Luận văn: Phân tích thực trạng và một số giải pháp nhằm thúc đây hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở công ty Gas Petrolimex pot - Pdf 15

Luận văn

Phân tích thực trạng và một số
giải pháp nhằm thúc đây hoạt
động tiêu thụ sản phẩm ở công
ty Gas Petrolimex

1

LỜI MỞ ĐẦU
Trước đây, trong nên kinh tế kế hoạch hoá tập trung, các doanh nghiệp
thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các chỉ tiêu pháp lệnh
của nhà nước, mua khó hơn bán, người ta không quan tâm tới hàng hoá bán
cho ai, với số lượng bao nhiêu. Các doanh nghiệp không cần tìm kiếm thị
trường tiêu thụ cho sản phẩm của mình, chỉ cần hoàn thành kế hoạch do nhà
nước giao, sản phẩm sản xuất ra được nhà nước đưa tiêu thụ ở các địa chỉ

Gas Petrolimex.
Chương III. Một số biện pháp nhằm thúc đây hoạt động tiêu thụ sản
phẩm ở công ty Gas Petrolimex.
Vì thời gian có hạn, trình độ lý luận và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn
chế cho nên bài viết này chắc chắn không tránh khỏi những sai sót. Em rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy các cô trong khoa cũng
như các cô, các chú, các anh, các chị trong công ty Gas Petrolimex.
Em xin chân thành cám ơn thầy giáo hướng dẫn: PGS.TS Hoàng Đức
Thân, các thầy, các cô trong khoa, các cô, các chú, các anh, các chị cán bộ
trong công ty và sự giúp đỡ tận tình của anh Nguyễn Đăng Công đã giúp em
hoàn thanh đề tài này.
3

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM
CỦA DOANH NGHIỆP TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG
I. SỰ CẦN THIẾT VÀ VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM.
1. Sự cần thiết hoạt động tiêu thụ sản phẩm

hàng hoá là cầu nối trung gian một bên, là sản xuất phân phối và và một bên
là tiêu dùng. Trong quá trình tuần hoàn các nguồn vật chất việc mua và bán
các sản phẩm được thực hiện giữa hai khâu này có sự khác nhau. Nó quyết
định bản chất của hoạt động thương mại đầu vào và hoạt động đầu ra của
doanh nghiệp.
2. Vai trò của hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở doanh nghiệp.
Tiêu thụ sản phẩm quyết định sự thành bại của doanh nghiệp, ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khi sản phẩm của
doanh nghiệp được tiêu thụ tức là nó đã được người tiêu dùng chấp nhận để
thoả mãn mọi nhu cầu nào đó, sức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thể
hiện uy tín của doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm, sự đáp ứng nhu cầu
người tiêu dùng và sự hoàn thiện của cấc hoạt động dịch vụ, tiêu thụ sản
phẩm phản ánh đầy đủ những điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp.
Tiêu thụ sản phẩm lầ yếu tố quan trọng để doanh nghiệp đạt được mục
tiêu sản xuất kinh doanh đó là các mục tiêu lợi nhuận bảo toàn tăng trưởng
vôn, mở rộng kinh doanh cả về chiều rộng và chiều sâu tạo thế đứng vững
chắc trên thương trường. 5

Kết quả của tiêu thụ sản phẩm phản ánh chính xác nhất năng lực tổ
chức sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Nếu tiêu thụ bị đình trệ thì
mọi hoạt động sản xuất khác cũng bị đình trệ.
Tiêu thụ sản phẩm gắn người sản xuất với người tiêu dùng, nó giúp các
nhà sản xuất, phân phối hiểu thêm về kết quả sản xuất phân phối của mình và
nhu cầu của khách hàng.
Về phương diện xã hội thì tiêu thụ sản phẩm có vai trò trong việc cân đối
cung cầu vì nền KTQD là một thể thống nhất với những cân bằng những
tương quan tỷ lệ nhất định, sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ tức là sản xuất

với loại hàng hoá đó. Thông qua nghiên cứu khái quát thị trường doanh
nghiệp có thể xác định được tổng cung, tổng cầu, gía cả và sự vận động của
các tham số đó theo thời gian từ đó doanh nghiệp có những định hướng về
việc xâm nhập và thị trường mới hoặc đánh giá các chiến lược, sách lược của
mình tròng thời gian tới đối với thị trường hiện tại.
Nội dung của nghiên cứu khái quát thị trường
* Nghiên cứu qui mô cơ cấu và sự vận động của thị trường
+ Qui mô thị trường:
Khi xác đinh được qui mô của thị trường doanh nghiệp sẽ biết được tiềm
năng của thị trường để có phương hướng phát triển, có thể đánh giá qui mô
của thị trường qua:
- Số lượng người tiêu thụ.
- Khối lượng hàng hoá tiêu thụ
- Doanh số bán thực tế
+ Nghiên cứu cơ cấu thị trường: Nghiên cứu cơ cấu thị trường có thể cho
phép doanh nghiệp hiểu các bộ phận cấu thành nên thị trường, cơ cấu thị
trường có thể đánh giá theo tiêu thức khác cơ cấu sử dụng: Tỉ lệ giữa việc
mua và sử dụng lần đầu với việc mua và sử dụng bổ sung thay thế. 7

