Thực trạng hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ Phần Thiết Bị Thực Phẩm - Pdf 15

MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................................... 1
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 3
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ
THỰC PHẨM ............................................................................................................. 5
1. Khái quát về khả năng cạnh tranh của công ty Cổ Phần Thiết Bị Thực
Phẩm. ....................................................................................................................... 5
1.1 Giới thiệu tổng quan về công ty trong lĩnh vực sản xuất thiết bị thực phẩm.
.......................................................................................................................... 5
1.2 Sự cần thiết phải đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty ............. 6
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của công ty. .............. 10
1.3.1 Những nhân tố khách quan. ............................................................... 10
1.3.2 Những nhân tố chủ quan. ................................................................... 14
2. Thực trạng hoạt động đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty Cổ Phần Thiết Bị Thực Phẩm. .............................................................. 20
2.1 Vốn và cơ cấu nguồn vốn của công ty. ....................................................... 20
2.2 Nội dung đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. ....................... 23
2.2.1 Đầu tư tài sản cố định. ....................................................................... 24
2.2.2 Đầu tư bổ sung hàng tồn trữ. .............................................................. 27
2.2.3 Đầu tư nghiên cứu triển khai khoa học và công nghệ. ....................... 29
2.2.4 Đầu tư phát triển nguồn nhân lực. ..................................................... 31
2.2.5 Đầu tư cho hoạt động maketing. ......................................................... 35
3. Đánh giá hoạt động đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty Cổ
Phần Thiết Bị Thực Phẩm ................................................................................... 36
3.1 Các kết quả đã đạt được. ............................................................................ 36
1
3.3 Những nét nổi bật của kết quả hoạt động trong năm ( lợi nhuận, tình hình tài
chính của công ty tại thời điểm cuối năm) và so với kế hoạch năm đặt ra: ....... 43
3.4. Những hạn chế trong đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Công Ty Cổ

liền với cơ chế thị trường, tuân thủ theo các quy luật kinh tế trong đó có quy luật
cạnh tranh. Mỗi doanh nghiệp phải thích nghi với thị trường, cạnh tranh gay gắt với
nhau để tồn tại và phát triển. Trong những cuộc cạnh tranh này, doanh nghiệp nào
biết thích nghi với thị trường, tận dụng được mọi cơ hội, phát huy được khả năng của
mình sẽ giành thắng lợi. Ngược lại, những doanh nghiệp yếu thế không thích nghi
được sẽ bị đào thải khỏi thị trường.
Bắt đầu từ ý tưởng này, sau một thời gian tìm hiểu và thực tập tại công ty Cổ
Phần Thiết Bị Thực Phẩm, em quyết định chọn đề tài: “Thực trạng hoạt động đầu
tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ Phần Thiết Bị Thực Phẩm.”
cho đề tài chuyên đề tốt nghiệp.
Công ty Cổ Phần Thiết Bị Thực Phẩm là một doanh nghiệp chuyên sản xuất
bình chứa khí gas hóa lỏng, thiết bị phòng cháy chữa cháy, bình chứa bia inox. Qua
gần 15 năm hoạt động và phát triển (từ năm 1995), công ty đã tìm cho mình một vị trí
khá ổn định trên thị trường với các chi nhánh đặt tại cả 3 miền Bắc, Trung, Nam. Tuy
nhiên, hiện nay công ty đang phải đương đầu với sự cạnh tranh mạnh mẽ từ nhiều
phía trên thị trường sản xuất vỏ bình chứa khí gas hóa lỏng. Sự cạnh tranh của các
doanh nghiệp mới thành lập và các đối thủ cũ cùng sản xuất mặt hàng này đã làm cho
hoạt động kinh doanh của công ty gặp nhiều khó khăn và quyết liệt. Để tiếp tục phát
triển và mở rộng thị trường công ty cần phải nghiên cứu tìm ra những biện pháp phù
hợp để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Có nâng cao khả năng cạnh tranh,
công ty mới có thể chiến thắng được các đối thủ cạnh tranh, đứng vững trên thị
trường cạnh tranh khốc liệt này.
Do thời gian nghiên cứu và khả năng có hạn nên chuyên đề của tôi không
tránh khỏi có những sai sót nhất định, rất mong sự góp ý của thầy cô và các bạn để
bài viết của tôi được hoàn thiện hơn.
3
Kết cấu chuyên đề thực tập gồm 2 chương:
Chương I: Thực trạng hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty Cổ Phần Thiết Bị Thực Phẩm.
Chương II: Một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động đầu tư tại

