay. Đây cũng là một thách thức lớn khi các ngân hàng tham gia thị trường phải
đối đầu. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt này, buộc các ngân hàng phải tìm hướng đi

toàn tín dụng. Tuy nhiên về chính sách cũng như quy chế cho vay của Chi nhánh vẫn
còn tồn tại những vướng mắc khách quan, chủ quan làm ảnh hưởng đến khả năng tăng
trưởng tín dụng tiêu dùng của Chi nhánh.
Qua thời gian tìm hiểu và thực tập tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Chi nhánh Cầu Giấy, việc nghiên cứu và đưa ra những giải pháp khắc phục những khó
khăn và đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng tiêu dung tại Chi nhánh một cách phù hợp và
khoa học là vô cùng cần thiết. Đó cũng là lý do tôi chọn đề tài: “ Thực trạng và giải
pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam (BIDV) Chi nhánh Cầu Giấy” làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề tốt
nghiệp của mình.
• Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn tìm hiểu tại các NHTM trên địa bàn Hà Nội cũng
như trong quá trình thực tập tại Chi nhánh BIDV Cầu Giấy đã cho tôi thấy được tầm
quan trọng của tín dụng tiêu dùng trong tình hình hiện nay. Việc nghiên cứu đề tài
nhằm đưa ra cho chúng ta tình hình thực trạng và những giải pháp nhằm mở rộng tín
dụng tiêu dùng tại Ngân hàng Phát triển và Đầu tư Việt Nam Chi nhánh Cầu Giấy.
Thông qua việc xây dựng phương pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng thực tiễn, tận dụng
thế mạnh của mình và khai thác tiềm năng vốn có của thị trường, …. Thông qua đó tối
đa hóa lợi nhuận, giảm thiểu rủi ro cho Chi nhánh và đáp ứng tốt nhất những nhu cầu
của khách hàng.
• Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Cầu Giấy.
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng tiêu
dùng nói riêng của Chi nhánh Cầu Giấy giai đoạn 2007 - 2009.
• Kết cấu của luận văn.
Sinh viên: Lê Bảo Trung_NH48A
4
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được chia thành 3
chương như sau:

thích sản xuất hàng hóa. Cùng sự phát triển đó, các nghiệp vụ được phát triển dần như
giữ tiền hộ, chi trả hộ, … trên cơ sở đó thực hiện các hoạt động tín dụng.
Ngân hàng là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền kinh tế.
Các cá nhân, các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp và các cơ quan nhà nước đều có thể gửi
những món tiền mà mình đang sở hữu. Cho nên có thể nói, Ngân hàng như là người thủ
quỹ của xã hội. Bên cạnh sự an toàn khi gửi tiền vào ngân hàng thì các chủ thể còn
được nhận nguồn thu nhập từ lãi suất tiền gửi.
Ngân hàng cung cấp các khoản tín dụng cho hàng triệu hộ tiêu dùng để phục vụ
các nhu cầu trong cuộc sống như đi du học, mua nhà đất, mua ô tô, … Đối với các
doanh nghiệp, ngân hàng là một tổ chức tài chính quan trọng cung cấp tín dụng cho
doanh nghiệp khi doanh nghiệp cần thêm vốn để tiến hàng sản xuất kinh doanh, mua
sắm trang thiết bị, … Bên cạnh các hoạt động cơ bản đó, ngân hàng còn đứng ra cung
cấp một loạt các dịch vụ sản phẩm để đáp ứng những nhu cầu đang phát sinh theo xu
hướng phát triển xã hội như bão lãnh, tư vấn tài chính, … Ngoài ra dưới sự chỉ đạo của
Sinh viên: Lê Bảo Trung_NH48A
6
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
ngân hàng trung ương, ngân hàng còn tiến hành thực hiện các chính sách tiền tệ nhằm
góp phần điều tiết sự tăng trưởng kinh tế và đảm bảo sự ổn định của xã hội.
Tóm lại, Ngân hàng là một tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế. Ngân hàng có
thể được định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc qua vai trò mà chúng thực hiện
trong nền kinh tế. Vấn đề là ở chỗ các yếu tố trên đang không ngừng thay đổi. Thực tế
rất nhiều tổ chức tài chính bao gồm các công ty kinh doanh chứng khoán, các công ty
môi giới chứng khoán, quỹ tương hỗ và các công ty bảo hiểm hàng đầu đều đang cố
gắng cung cấp các dịch vụ ngân hàng. Ngược lại, Ngân hàng đang đối phó với các đối
thủ cạnh tranh bằng cách mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ.
1.1.2 Chức năng của NHTM.
• Trung gian tài chính.
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là chuyển
tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai loại cá nhân và tổ chức trong nền kinh