+ Nghiên cứu sự vận động của thị trường: Nghiên cứu sự biến động theo
thời gian của các tham số, bộ phân cơ bản của thị trường là : Cung vầu và giá
cả thị trường từng loại hàng. Do vậy nghiên cứu sự vận động của thị trường
doanh nghiệp mới xác đinh được chính sách trong thời gian tới sao cho phù
hợp với sự vận động đó của thị trường để đảm bảo có hiệu quả cho hoạt động
của mình
* Nghiên cứu giá cả thị trường
Đó là sự nghiên cứu của các yếu tố hình thành giá các nhân tố tác động

chất lượng sản phẩm, giá cả sản phẩm, dịch vụ phục vụ khách hàng của
doanh nghiệp so với doanh nghiệp khác để đổi mới nhằm thu hút khách về
doanh nghiệp mình.
c. Các phương pháp nghiên cứu thị trường
Quá trình nghiên cứu gồm các giai đoạn: thu thập thông tin, xử lý thị
trường và ra quyết định. Tuỳ theo đặc điểm hàng hoá điều kiện về nhân lực,
tài chính của doanh nghiệp mà chọn các phương pháp nghiên cứu khác.
+ Nghiên cứu tại bàn:
Là nghiên cứu thu thập thông tin thị trường qua các tài liệu như sách,
báo, tạp chí. các báo cáo của các bộ, niêm giám thống kê Việt Nam, thời báo
kinh tế, diễn đàn doanh nghiệp
Nghiên cứu tại bàn có thể tìm tài liệu ở ngoài doanh nghiệp cũng có thể
nghiên cứu các tài liệu thông tin trong doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đã có
những tài liệu liên quan đến việc mua bán mặt hàng cần nghiên cứu và doanh
nghiệp đang chiếm một thị phần đáng kể. Nghiên cứu tại bàn cho ta cách
nhìn tổng thể về thị trường mặt hàng cần nghiên cứu. Đây là phương pháp
tương đối dễ làm, nhanh, ít tốn kém nhưng người nghiên cứu phải có chuyên
môn cao. Tuy nhiên dựa vào tài liệu đã tái bản nên có độ trễ so với thực tế. 9

+ Phương pháp nghiên cứu tại hiện trường.
Đây là phương pháp trực tiếp cử cán bộ tới tận nơi để nghiên cứu bằng
các nghiệp vụ như: quan sát, phỏng vấn phương pháp này thu được những
thông tin cập nhật nhưng tốn kém. Kết thúc quá trình nghiên cứu thị trường,
phải dự báo được thị trường của sản phẩm mà doanh nghiệp đang hoặc sẽ tiêu
thụ.
chiến lược thị trường là yếu tố quan trọng hàng đầu của chất lượng sản
phẩm xuất phát từ chiến lược thị trường để hình thành lên chất lượng sản

doanh nghiệp đứng vững trên thương trường.
Phân tích sản phẩm và khả năng thích ứng của sản phẩm với thị trường.
Người tiêu dùng mua hàng hoá nhằm thoả mãn mọi nhu cầu nào đó. Vì
vậy để kinh doanh có hiệu quả doanh nghiệp cần lắm được nhu cầu thị hiếu
của khách hàng để phục vụ ngày càng tốt hơn.
- Nâng cao uy tín cho sản phẩm
Người tiêu dùng thích dùng những sản phẩm đã quen hoặc những sản
phẩm chưa quen nhưng được nhiều người biết và ca ngượi. Doanh nghiệp cần
biết yếu tố tâm lý này của khách hàng để nâng cao uy tín cho sản phẩm.
- Đối với sản phẩm cung cấp: Kinh tế thị trường là cuộc chạy đua không
có đích để thoả mãn nhu cầu thay đổi không ngừng của xã hội thì doanh
nghiệp cũng luôn luôn phải cải tiến sản phẩm (bổ xung thêm ttính này tác
dụng, thay đổi mẫu mã bao bì ) hoặc tạo ra sản phẩm mới hoàn toàn, ưu việt
hơn sản phẩm cũ. Chỉ có như thế doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển được.
3. Tổ chức xây dựng kênh phân phối và các yếu tố ảnh hưởng
Trong nền kinh tế thị trường việc tiêu thụ sản phẩm được thực hiện bằng
nhiều kênh khác nhau theo đó các sản phẩm vận động từ các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh đến tay người tiêu dùng cuối cùng.Tuỳ thuộc vào đặc
điểm sản phẩm tiêu thụ mà doanh nghiệp sử dụng các kênh tiêu thụ hợp lý
theo mối quan hệ giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng. Có các hình thức
tiêu thụ sau:
+ Tiêu thụ trực tiếp: là hình thức các doanh nghiệp bán thẳng sản phẩm
của mình cho người tiêu dùng cuối cùng không qua khâu trung gian. 11