bao gồm: Sản xuất các sản phẩm từ gỗ, composit. sản xuất thùng, bể chứa và dụng cụ
chứa bằng kim loại (sản xuất, kinh doanh và tái kiểm định bình, bồn chứa chịu áp
lực, chứa các loại ga hóa lỏng, bình cứu hỏa, bình ôxi dùng cho dân dụng và công
nghiệp). Sản xuất sắt, thép định hình (sản xuất khuôn mẫu kim loại và các chi tiết
máy có độ chính xác cao dùng cho ngành). Chuẩn bị mặt bằng, san lấp mặt bằng. Xây
dựng công trình, hạng mục công trình dân dụng, công nghiệp giao thông, thủy lợi.
Lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xât dựng. Hoàn thiện các công trình xây
dựng. Buôn bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của xe có động cơ. Buôn bán sắt,
thép, ống thép, thép hình kim loại màu (kết cấu thép, sắt thép xây dựng, ống kim loại,
tôn và thép lá, dây kim loại). Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh. Vận
tải hàng hóa bằng đường bộ. Dịch vụ khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ. Đại lý du lịch
(du lịch trong nước). Dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá và tổ chức tour du lịch.
Cho thuê nhà phục vụ mục đích kinh doanh.
1.2 Sự cần thiết phải đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty
Qua hơn 10 năm thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, chuyển đổi nền kinh tế
từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang hoạt động theo cơ chế thị trường đã mở ra một
thời kỳ mới đầy những cơ hội và thách thức lớn lao cho các thành phần kinh tế nói
chung và các doanh nghiệp nói riêng. Vận động theo cơ chế thị trường có nghĩa là
các doanh nghiệp phải hoạt động gắn liền với thị trường, tuân thủ các qui luật kinh tế
trong đó qui luật cạnh tranh. Mỗi doanh nghiệp phải biết thích nghi với thị trường,
cạnh tranh nhau để tồn tại và phát triển. Trong cuộc cạnh tranh này, doanh nghiệp
nào biết thích nghi với thị trường, tận dụng mọi cơ hội, phát huy được khả năng sẽ
giành thắng lợi, ngược lại những doanh nghiệp yếu thế không tận dụng cơ hội, không
thích nghi với môi trường sẽ bị đào thải khỏi thị trường.
Giành thắng lợi trong cạnh tranh tức là doanh nghiệp sẽ thu dược nhiều lợi
nhuận muốn thế phải thu hút được nhiều khách hàng về phía mình bằng mọi cách
vượt trội hơn các đối thủ khác. Trong hoạt động kinh doanh không phải doanh nghiệp
nào cũng thành công, có những doanh nghiệp tồn tại phát triển phát triển song có
những doanh nghiệp làm ăn sa sút và dẫn tới phá sản. Bởi vậy, mỗi doanh nghiệp
phải vạch ra cho mình những chiến lược khác nhau để duy trì sự tồn tại và phát triển