dần dần giấy nợ của ngân hàng đã thay thế tiền kim loại làm phương tiện lưu thông và
phương tiện cất trữ; nó trở thành tiền giấy.
Trong điều kiện phát triển thanh toán qua ngân hàng, các khách hàng nhận thấy
nếu họ có được số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán, họ có thể chi trả để có được
hàng hóa và các dịch vụ theo yêu cầu.
• Trung gian thanh toán.
Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết các quốc
gia. Thay mặt khách hàng, ngân hàng thực hiện thanh toán giá rị hàng hóa và dịch vụ.
Để việc thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân hàng đưa ra cho
khách hàng nhiều hình thức thanh toán như thanh toán bằng séc, ủy nhiệm chi, nhờ thu,
các loại thẻ… cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền
giấy khi khách hàng cần. Các ngân hàng còn thanh toán bù trừ với nhau thông qua ngân
hàng Trung ương hoặc qua các trung tâm thanh toán. Công nghệ thanh toán qua ngân
hàng càng đạt hiệu quả cao khi quy mô sử dụng công nghệ đó càng được mở rộng. Vì
vậy, công nghệ thanh toán hiện đại qua ngân hàng thường được các nhà quản lí tìm
cách áp dụng rộng rãi. Nhiều hình thức thanh toán được chuẩn hóa góp phần tạo tính
thống nhất trong thanh toán không chỉ giữa các ngân hàng trong một quốc gia mà còn
giữa các ngân hàng trên toàn thế giới. Các trung tâm thanh toán quốc tế được thiết lập
đã làm tăng hiệu quả của thanh toán qua ngân hàng, biến ngân hàng trở thành trung tâm
thanh toán quan trọng và có hiệu quả, phục vụ đắc lực cho nền kinh tế toàn cầu.
1.1.3 Các dịch vụ của NHTM.
Ngân hàng là một doanh cung cấp dịch vụ cho công chúng và doanh nghiệp.
Thành công của ngân hàng phụ thuộc vào năng lực xác định các dịch vụ tài chính mà xã
hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó một cách có hiệu quả.
1.1.3.1 Mua bán ngoại tệ.
Sinh viên: Lê Bảo Trung_NH48A
8
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được thực hiện là trao đổi ngoại tệ -
một ngân hàng đứng ra mua bán một loại tiền này lấy một loại tiền khác và hưởng phí

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
• Tài trợ dự án.
Bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn, các ngân hàng càng trở lên
năng động trong việc tài trợ cho xây dựng nhà máy mới đặc biệt là trong các ngành
công nghệ cao. Do rủi ro trong loại hình tín dụng này nói chung là cao song lãi lại lớn.
Một số ngân hàng còn cho vay để đầu tư vào đất.
1.1.3.4 Bảo quản vật có giá.
Các ngân hàng thực hiện viêc lưu giữ vàng và các vật có giá khác cho khách
hàng trong kho bảo quản. Ngân hàng nắm giữ vàng và giao cho khách tờ biên nhận
(giấy chứng nhận do ngân hàng phát hành). Do khả năng chi trả bất cứ lúc nào cho giấy
chứng nhận, nên giấy chứng nhận đã được sử dụng như tiền – dùng để thanh toán các
khoản nợ trong phạm vi ảnh hưởng của ngân hàng phát hành. Lợi ích của việc sử dụng
phương tiện thanh toán bằng giấy bạc ngân hàng. Ngày nay vật có giá được tách khỏi
tiền gửi và khách hàng phải trả phí đảm bảo.
1.1.3.5 Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán.
Khi các doanh nhân gửi tiền vào ngân hàng, họ nhận thấy ngân hàng không chỉ
bảo quản mà còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng của họ. Thanh toán qua
ngân hàng đã mở đầu cho thanh tóan không dùng tiền mặt, tức là người gửi tiền không
cần phải đến ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết chi trả cho khách (còn được gọi là
séc), khách hàng mang giấy đến ngân hàng sẽ nhận được tiền. Các tiện ích của thanh
toán không dùng tiền mặt (an toàn, nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí, …) đã
góp phẩn rút ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho các doanh nhân. Khi
ngân hàng mở chi nhánh, thanh toán qua ngân hàng được mở rộng phạm vi, càng tạo
nhiều tiện ích cho các doanh nhaanh. Điều này đã khuyến khích các doanh nhân gửi tiền
vào ngân hàng nhờ ngân hàng thanh toán hộ. Như vậy, một giao dịch mới, quan trọng
nhất được phát triển đó là tài khoản tiền gửi giao dịch, cho phép người gửi viết séc
thanh toán cho việc mua hàng hóa và dịch vụ. Việc đưa ra loại tài khoản tiền gửi mới
này được xem là một trong những bước đi quan trọng nhất trong công nghiệp ngân
hàng. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, nhiều thể thức thanh toán được
phát triển như Ủy nhiệm chi, nhờ thu, L/C, thanh toán bằng điện, thẻ, …

và trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của tổ chức tín dụng khác…
1.1.3.9 Cho thuê thiết bị trung và dài hạn.
Nhằm để bán được các thiết bị, đặc biệt là các thiết bị có giá trị lớn, nhiều hãng
sản xuất và thương mại đã cho thuê (thay vì bán) các thiết bị. Cuối hợp đồng thuê,
khách hàng có thể mua (do vậy còn gọi là hợp đồng thuê mua). Rất nhiều ngân hàng
tích cực cho khách hàng kinh doanh quyền lựa chọn thuê các thiết bị, máy móc cần thiết
thông qua hựp đồng thuê mua, trong đó ngân hàng mua thiết bị và cho khách hàng thuê.
Hợp đồng cho thuê thường phải đảm bảo yêu cầu khách hàng phải trả tới hơn 2/3 giá trị
của tài sản cho thuê. Do vậy, cho thuê của ngân hàng cũng có nhiều điểm giống như
cho vay, và được xếp vào tín dụng trung và dài hạn.
1.1.3.10 Cung cấp dịch vụ ủy thác và tư vấn.
Sinh viên: Lê Bảo Trung_NH48A
11
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính các ngân hàng có nhiều chuyên gia về
quản lí tài chính. Vì vậy, nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ ngân hàng quản lý tài
sản và quản lý hoạt động tài chính hộ. Dịch vụ uỷ thác phát triển sang cả uỷ thác vay
hộ, uỷ thác cho vay hộ, uỷ thác phát hành, uỷ thác đầu tư… Thậm chí, các ngân hàng
đóng vai trò là người được uỷ thác trong di chúc, quản lý tài sản cho khách hàng đã qua
đời bằng cách công bố tài sản, bảo quản các tài sản có giá. Nhiều khách hàng còn coi
ngân hàng như một chuyên gia tư vấn tài chính. Ngân hàng sẵn sàng tư vấn về đầu tư,
về quản lí tài chính, về thành lập, mua bán, sáp nhập doanh nghiệp.
1.1.3.11 Cung cấp các dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán.
Nhiều ngân hàng đang phấn đấu cung cấp đủ các dịch vụ tài chính cho phép
khách hàng thoả mãn mọi nhu cầu. Đầu là một trong những lý do chính khiến các ngân
hàng bắt đầu bán các dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp cho khách hàng cơ hội
mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác mà không phải nhờ đến người kinh
doanh chứng khoán. Trong một vài trường hợp, các ngân hàng tổ chức ra công ty chứng
khoán hoặc công ty môi giới chứng khoán.
1.1.3.12 Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm.

- Cho vay bất động sản là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng
bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại dịch
vụ.
- Cho vay công nghiệp và thương mại là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn
lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
- Cho vay nông nghiệp là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như phân
bón, thuốc trừ sâu…
- Cho vay các định chế tài chính bao gồm cấp tín dụng cho các ngân hàng, công
ty tài chính…
- Cho vay cá nhân là cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua sắm các
vật dụng đắt tiền, và các khoản vay để trang trải các chi phí thong thường của đời sống
thông qua phát hành thẻ tín dụng.
• Theo thời hạn cho vay.
Theo căn cứ này cho vay được chia ra làm 3 loại:
- Cho vay ngắn hạn: loại cho vay này có thời hạn đến 12 tháng và được sử dụng
để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn
của cá nhân.
- Cho vay trung hạn: theo qui định hiện nay của ngân hàng nhà nước Việt Nam,
cho vay trung hạn có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm. Cho vay trung hạn chủ yếu sử
Sinh viên: Lê Bảo Trung_NH48A
13
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản
xuất kinh doanh…
- Cho vay dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đa có thể
lên đến 20 – 30 năm. Cho vay dài hạn được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn
như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựn xí nghiệp
mới.
• Theo tài sản đảm bảo.
- Cho vay không bảo đảm là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc

cạnh đó, những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế và du lịch… cũng có thể được tài
trợ bở cho vay tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng không có một định nghĩa chuẩn, nhưng nó có những đặc điểm
sau:
• Khách hàng vay: Chủ yếu là các cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu tiêu
dùng tại thời điểm hiện tại nhưng chưa có khả năng thanh toán.
• Mục đích vay: Ngân hàng cho vay tiêu dùng nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng cá nhân chứ không phải là nhu cầu kinh doanh.
• Qui mô khoản vay: Mỗi khoản vay thường có qui mô tương đối nhỏ so với
các khoản cho vay kinh doanh. Cho vay bất động sản có thể có giá trị lớn hơn, nhưng
giá trị so sánh vẫn nhỏ hơn các món vay khác tại Ngân hàng. Nguyên nhân chủ yếu do
khách hàng chỉ vay tiêu dùng khi đã có một lượng vốn tương đối, chỉ vay ngân hàng để
bổ sung số tiền còn thiếu (so với vay kinh doanh, có thể chủ đầu tư vay toàn bộ số tiền
cần thiết cho dự án). Mặt khác, do cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao hơn nên Ngân
hàng cũng thường thận trọng hơn trong việc quyết định số tiền cho vay, căn cứ vào khả
năng trả nợ và tài sản đảm bảo của khách hàng.
• Số lượng các khoản cho vay tiêu dùng: lại là rất lớn do đối tượng của loại
hình cho vay này là mọi cá nhân trong xã hội với nhu cầu tiêu dùng đa dạng. Khi chất
lượng cuộc sống và trình độ dân trí được nâng cao, người dân càng có nhu cầu vay
Ngân hàng để cải thiện và nâng cao mức sống. Do đó, nền kinh tế càng phát triển, số
lượng các khoản vay tiêu dùng sẽ càng nhiều.
• Thời hạn vay: Các khoản cho vay tiêu dùng thì thời hạn thường là ngắn và
trung hạn do món vay có giá trị nhỏ và độ rủi ro cao đối với Ngân hàng. Tuy nhiên, đối
với cho vay bất động sản lại thường có thời hạn dài do người dân phải tích lũy thu nhập
một thời gian tương đối mới có thể đủ tiền trả Ngân hàng.
• Nguồn trả nợ: Nguồn trả nợ chủ yếu của khoản vay tiêu dùng chính là thu
nhập của người đi vay, do đó Ngân hàng thường xem xét mức thu nhập thường xuyên
của khách hàng để quyết định xem có cho vay không. Đây cũng là một điểm khác biệt
Sinh viên: Lê Bảo Trung_NH48A
15

