Luận văn : Thực trạng vận dụng hệ thống chỉ tiêu và một số phương pháp thống kê để đánh giá, phân tích hiệu quả và kết quả sản xuất kinh doanh ở công ty kinh doanh vận tải lương thực - Pdf 15


Luận văn

Thực trạng vận dụng hệ
thống chỉ tiêu và một số
phương pháp thống
kê để đánh giá, phân tích
hiệu quả và kết quả sản
xuất kinh doanh ở công ty
kinh doanh vận tải lương
thực
2

HÀ NỘI 2001 LỜI NÓI ĐẦU
Từ khi chuyển đổi nền kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế
thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước , nền kinh tế nước ta đã đạt được nhiều
khởi sắc đáng mừng. Trong cơ chế thị trường, mọi thành phần kinh tế đều có quyền
tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh và tự do cạnh tranh trong khuôn khổ
pháp luật cho phép. Để đảm bảo cạnh tranh thắng lợi, giúp cho doanh nghiệp đứng
vững và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự đổi mới phù hợp với sự phát
triển chung của xã hội và phải tự vươn lên, tự khẳng định mình. Chỉ có những
doanh nghiệp tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh của mình một cách hiệu quả thì
mới có thể tồn tại và phát triển. Vì thế hiệu quả sản xuất kinh doanh là một vấn đề
vô cùng quan trọng đối với mọi doanh nghiệp. Không doanh nghiệp nào hoạt động
lại không tính đến hiệu quả kinh doanh.

Quan điểm này là phiến diện trên giác độ biến động theo thời gian.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế quan trọng biểu hiện quan
hệ so sánh giữa kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt được với chi phí
nguồn lực đã bỏ ra để đạt được kết quả kinh doanh đó.
Từ nhận xét về các khái niệm của hiệu quả sản xuất kinh doanh ở trên, ta có
một khái niệm tổng hợp và bao quát hơn :
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của
sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và
4

trình độ chi phí các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục
tiêu kinh doanh.
* Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả của sản xuất kinh doanh :
+ Thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của doanh nghiệp :
Thị trường là nơi diễn ra mọi hoạt động giao dịch buôn bán, là nơi xuất hiện
các cuộc cạnh tranh găy gắt cả về giá cả, chất lượng mẫu mã, quy cách, chủng
loại sản phẩm. Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển cần chiếm lĩnh được thị trường. Đó là yếu tố quyết định cũng là yếu tố phản
ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Thị trường đầu vào ảnh hưởng tới tính liên tục và tính hiệu quả sản xuất. Nó
ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cung ứng cho thị trường đầu ra của doanh
nghiệp.
Thị trường đầu ra của doanh nghiệp quyết định quá trình tái sản xuất mở
rộng và hiệu quả kinh doanh. Muốn hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đạt hiệu quả cao đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu nhu cầu thị trường,
thị hiếu khách hàng và khả năng của bản thân doanh nghiệp đối với các yếu tố đầu
vào cảu sản xuất.
+ Nhân tố con người :
Nhân tố con người trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đóng vai trò
cực kỳ quan trọng vì con người là chủ thể quả quá trình sản xuất kinh doanh, trực


Muốn tăng H thường có những biện pháp sau :
-Thứ nhất : giảm đầu vào, đầu ra không đổi.
-Thứ hai : giữ nguyên đầu vào , tăng đầu ra.
-Thứ ba : giảm đầu vào, tăng đầu ra.
-Thứ tư : tăng đầu vào, tăng đầu ra nhưng tốc độ tăng đầu ra lớn hơn tốc độ
tăng đầu vào.
Thực tế cho thấy, đất nước ta đang chuyển đổi nền kinh tế từ tập trung quan
liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước đã có
nhiều đổi sắc về mọi mặt của đời sống xã hội. Song quá trình quản lý điều hành sản
xuất còn bất hợp lý dẫn đến việc sử dụng lãng phí các nguồn lực làm giảm hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Hiện nay có hai biện pháp chủ yếu được các doanh nghiệp
chú ý quan tâm đó là biện pháp thứ hai và biện pháp thứ tư. Trong sự cạnh tranh
6

găy gắt của nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn đứng vững và đi lên đòi hỏi
phải thường xuyên đổi mới nâng cao chất lượng sản phẩm. Nhưng để sản phẩm đáp
ứng được nhu cầu thị trường và mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp thì doanh
nghiệp phải xem xét việc quyết định sản xuất sản phẩm đó có tối ưu không.
Vì vậy, để sản xuất kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp cần chú ý các vấn
đề sau :
-Nghiên cứu nắm bắt thị trường.
-Chuẩn bị tốt các điều kiện, yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất kinh
doanh.
-Nâng cao tay nghề cho người lao động.
-Mạnh dạn chủ động đưa tiến bộ khoa học cộng nghệ vào sản xuất.
-Nâng cao trình độ quản lý của doanh nghiệp.
-Xác định mục tiêu và chiến lược của doanh nghiệp.
-Sắp xếp lại cơ cấu tổ chức cho hợp lý.
II. Các quan điểm cơ bản đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của