Đại lý trực
thuộc
Doanh nghiệp
sản xuất
Nhà phân phối

Người tiêu thụ
trong doanh nghiệp
Đại lý trực
thuộc
Ng
ư

i tiêu
dùng cuối cùng 12

Kênh tiêu thụ hỗn hợp: khắc phục được nhược điểm của hai kênh trên và
phát huy tối đa ưu điểm của hai kênh trên.
* Các yêu tố ảnh hưởng đến kệnh tiêu thụ
- Giới hạn địa lý của thị trường- khoảng cánh từ doanh nghiệp đến nhóm
khách hàng ảnh hưởng đến phương tiện và chi phí vận chuyển.
13

giúp doanh nghiệp bán nhanh, nhiều. Nó là phương tiện dẫn dắt khách đến với
doanh nghiệp.
Nội dung đưa thông tin về hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp đến với khách
hàng.
Mục đích là thu hút sự chú ý của mọi người trong thị trường, thuyết
phục họ những lợi ích, sự hẫp dẫn và những thuận lợi của sản phẩm hàng hoá
làm cho họ thích thú dẫn đến quyết định mua hàng do đó quảng cáo phải là
mọi tác phẩm nghệ thuật, chân thực
Có rất nhiều phương tiện quảng cáo như:ti vi, radio, báo tạp chí, pano áp
phích để doanh nghiệp lựa chọn. Việc lựa chọn này tuỳ thuộc vào chi phí,
đối tượng nhận tin sao cho chi phí bỏ ra nhỏ nhất mà lượng thông tin khách
hàng nhận được nhiều nhất.
b. Xúc tiến bán hàng
Xúc tiến bán hàng là tác động vào tâm lý của khách hàng để tiếp cận,
nắm bắt nhu cầu của khách hàng và tìm ra ưu nhược của sản phẩm.
+ Nội dung chủ yếu của xúc tiến bán hàng
- Xây dựng mối quan hệ với quần chúng: Quần chúng của doanh nghiệp
là khách hàng, bạn hàng Thiết lập mối quan hệ tốt giữa chủ hàng và khách
hàng tạo sự tin cậy lẫn nhau giữa họ. Các biện pháp thực hiện .
 Hội nghị khách hàng: Mời những khách hàng lớn, những đại lý…
phản ánh về ưu nhược của sản phẩm, yêu cầu cuả người sử dụng để doanh
nghiệp cải tiến hoàn thiện sản phẩm.
 Hội thảo: Là mời các nhà khoa học và những khách hàng lớn để lôi kéo
công chúng đến với doanh nghiệp.
 Tặng quà: Thường là những sản phẩm của doanh nghiệp hoặc ít nhất
phải có những hình ảnh của sản phẩm mà doanh nghiệp đang bán và sẽ bán
15

chính là quá trình kinh doanh của doanh nghiệp do đó hiệu quả tiêu thụ sản
phẩm đồng nghĩa với hiệu quả kinh doanh.
Đánh giá hiệu quả tiêu thụ sản phẩm là phân tích quá trình hoạt động tìm
ra nguyên nhân dẫn đến thành công, liêu có thể thành công hơn nữa được
không? Lý do dẫn đến những thất bại của doanh nghiệp và những biện pháp
khắc phục.
Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh gồm chỉ tiêu tổng quát
và chỉ tiêu chi tiết
Hiệu quả kinh doanh =
Kết quả đầu ra
Yếu tố đầu vào

Kết quả đầu ra đo bằng các chỉ tiêu như giá trị tổng sản lượng, doanh thu
thuần, lợi tức gộp…
Các yếu tố đầu vào gồm: lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động,
vốn chủ sở hữu, vốn vay
Công thức trên phản ánh sức sản xuất (hay sức sinh lợi) của các chỉ tiêu
phản ánh đầu vào.
Hiệu quả kinh doanh có thể tính bằng cách so sánh nghịch đảo
Hiệu quả kinh doanh =
Yếu tố đầu vào
Kết quả đầu ra