như ở các công ty lớn. Tất cả những điều này kiến chi phí tính trên một đơn vị tiền tệ
cho vay cao hơn so với các loại hình cho vay khác.
• Lợi nhuận: Lợi nhuận của cho vay tiêu dùng thường cao do cho vay tiêu
dùng có rủi ro cao, chi phí cao và tâm lý người vay “kém nhạy cảm với lãi suất”. Các
Sinh viên: Lê Bảo Trung_NH48A
16
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
khoản vay tiêu dùng thường được định giá cao, đến mức mà bản thân lãi suất vay vốn
trên thị trường lẫn tỉ lệ tổn thất tín dụng phải tăng lên đáng kể thì hầu hết các khoản tín
dụng tiêu dùng mới không mang lại lợi nhuận.
• Tính chu kì: Khác với các khoản vay thương mại, nhu cầu phát sinh theo
chu kì kinh doanh lặp đi lặp lại, trong cho vay tiêu dùng, người vay thường ít vay nhiều
lần.
1.2.2.2 Vai trò của hoạt động chi vay tiêu dùng trong các NHTM.
• Đối với ngân hàng
Ngoài hai nhược điểm lớn của cho vay tiêu dùng là rủi ro và chi phí cao, cho vay
tiêu dùng có những lợi ích và vai trò quan trọng để ngân hàng thúc đẩy cho vay tiêu
dùng như:
- Giúp mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó làm tăng khả năng huy động các
loại tiền gửi cho ngân hàng.
Tạo điều kiện đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, nhờ vậy nâng cao thu nhập và phân
tán rủi ro cho ngân hàng.
• Đối với người tiêu dùng.
Nhờ cho vay tiêu dùng họ hưởng các tiện ích trước khi tích lũy đủ tiền và đặc
biệt quan trọng hơn nó rất cần thiết cho những trường hợp khi cá nhân có các chi tiêu có
tính cấp thiết, cấp bách như nhu cầu chi tiêu cho giáo dục và y tế.
• Đối với nhà sản xuất.
Tạo điều kiện để người tiêu dùng có thể mua hàng hoá nhiều hơn và nhanh hơn
là đã giúp nhà sản xuất bán được sản phẩm, quay vòng vốn nhanh hơn, mở rộng sản
xuất, do đó lợi nhuận cũng tăng lên. Đây cũng là nguyên do khiến càng ngày càng nhiều

phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc được phép thấu chi dựa
trên tài khoản vãng lai. Theo phương thức này, trong thời hạn tín dụng được thỏa thuận
trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ, khách hàng được
ngân hàng cho phép thực hiện vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn
mức tín dụng.
c. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ.
Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ, cho vay tiêu dùng gồm:
• Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay
trong đó ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu
hàng hóa hay dịch vụ cho người tiêu dùng.
• Cho vay trực tiếp: là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng trực
tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người này.
Sinh viên: Lê Bảo Trung_NH48A
18
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
1.3 Vai trò của cho vay tiêu dùng tại Việt Nam hiện nay.
1.3.1 Tình hình Kinh tế - Xã hội của Việt Nam hiện nay.
Trong thời gian qua, nền kinh tế Việt Nam đã biến đổi mạnh, đã đạt được nhiều
thành công to lớn, mang tầm vóc quốc tế. Ngày 7/11/2006 Việt Nam được Tổ chức
thương mại quốc tế (viết tắt WTO: World Trade Organization) phê chuẩn là thành viên
thứ 150, đánh dấu bước n goặt phát triển của nền kinh tế - xã hội Việt Nam trong thời
đại mới. Có thể nói trong năm năm trở lại đây Việt Nam là nước có nền kinh tế đang
phát triển với tốc độ cao trong khu vực Đông Nam Á, tốc độ tăng trưởng GDP năm
2007 đạt 8,48 %; năm 2008 đạt 6,18%; năm 2009 đạt 5,32%. Tốc độ tăng trưởng GDP
năm 2009 thấp hơn tốc độ tăng trưởng năm 2008 nhưng đã vượt mức chỉ tiêu 5% của
kế hoạch đề ra trong bối cảnh nền kinh tế thế giới suy thoái, nhiều nền kinh tế có mức
tăng trưởng âm và kết quả đạt được như vậy là một thành công lớn. Trong năm 2009,
ước tính các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đã giải ngân được 10 tỷ USD, bằng 87%
so với năm 2008. Cơ cấu ngành kinh tế được chuyển theo hướng tích cực: giảm tương
đối nhanh tỷ trọng nhóm nghành nông, lâm nghiệp - thủy sản, tăng mạnh tỷ trọng nhóm