1.Bảo đảm sự thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị và sản xuất kinh doanh
trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.Bảm đảm sự kết hợp hài hoà giữa các lợi ích : lợi ích xã hội, lợi ích tập thể,
lợi ích người lao động.
3.Đảm bảo tính thực tiễn trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
4.Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phải được xem xét một cách toàn
diện cả về thời gian và không gian trong mối quan hệ với hiệu quả chung toàn bộ
nền kinh tế.
III.Ý nghĩa, nhiệm vụ của thống kê hiệu quả của sản xuất kinh doanh :
1. Ý nghĩa của thống kê hiệu quả của sản xuất kinh doanh :
Năm 2000 là năm đánh dấu bước thành công của nền kinh tế trên con đường
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế.
8

Đất nước dần vượt qua tìn trạng tụt hậu và kém phát triển, đã nâng cao mức
sống dân cư, tạo điều kiện thuận lợi cho đất nước phát triển cùng với các nước tiên
tiến trên thế giới. Những nguyên nhân khắc phục những hạn chế của nền kinh tế đó
là do hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng có hiệu quả.
Hiệu quả kinh tế nền sản xuất xã hội là một phạm trù kinh tế quan trọng biểu
hiện quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế mà xã hội đạt được với chi phí bỏ ra để
có được kết quả đó.
Trong giới hạn các doanh nghiệp thì hiệu quả sản xuất kinh doanh được xem
là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Vì vậy vai trò của thống kê hiệu quả sản xuất
là rất quan trọng trong việc nghiên cứu, đánh giá, phân tích hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Khi phấn đấu đạt được hiệu quả cao trong nền kinh tế quốc dân có ý nghĩa
rất lớn, biểu hiện :
-Tận dụng và tiết kiệm nguồn lực hiện có.
-Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là yếu tố thúc đẩy tiến bộ khoa học
kỹ thuật và công nghệ.

xây dựng thêm nhiều xí nghiệp, tạo ra nhiều mặt hàng mới Phát triển kinh tế theo
chiều rộng áp dụng chủ yếu cho thời kỳ đầu của sự phát triển.
Phát triển kinh tế theo chiều sâu là đẩy mạnh cách mạng khoa học công nghệ
vào sản xuất, tiến nhanh lên hiện đại hoá, tăng cường chuyên môn hoá và hợp tác
hoá, nâng cao cường độ sử dụng các nguồn lực, chú trọng lượng sản phẩm và dịch
vụ. Phát triển kinh tế theo chiều sâu được áp dụng trong giai đoạn phát triển.
Trong điều kiện nước ta hiện nay, việc chú trọng phát triển kinh tế theo chiều
rộng là chủ yếu. Bởi vì đất nước ta đang trong giai đoạn đầu của sự phát triển. Do
vậy rất cần các yếu tố phát triển như vốn, lao động và kỹ thuật nhằm tạo ra cơ sở
vật chất kỹ thuật tốt tạo đà cho phát triển. Tuy nhiên nước ta cũng cần chú trọng
ngày càng nhiều hơn tới phát triển kinh tế theo chiều sâu vì mục tiêu phát triển lâu
dài của đất nước.
10

Nghiên cứu thống kê hiệu quả sản xuất kinh doanh giúp cho các nhà quản lý
kinh tế hiểu sâu hơn về các mặt hoạt động của doanh nghiệp mình, từ đó đưa ra cơ
chế điều hành đảm bảo tạo ra kết quả, hiệu quả cao nhất của mọi quá trình, mọi giai
đoạn. Vì hiệu quả sản xuất kinh doanh là thước đo chất lượng, phản ánh trình độ tổ
chức quản lý kinh doanh và sự sống còn của mỗi doanh nghiệp.
2.Nhiệm vụ của thống kê hiệu quả sản xuất kinh doanh :
-Thu thập thông tin ban đầu một cách đầy đủ, các thông tin đó là : GO, VA,
IC, doanh thu, lợi nhuận, lao động mình quân, vốn đầu tư, vốn sản xuất kinh doanh.
-Xây dựng hệ thống chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
-Trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu được xây dựng, ta tính toán tổng hợp các chỉ
tiêu.
-Đánh giá chung và phân tích chi tiết tình hình hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
-Dự báo về hiệu quả sản xuất kinh doanh trong thời kỳ tới và đề xuất những
kiến nghị, biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp.