nghiệm của các doanh nghiệp đi trước, bên cạnh đó đẩy mạnh thu thập thông tin, tìm
cách nắm bắt và mở rộng thị trường. Dựa vào những điều học hỏi được họ liên tục
cải tiến mẫu mã, chất lượng để thu hút khách hàng. Sự tham gia của các doanh
nghiệp mới này đang trở thành mối đe dọa chia sẻ thị phần tiêu thụ đối với công ty.
Ngoài những doanh nghiệp mới hoạt động thì những đối thủ cạnh tranh lâu năm
cũng luôn là mối lo thường trực của công ty. Khác với những doanh nghiệp mới xuất
hiện, những đối thủ cạnh tranh lâu năm này có lợi thế về thương hiệu và uy tín trên
7
thị trường. Trên thực tế, các đối thủ cạnh tranh này và công ty đã hình thành nên
những thị trường tiêu thụ, những khách truyền thống của mình và có những biện pháp
nhằm duy trì mối quan hệ truyền thống đó. Nhưng trong điều kiện cạnh tranh hiện
nay, các đối thủ cạnh tranh đó luôn để ý và chờ đợi thời cơ để chiếm lấy nguồn khách
hàng truyền thống của công ty. Mà các khách hàng truyền thống là nguồn tiêu thụ sản
phẩm chính của công ty, do đó công ty phải luôn đề phòng và cảnh giác với các đối
thủ này. Nếu công ty không đáp ứng kịp thời các yêu cầu của khách hàng thì họ sẵn
sàng xen vào và nhận lấy nguồn cung ứng này. Bên cạnh đó họ cũng không ngừng
nâng cao và hoàn thiện dây chuyền sản xuất của mình để mở rộng và chiếm lĩnh thị
trường. Đã và đang có thêm những đơn vị đầu tư dây chuyền để phục hồi vỏ bình gas
như: TQT, công ty TNHH Đông Nam Á tại Phủ Lý, Nam Hà. Với những tính chất
như vậy, sự canh tranh với các đối thủ này có phần gay gắt hơn so với các đối thủ
mới.
Bên cạnh những đối thủ cạnh tranh trong nước, công ty còn phải cạnh tranh với
cả công ty sản xuất nước ngoài. Cụ thể ở đây là trên thị trường thiết bị phòng cháy
chữa cháy nói chung và thị trường bình chữa cháy nói riêng đang được thống trị bởi
hàng Trung Quốc. Các mặt hàng phòng cháy chữa cháy của Trung Quốc với ưu thế là
giá rẻ hơn so với hàng trong nước từ lâu đã chiếm lĩnh được một thị trường tiêu thụ
lớn. Thêm vào đó là tâm lý và thói quen của người tiêu dùng đối với sản phẩm thiết
bị phòng cháy chữa cháy từ Trung Quốc chưa thể thay đổi ngay được, kết hợp với
một số vụ việc phát sinh gây hình ảnh xấu đối với sản phẩm sản xuất trong nước làm
cho việc mở rộng và phát triển thị trường thiết bị phòng cháy chữa cháy của công ty

thành lập đến giờ có thể nói cũng là một khoảng thời gian khá dài. Và để tạo được
thương hiệu và uy tín trên thị trường như bây giờ công ty cũng phải trải qua sự nỗ lực
và phát triển không ngừng. Đối với một doanh nghiệp thì để tạo ra uy tín và thương
hiệu đối với khách hàng trong một môi trường cạnh tranh như hiện nay là rất khó
khăn và là cả một quá trình lâu dài. Do đó việc duy trì thương hiệu và uy tín trên thị
trường là rất quan trọng.
Ngay từ khi mới thành lập, công ty đã hoạt động theo phương châm “ chất
lượng khởi đầu từ khách hàng và kết thúc vì khách hàng”, cùng với đó là triết lý
hoạt động của công ty “Cổ Phần Thiết Bị Thực Phẩm – Uy Tín - Tin Cậy – Cùng
Phát Triển”. Công ty luôn cam kết: thường xuyên cải tiến, duy trì, áp dụng Hệ thống
quản lý chất lượng theo ISO 9001: 2000 xuyên suốt trong mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty; luôn nâng cao uy tín và thương hiệu, đảm bảo là nhà sản
xuất, thương mại, dịch vụ, cung cấp cho khách hàng những sản phẩm có chất lượng
9
tốt nhất, ổn định nhất, với khả năng đáp ứng cao nhất..; luôn luôn coi chất lượng hoạt
động kinh doanh có tầm quan trọng bậc nhất, đảm bảo sự thỏa mãn cao nhất cho
khách hàng và sự tồn tại phát triển của công ty. Bên cạnh việc hoàn thiện hợp đồng
đúng thời hạn, đủ số lượng và chất lượng để tạo uy tín đối với khách hàng, công ty
cũng phải không ngừng quảng bá hình ảnh và thương hiệu của mình để cạnh tranh
với các doanh nghiệp khác.
Nền kinh tế ngày càng phát triển, mở ra cho doanh nghiệp nhiều cơ hội nhưng
cũng làm tăng thêm nhiều đối thủ cạnh tranh. Trước những cơ hội và thách thức như
vậy mỗi doanh nghiệp phải tìm cách vượt qua nếu không nguy cơ phá sản là rất lớn.
Trong cơ chế thị trường, cạnh tranh là một quy luật tất yếu khách quan. Các doanh
nghiệp tham gia thị trường đều phải chấp nhận cạnh tranh. Cạnh tranh, chấp nhận
cạnh tranh và cạnh tranh bằng tất cả khả năng của mình mới có thể giúp doanh
nghiệp tồn tại và phát triển. Chính vì vậy. tăng khả năng cạnh tranh là một điều tất
yếu đối với công ty trong cơ chế thị trường.
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của công ty.
1.3.1 Những nhân tố khách quan.