năm gần đây thị trường thẻ ATM ở Việt Nam tăng trưởng mạnh mẽ. Đây là một môi
trường đầy tiềm năng cho việc phát triển mạnh mạng lưới dịch vụ tín dụng qua thẻ của
ngân hàng (như cho vay thấu chi, thẻ tín dụng, ...).
Trong nền kinh tế thị trưởng mở, nhu cầu về dịch vụ ngân hàng ngày càng cao,
nhất là ngân hàng bán lẻ, dịch vụ thường đơn giản, dễ thực hiện, trong đó chú trọng
pháp triển các dịch vụ tín dụng tiêu dùng như: cho vay thế chấp nhà, cho vay tín chấp,
cho vay thấu chi qua thẻ tín dụng, cầm cố sổ tiết kiệm, ... Cần có một chính sách khách
hàng nhất quán để có thể quản lý tập chung và phân đoạn khách hàng theo từng mạng
lưới chi nhánh, nhằm khai thác hết nguồn lực rất lớn trong dân cư.
Việt Nam ra nhập WTO đã mở ra cánh cửa hội nhập lớn cho nền kinh tế - chính
trị của đất nước, đời sống nhân dân được nâng cao, nhu cầu cuộc sống ngày càng chất
lượng và hiện đại. Đặc biệt là dịch vụ ngân hàng đã trở thành công cụ hữu dụng cho
cuộc sống người dân trong thanh toán, cất giữ tiền tiết kiệm (hạn chế không sử dụng
tiền mặt, tiết kiệm chi phí, ...), ngân hàng còn hỗ trợ vốn cho người dân trong kinh
doanh, chi tiêu, học hành, y tế, ...
Do đó, các NHTM Việt Nam đã và đang phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, đặc
biệt là các sản phẩm TDTD, đây là xu thế tất yếu phù hợp với xu hướng chung của các
ngân hàng của các ngân hàng trong khu vực và thế giới. Phục vụ đối tượng khách hàng
cá nhân, hộ kinh doanh nhỏ, đảm bảo cho ngân hàng quản lý rủi ro hữu hiệu, cung ứng
dịch vụ chất lượng cao cho khách hàng, định hướng kinh doanh, thị trường sản phẩm
mục tiêu, giúp ngân hàng đạt hiệu quả kinh doanh tối ưu. Có thể nói tại Việt Nam, kinh
tế tăng trưởng liên tục, môi trường pháp lý hoàn thiện dần dần, nhu cầu xã hội ngày
càng tăng, thị trường sản phẩm TDTD còn rất nhiều tiềm năng phát triển.
Sinh viên: Lê Bảo Trung_NH48A
20
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN - CHI NHÁNH CẦU GIẤY.
2.1 Khái quát về chi nhánh.

Ngày 26/04/1957 Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam – tiền thân của Ngân hàng
ĐT&PT VN – được thành lập với quy mô ban đầu gồm 8 chi nhánh và 200 cán bộ. Nhiệm
vụ chủ yếu của Ngân hàng Kiến thiết là thực hiện cấp phát, quản lý vốn kiến thiết cơ bản từ
nguồn ngân sách cho tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội.
Ngày 24/06/1981 Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng
Đầu tư và Xây dựng Việt Nam trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Nhiệm vụ chủ
yếu của Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng cơ bản tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế thuộc kế
hoạch nhà nước.
Thời kỳ từ 1990 đến nay:
Ngày 14/11/1990 Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam đổi tên thành Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam có trụ sở đóng tại 194 Trần Quang Khải – Hà Nội và
có các chi nhánh trực thuộc tại các tỉnh và thành phố, đặc khu thuộc Trung ương. Đây là
thời kỳ thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, chuyển đổi từ cơ chế tập
chung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Do đó nhiệm vụ của
BIDV được thay đổi cơ bản: Tiếp tục nhận vốn ngân sách để cho vay các dự án thuộc chỉ
tiêu kế hoạch Nhà nước; huy động các nguồn vốn trung và dài hạn để cho vay đầu tư phát
triển; kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hang chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp phục
vụ đầu tư và phát triển.
Từ 1/1/1995 BIDV đã có sự chuyển đổi cơ bản: Được phép kinh doanh đa năng
tổng hợp như một Ngân hàng Thương mại, phục vụ chủ yếu cho đầu tư phát triển của đất
nước.
Từ 1996 đến nay được ghi nhận là thời kỳ “chuyển mình, đổi mới, lớn lên cùng đất
nước” chuẩn bị nền móng vững chắc và tạo đà cho sự “cất cánh” của BIDV. Ghi nhận
những đóng ghóp của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam qua các thời kỳ, Đảng và
Nhà nước CHXHCN Việt Nam đã tặng BIDV nhiều danh hiệu và phần thưởng cao quý:
Huân chương độc lập hạng Nhất, hạng Ba; Huân chương Lao động hạng Nhì, hạng Ba;
Danh hiệu Anh hung lao động thời kỳ đổi mới. Huân chương Hồ Chí Minh, …
Ngày 31/10/1963 Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy được thành
lập và là một trong các Chi nhánh của Ngân hàng Kiến thiết Hà Nội. Đến năm 1982, Ngân
hàng Kiến thiết Việt nam đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng sau được đổi tên