-Các chỉ tiêu được chọn phải đảm bảo có nội dung, phạm vi và đơn vị tính
phù hợp với yêu cầu đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu hiệu quả, lợi nhuận cảu
doanh nghiệp.
-Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh được chia làm hai
phần : Hiệu quả sử dụng nguồn lực và hiệu quả chi phí thường xuyên, trong đó mỗi
loại lại bao gồm hiệu quả toàn phần và hiệu quả cận biên.
-Bảo đảm và phát triển được vốn kinh doanh, trícha khấu hao tài sản cố định
theo đúng quy định của chế độ hiện hành.
-Kinh doanh có lãi, nộp đủ tiền thu sử dụng vốn và lập đủ các quỹ doanh
nghiệp : dự phòng tài chính, trợ cấp mất việc làm cho người lao động, đầu tư phát
triển, khen thưởng, phúc lợi
12

-Trả đầy đủ các khoản nợ đến hạn.
-Nộp đủ tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động theo quy
định.
-Nộp đủ các khoản thuế theo quy định.
-Trả lương cho người lao động tối thiểu phải bằng mức lương bình quân của
các doanh nghiệp trên địa bàn.
II.Xác định hệ thống chỉ tiêu và một số phương pháp thống kê để đánh
giá và phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.Công thưc tổng quát xác định các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đo lường bằng các chỉ tiêu tương đối
cường độ phản ánh mối quan hệ so sánh giữa đầu vào (chi phí kinh tế: C) và đầu ra
(kết quả kinh tế: Q). Quan hệ so sánh đó được xác lập theo phương pháp ma trận,
tức là nếu có M chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh tế Q và N chỉ tiêu phản ánh chi phí
kinh tế C thì ta có 2 x M x N chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh, trong
đó có ít nhất M x N chỉ tiêu có ý nghĩa.
Để phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh ta xác lập hai loại chỉ tiêu :

-Chỉ tiêu sản phẩm hoàn thành ( thành phẩm ) là những sản phẩm đã qua chế
biến ở tất cả các giai đoạn công nghệ cần thiết trong quy trình chế tạo công nghệ
sản phẩm và đã hoàn thành việc chế biến ở giai đoạn cuối cùng, đã qua kiểm tra và
đạt tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm.
-Chỉ tiêu sản phẩm quy ước (Tính theo sản phẩm tiêu chuẩn) phản ánh lượng
sản phẩm tính đổi từ các lượng sản phẩm cùng tên nhưng khác nhau về mức độ
phẩm chất và quy cách. Sản phẩm quy ước được tính theo công thức :
Lượng sản phẩm quy ước = (Lượng sản phẩm hiện vật loại i x hệ số tính đổi)
b.Các chỉ tiêu tính bằng đơn vị tiền tệ.
*Chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất (GO)
14

-Khái niệm : tổng giá trị sản xuất là toàn bộ của cải vật chất và dịch vụ
được tạo ra trong một thời kỳ nhất định của doanh nghiệp, thường tính cho một
năm.
Tổng giá trị sản xuất bao gồm : giá trị những sản phẩm vật chất và giá
trị những hoạt động dịch vụ phi vật chất.
Mỗi doanh nghiệp thường hoạt động trên nhiều lĩnh vực, vì vậy để
tính tổng giá trị sản xuất của doanh nghiệp, thống kê cần tính ra giá trị sản xuất của
từng loại hoạt động của doanh nghiệp, sau đó tổng hợp lại mới có chỉ tiêu tổng giá
trị sản xuất.
Chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất phản ánh quy mô kết quả hoạt động sản
xuất của doanh nghiệp trong thời kỳ nghiên cứu, chỉ tiêu này biểu hiện thành tựu
hoặc kết quả của tập thể lao động của một doanh nghiệp. Theo hệ thống tài khoản
quốc gia (SNA), GO được xác định theo phương pháp xí nghiệp, phương pháp
ngành, phương pháp nền kinh tế quốc dân. Để xác định GO của một doanh nghiệp,
trong thống kê sử dụng phương pháp xí nghiệp, GO của doanh nghiệp công nghiệp
làm cơ sở để xác định GO của ngành và của nền kinh tế quốc dân.
-Nội dung kinh tế : tuỳ từng điều kiện của mỗi doanh nghiệp có thể
tìm GO theo hai loại giá :

xuất và dịch vụ được tạo ra ở doanh nghiệp đó trong một thời kỳ nhất định ( thường
là 1 năm ).
-Nội dung kinh tế : chỉ tiêu giá trị gia tăng xét theo yếu tố bao gồm
+Thu nhập của người lao động ( TNI của người lao động ) bao
gồm các khoản sau :
Tiền lương, tiền công.
Tiền thưởng có liên quan đến sản xuất kinh doanh.
Các khoản trích nộp bảo hiểm y tế mà doanh nghiệp
trích trả thay cho người lao động.
16