Công thức trên phản ánh suất hao phí của các chỉ tiêu đầu vào nghĩa là
để có một đơn vị kết quả đầu ra thì hao phí hết mấy đơn vị (hoặc vốn ở đầu
vào).

doanh thu.
Ngoài ra người ta còn dùng chỉ tiêu định tính như: tăng uy tín, tăng sức
cạnh tranh
III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM
GAS.
1. Đặc điểm của sản phẩm Gas.
+ Gas hoá lỏng ( LPG: Lique fied petroleum gas)
- Thành phần của LPG gồn hai hiđrocacbon butane và propane.
- Trạng thái tồn tại: thể hơi ở nhiệt độ và áp suất thường
- LPG có thể hoá lỏng theo 2 phương pháp: nén LPG dưới một áp suất
nhất định, giảm nhiệt độ dưới nhiệt độ sôi (buntane O
0
c, propane - 42
0
c)
+ Đặc tính ưu việt của LPG
- Linh hoạt thuận tiện trong vận chuyển phân phối 17

- Độ an toàn cao (áp suất nén thấp, tiêu chuẩn của các sản phẩm sử dụng
với LPG cao, nguy cơ nổ được giảm thiểu tới mức tối đa, LPG không ăn
mòn).
- Không gây ô nhiễm môi trường ( LPG cháy hết không thải khí CO ra
ngoài không khí)
- Không gây nhiễm bẩn thực phẩm ngay khi tiếp xúc trực tiếp, tiện lợi
cho sử dụng
- Nhiệt lượng toả ra cao khi cháy
- LPG phù hợp với xu thể nâng cao chất lượng cuộc sống

điều kiện thuận lợi.
Môi trường chính trị: sự ổn định về chính trị, đường lối ngoại giao,
chiến lượng kinh tế của đảng và chính phủ trong điều kiện ta đang phải nhập
khẩu gas thì môi trưòng chính trị sẽ có ảnh hưởng không nhỏ đến chiến lược
cũng như quá trình kinh doanh sản phẩm này
-Môi trường văn hoá xã hội: các yêú tố văn hoá xã hội ảnh hưởng trực tiếp
đến cuộc sống và hành vi của con người qua đó ảnh hưỏng đến quyết định
mua sắm của họ môi trường văn hoá xã hội gồm: dân số, trình độ văn hoá thị
hiếu khác hàng, thu nhập. Nước ta hiện nay bình quân thu nhập đầu người rất
thấp nhất là khu vực rộng lớn nông thôn. Mặc dù sản phẩm gas có rất nhiều
đặc tính ưu việt nhưng người dân không đủ tiền thay thế nó cho các sản phẩn
thông thường như than củi, rơm rạ. Người tiêu dùng gas chỉ tập trung ở thành
phố thị xã nơi người dân có thu nhập cao. Đây là hạn chế rất lớn cho việc mở
rộng thị trường và tăng số lượng tiêu thụ của sản phẩm này.
- Các đối thủ cạnh tranh:Tại Việt Nam hiện nay đã có tổng số 18 công ty
cùng kinh doanh LPG. Thị trường này được đánh giá là tiềm năng nhưng hết
sức hạn hẹp cho 18 công ty cùng kinh doanh. Tổng sản lượng tiêu thụ ước
tính 2001 là 288.000 tấn quả thực thị trường này hết sức chật trội đối với các
công ty trong ngành hàng. Trong 18 công ty thì shell gas, totalgar Mobil
unique… có những tiềm năng hết sức to lớn họ có kinh nghiệm lâu năm trong
kinh doanh các sản phẩm hoá dầu, tiềm lực tài chính rất mạnh, và hiện họ
đang áp dụng các chính sách kinh doanh, bán hàng hết sức mềm dẻo qua đó ta
thấy sự cạnh tranh diễn ra vô cùng khốc liệt, công ty muốn đứng vững trên 19

thương trường thì phải có những kế hoạch chính sách lâu dài, hiện tại phù
hợp.
b. Chất lượng sản phẩm.