triển khai các kế hoạch ngân sách, các chỉ tiêu tài chính và thương mại, cân đối lãi lỗ trong
quan hệ với các khách hàng.
- Thiết lập, duy trì phát triển mối quan hệ với khách hàng. Duy trì, phục vụ đối với
khách hàng hiện tại đồng thời thiết lập mối liên hệ với các khách hàng tiềm năng trong thị
trường mục tiêu để mở rộng khách hàng.
Sinh viên: Lê Bảo Trung_NH48A
Giám đốc
Phó giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc
Phòng
tín
dụng
Phòng
giao
Dịch
1,2
6 Quỹ
Tiết
Kiệm
Phòng
thẩm
định
QLDT
Phòng
kiểm
tra nội
bộ
Phòng
kế toán
và điện
toán

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
- Tiếp thị, bán các sản phẩm cho khách hàng: Trực tiếp thực hiện việc tiếp thị, quản
lý, chăm sóc, duy trì và phát triển quan hệ của Chi nhánh với các khách hàng.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Ban giám đốc.
2.1.2.2 Phòng Quan hệ khách hàng cá nhân.
- Đề xuất kế hoạch chính sách: Xây dựng và tham mưu cho Giám đốc chi nhánh
triển khai các kế hoạch ngân sách, các chỉ tiêu tài chính và thương mại trong quan hệ với
các khách hàng.
`- Thiết lập, duy trì phát triển mối quan hệ với khách hàng. Duy trì, phục vụ đối với
khách hàng hiện tại đồng thời thiết lập mối liên hệ với các khách hàng tiềm năng trong thị
trường mục tiêu để mở rộng khách hàng.
Theo dõi, quản lý việc sử dụng hạn mức của khách hàng.
- Tiếp thị, bán các sản phẩm cho khách hàng: Trực tiếp thực hiện việc tiếp thị, tiếp
nhận, hướng dẫn khách hàng, duy trì và phát triển quan hệ của Chi nhánh với các khách
hàng.
2.1.2.3 Phòng Quản lý rủi ro.
- Thực hiện rà soát, đánh giá và thẩm định rủi ro tín dụng đối với khách hàng.
- Đầu mối tham mưu, đề xuất với Giám đốc chi nhánh xây dựng những văn bản
hướng dẫn công tác quản lý rủi ro, xây dựng chương trình và các giải pháp thực hiện nhằm
nâng cao chất lượng công tác quản lý rủi ro theo quy định, quy trình của Nhà nước và BIDV về
công tác quản lý rủi ro.
2.1.2.4 Phòng Quản trị tín dụng.
- Trực tiếp thực hiện yêu cầu nghiệp vụ về quản trị tín dụng của Chi nhánh theo quy
trình, quy định của BIDV và của Chi nhánh.
- Tiếp nhận hồ sơ cấp tín dụng/bảo lãnh từ Phòng Quan hệ khách hàng và nhập dữ
liệu đầy đủ, chính xác vào hệ thống quản lý và chịu trách nhiệm lưu trữ toàn bộ hồ sơ theo
quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Ban giám đốc.
2.1.2.5 PhòngThanh toán quốc tế.
Thực hiện xử lý các giao dịch tài trợ thương mại theo đúng quy trình tài trợ thương

Tổ chức thực hiện và kiểm tra công tác hạch toán kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp và
chế độ báo cáo kế toán, theo dõi quản lý tài sản (giá trị), vốn, quỹ của Chi nhánh theo đúng
quy định của nhà nước và Ngân hàng.
2.1.2.10 Phòng Tổ chức hành chính.
- Trực tiếp thực hiện chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm, quản lý lao động; theo dõi
thực hiện nội quy lao động, thoả ước lao động tập thể; theo dõi tổ chức thực hiện kế hoạch
Sinh viên: Lê Bảo Trung_NH48A
26

Trích đoạn Nghiệp vụ cho vay và công tác xử lý nợ xấu. Quy trình tín dụng cho vay tiêu dùng áp dụng tại Chi nhánh. Đối với xe của các nước G7, thời hạn cho vay tối đa có thể là 6 năm •Lãi suất cho vay: Tùy thuộc vào thời hạn vay. Đánh giá về hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh 1.1.1Kết quả đạt được. Hạn chế và nguyên nhân 1Hạn chế.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status