Các khoản trợ cấp mà doanh nghiệp hoặc cơ quan bảo
hiểm trả theo lương do bị ốm, trợ cấp khó khăn
Chi phí đi du lịch lấy từ kết quả sản xuất kinh doanh.
Tiền phụ cấp công tác phí.
+Khấu hao tài sản cố định : giá trị khấu hao tài sản cố định phát
sinh trong năm được coi là một bộ phận giá trị gia tăng của doanh nghiệp.
+Thuế sản xuất bao gồm tất cả các loại thuế đánh vào sản xuất
như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu
+Lãi (lỗ) của doanh nghiệp : đây là phần lãi gộp mà doanh
nghiệp thu được trong quá trình sản xuất kinh doanh.
-Ý nghĩa : chỉ tiêu giá trị gia tăng phản ánh tổng hợp toàn bộ thành quả
của đơn vị trong một thời gian nhất định. Nó là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện tái
sản xuất mở rộng, cải thiện đời sống người lao động và là cơ sở để tính thuế VAT
thay cho thuế doanh thu.
Thuế doanh thu đánh vào doanh thu của doanh nghiệp ảnh hưởng đến
kết quả sản xuất kinh doanh và thu nhập của doanh nghiệp.
Thuế VAT là thuế gián thu, người tiêu dùng phải chịu nhưng lại thông
qua kết quả sản xuất của doanh nghiệp nên không ảnh hưởng đến kết quả sản xuất
kinh doanh và thu nhập của doanh nghiệp.

thành sản phẩm.
-Nội dung kinh tế : lãi kinh doanh là phần chênh lệch dương giữa doanh thu
và chi phí bao gồm :
+Lãi thu từ kểt quả tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và các công việc có
tính chất công nghiệp của doanh nghiệp.
+Lãi thu từ kết quả hoạt động tài chính.
+Lãi thu từ kết quả hoạt động bất thường như : kết quả kinh doanh bị
bỏ xót từ các kỳ trước, kỳ này tìm ra, tiền phạt vi phạm hợp đồng.
18

Trong 3 bộ phận nói trên lãi thu từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Tổ chức hạch toán doanh nghiệp thường tính các chỉ tiêu lãi sau :
Tổng lãi gộp (LG) là chỉ tiêu lãi chưa trừ đi chi phí quảnt lý doanh
nghiệp, hay nói cách khác chỉ tiêu lãi chưa trừ đi các khoản chi phí tiêu thụ.
Tổng lãi thuần trước thuế (LT) là chỉ tiêu lãi sau khi đã trừ đi các
khoản chi phí tiêu thụ.
Tổng lãi thuần sau thuế (L) là chỉ tiêu lãi sau khi đã trừ đi thuế thu
nhập của doanh nghiệp nộp ngân sách nhà nước.
-Ý nghĩa : lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh một trong mục tiêu quan trọng về
kinh doanh và dùng để tính các chỉ tiêu kinh tế như : mức lợi nhuận bình quân mỗi
lao động, mức doanh lợi cả vốn Lợi nhuận quyết định sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
2.2.Nhóm các chỉ tiêu phản ánh chi phí kinh tế (C) :
2.2.1.Chi phí tạo ra nguồn lực :
*Chỉ tiêu vốn đầu tư :
Vốn đầu tư cơ bản là việc bỏ tiền để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ
bản gồm xây dựng mới, xây dựng lại, mở rộng và khôi phục các tài sản cố định của
doanh nghiệp.
Để nghiên cứu hiệu quả vốn đầu tư, thống kê tính các chỉ tiêu : thời hạn thu

qua nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật của sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì thế chủ doanh nghiệp nào chú trọng đầu tư vào đổi mới cơ cấu đầu tư
trang bị kỹ thuật cho sản xuất kinh doanh sẽ tạo điều kiện giải phóng sức lao động
của con người, tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm và do đó tạo
điều kiện cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tăng trưởng và phát triển. Đây
là vấn đề có ý nghĩa sống còn đối với mọi doanh nghiệp. Tài sản cố định là chỉ tiêu
20