trường. Với sản phẩm gas trong bối cảnh cạnh tranh hết sức gay gắt thì công
ty gas ptrolimex áp dụng chính sách này là rất phù hợp
+ Chính sách giá thấp
Áp dụng khi công ty muốn tung ra thị trường một khối lượng sản phẩm
lớn muốn bán nhanh để thu hồi vốn, tuy nhiên giá thấp sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến lợi nhuận thu được, gây tâm lý nghi ngờ trong người tiêu dùng. Phải tính
đến ảnh hưởng của chính sách giá này đối với các đối thủ cạnh tranh cùng các
hành động trả đũa của họ.
Mặc dù trên thị trường nhất là thị trường thế giới cạnh tranh về giá đã
nhường vị trí hàng đầu cho cạnh tranh về chất lượng và hình thức nhưng với
đặc trưng của sản phẩm gas thì giá cả sẽ là phương tiện cạnh tranh số một do
đó nó rất nhạy cảm, đòi hỏi doanh nghiệp phải có những chính sách giá cực
kỳ mềm dẻo
21CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN

Australian Westtarmers Kleenheat Gas (úc).
Nhận thấy tiềm năng và sự phát triển của ngành hàng LPG tổng công ty
xăng dầu Việt Nam đã thành lập các xí nghiệp gas hoá lỏng tại thị trường
trọng điểm: Tp Hồ Chí Minh, Tp Hà Nội, Tp Hải Phòng, Tp Đà Nắng. Tại
tổng công ty mặt hàng này được giao cho một phòng gọi là phòng kinh doanh
gas hoá lỏng phụ trách.
Đến năm 1998 sau khi thị trường gas hoá lỏng có sự cạnh tranh rõ rệt và
ngày càng trở nên rõ nét. Để nâng cao tính tự chủ và độc lập của ngành hàng
ngày 25/11/1998 trên cơ sở tờ trình của tổng công ty xăng dầu Việt Nam Bộ
thương mại đã ra quyết định số 1653/QĐ- BTM cho phép thành lập công ty
gas petrolimex (12/12/1998) trên cơ sở tiếp nhận ngành hàng LPG của tổng
công ty xăng dầu Việt Nam. Công ty được thành lập với nhiệm vụ kinh
doanh xuất nhập khẩu LPG, thiết bị, phụ kiện, bồn bể và bao gồm việc đáp
ứng các nhu cầu về dịch vụ kỹ thuật ngành hàng với số vốn kinh doanh ban
đầu trên 200 tỷ
Công ty có trụ sở tại Hà Nội (số 775 đường Giải Phóng - Hai Bà trưng
Hà Nội ) và các chi nhánh tại Tp Hồ Chí minh, Tp Hải Phòng, Tp Đà năng và
Tp Cần thơ ngoài ra sản phẩm của công ty gas petrolimex còn được cung cấp
ra thị trường thông qua trên 50 công ty thành viên thuộc tổng công ty xăng
dầu Việt Nam và hệ thống đại lý tư nhân trên khắp toàn quốc. Nhờ hệ thống
phân phối rộng khắp sản phẩm của công ty đã có mặt tại khắp các khu vực thị
trường của Việt Nam.
Để đáp ứng nhu cầu ngày một tăng của xã hội, bên cạnh hệ thống phân
phối công ty đã không ngừng đầu tư vào các cơ sở vật chất của các ngành
hàng tại những khu vực then chốt. Hiện nay sức chưa của công ty đạt trên 23

3000 tấn gồm 1000 tấn ở Hải Phòng, 800 tấn tại Tp Hồ Chí Minh, 500 tấn tại

kỹ kỹ
thuật
Phòng
kinh
doanh
Phòng
tài
chính
kế toán
Phòng
bán
hàng
dịch vụ
Chi
nhánh
Hải
Phòng
Chi
nhánh
Đà
Nẵng
Chi
nhánh
Sài Gòn
Chi
nhánh
Cần
Thơ
Kho ga
Đức

Phòng tổ chức – hành chính có các chức năng nhiện vụ sau:
Lập kế hoạch về lao động tiền lương, đào tạo cán bộ, nhu cầu sử dụng
lao động các biên pháp an toàn lao động xây dựng các định mức lao động chế
độ chính sách trả lương và phân phối lợi nhuận theo dõi các phong trào trong
công ty chế độ thưởng phạt. Thay mặt giám đốc tiếp đón khách, quản lý công
văn, giấy tờ lưu trữ thực hiện các công việc hành chính quản trị
* Phòng kinh doanh
Giúp giám đốc lập kế hoạch ngắn hạn, dài hạn cho công ty cùng các biện
pháp thực hiện, yêu cầu tương ứng về vật tư máy móc lao động. Lập phương

Trích đoạn Hoàn thiện hệ thống thu thập và xử lý thông tin thị trường Biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm Biện pháp phát triển mạng lưới tiêu thụ sản phẩm Chính sách giá của công ty
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status