thời điểm. Cho nên để đánh giá được hiệu quả sử dụng tài sản cố định thì cần tính
giá trị tài sản cố định bình quân dùng vao sản xuất kinh doanh theo kỳ :
Giá trị tài sản đầu kỳ + giá trị tài sản cuối kỳ
Giá trị TSCĐBQ trong kỳ () =
2
*Chỉ tiêu giá trị tài sản lưu động bình quân.
Tài sản lưu động khác tài sản cố định ở tính chất tái sản xuất và mức độ
chuyển dịch giá trị của chúng vào sản phẩm. Tài sản lưu động tham gia một lần vào
quá trình sản xuất do đó toàn bộ giá trị của nó được chuyển dịch một lần vào giá trị
sản phẩm. Vì thế tài sản lưu động có tốc độ chu chuyển nhanh hơn, không phải
nhiều năm như tài sản cố định mà thông thường thời hạn quay vòng tối đa là một
năm. Vì vậy trong mỗi vòng quay, khối lượng vốn lưu động không cần nhiều như
khối lượng vốn cố định.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ta tính giá trị bình quân theo
công thức : Giá TSLĐ đầu kỳ + Giá trị TSLĐ cuối kỳ
Giá trị TSLĐ bình quân trong kỳ (V) =
2

+V2+ +
Hoặc Giá trị TSLĐ bình quân trong kỳ =
n-1

: là số lao động tại thời điểm đầu kỳ nghiên cứu.
T
CK
: là số lao động tại thời điểm cuối kù nghiên cứu.
T
i
: là số lao động có ở ngày thứ i trong kỳ nghiên cứu.
n
i
: là số lao động có ở ngày thứ i trong kỳ nghiên cứu.
2.2.2.Chi phí sử dụng nguồn lực.
Đó là sự tiêu hao và chi phí các yếu tố sản xuất theo không gian và thời gian
được gọi là chi phí thường xuyên, được phản ánh qua các chỉ tiêu :
-Tổng giá thành
-Chi phí trung gian.
-Tổng số thời gian của lao động
3.Hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Để xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các chỉ tiêu kết
quả kinh tế thường là giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm, doanh thu, lợi nhuận Có 2
chỉ tiêu kết quả cần phải xem xét khi tính các chỉ tiêu hiệu quả đó là : giá trị sản
xuất và giá trị tăng thêm.
22

Đối với chỉ tiêu hiệu quả kinh tế nguồn lực sản xuất thì kết quả kinh tế là chỉ
tiêu giá trị tăng thêm. Bởi nếu sử dụng chỉ tiêu giá trị sản xuất để xác định hiệu quả
kinh tế nguồn lực dẫn đến vi phạm nguyên tắc so sánh vì nguồn lực sản xuất không
bao hàm tính trùng chi phí lao động quá khứ, còn giá trị sản xuất bao gồm yếu tố
này. Mặt khác việc sử dụng giá trị sản xuất để xác định hiệu quả kinh tế nguồn lực
không phản ánh được ảnh hưởng của tiết kiệm hao phí, lao động quá khứ (IC). Đại

) và tổng số công nhân hiện có bình quân.
Như vậy, tuỳ theo cách tính mức năng suất lao động với cặp chỉ tiêu phản
ánh Q và T khác nhau mà ta có :
-Mức năng suất lao động tính bằng đơn vị hiện vật (W
hv
)
Q (số lượng sản phẩm tạo ra trong kỳ)
W
hv
=
T
-Mức năng suất lao động tính bằng đơn vị tiền tệ (W
tt
)
Q(giá trị sản phẩm)
W
tt
=
T
-Mức năng suất lao động bình quân 1 giờ làm việc (Wg)
Q
Wg =
Tgc
-Mức năng suất lao động bình quân 1 ngày làm việc (Wn)
Q
Wn =
Tnc
-Mức năng suất lao động bình quân 1 công nhân (Wcn)
Q
Wcn =

Tổng quỹ phân phối lao động
Thu nhập bình quân của lao động =
Số lao động hiện có bình quân
3.2.Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản.
3.2.1.Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản cố định
25

*Chỉ tiêu hiệu suất tài sản cố định (H

).
Công thức Q
H

=

Trong đó:
Q là chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh thường dùng GO, VA,
Tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá (G), Tổng doanh thu thuần (DT).
 là giá trị tài sản cố định bình quân dùng vào sản xuất kinh doanh.
Ý nghĩa : Chỉ tiêu cho biết cứ 1 triệu đồng giá trị tài sản cố định đầu tư cho
sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được mấy triệu đồng kết quả sản xuất kinh
doanh.
*Chỉ tiêu suất hao phí tài sản cố định (E

).
Công thức 
E

=
Q


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status