Điển hình như năm 2008, lạm phát khiến cho nền kinh tế suy thoái trên diện rộng,
làm sức mua trên thị trường giảm sút nghiêm trọng. Giá vật tư, nguyên liệu, hàng hóa
trên thị trường giảm đột biến, trong khi lượng hàng tồn kho vật tư, nguyên liệu dự trữ
cho sản xuất ở mức cao và giá hàng tồn kho chủ yếu trước khi xảy lạm phát đã làm
cho giá thành sản xuất vượt giá bán. Thêm vào đó, do ảnh hưởng trực tiếp từ chính
sách thắt chặt tài chính của Chính Phủ, các doanh nghiệp kinh doanh sản xuất sản
phẩm gas nói riêng và các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói chung không thể tiếp cận
nguồn vốn vay ngân hàng để đầu tư phát triển thị trường, làm cho thị trường tiêu thụ
bình gas vốn phải chịu nhiều sự cạnh tranh không lành mạnh nay lại càng thêm khó
khăn, bế tắc.
Đứng trước tình hình đó, công ty đã phải đưa ra những chiến lược tình thế. Về
thị trường: công ty duy trì sản lượng sản xuất bình gas mới ở mức hợp lí, sàng lọc đối
tượng khách hàng, chỉ duy trì quan hệ với những khách hàng lớn, có uy tín hoặc chỉ
bán hàng khi khả năng thanh toán được đảm bảo. Tăng cường sản lượng bình gas
phục hồi nhằm giảm áp lực về nguồn vốn. Tập trung phát triển thị trường bình chữa
cháy, các thiết bị phòng cháy chữa cháy… Về tài chính: công ty mở rộng và hợp tác
theo chiều sâu với các tổ chức tín dụng, tài chính, phát hành cổ phiếu trên kênh thị
trường chứng khoán để khai thác, đa dạng nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh và
phát triển đầu tư. Thắt chặt công tác tài chính, quản lý chặt chẽ các khoản phải thu,
11
đảm bảo không có các khoản phải thu khó đòi, giảm thiểu lượng hàng tồn kho; giảm
thiểu nguồn vốn sản xuất kinh doanh, giảm chi phí tài chính…Nhờ những chiến lược
được ra kịp thời mà công ty đã vượt qua được tình hình khó khăn, tuy không đạt
được các chỉ tiêu kết quả như kế hoạch đề ra đầu năm 2008 nhưng vẫn đảm bảo có
doanh thu vượt qua năm trước.
Khi tình hình kinh tế trở nên khó khăn thì những chiến lược đưa ra lúc đó là kịp
thời và phù hợp, nhưng khi nền kinh tế đã khởi sắc và đang trên đã phát triển thì
những giải pháp tình thế đó đã không còn phù hợp, công ty lại cần có những chiến
lược mới để tận dụng được xu thế phát triển chung của nền kinh tế. Điển hình là năm
2009, nền kinh tế đã có dấu hiệu phục hồi và vượt qua khủng hoảng, giá nguyên vật

tiếp cận nguồn vốn vay. Kéo theo đó là sự làm tăng đột biến chí phí tài chính của
công ty trong năm. Năm 2008, chi phí hoạt động tài chính lên đến trên 16,5 tỷ chiếm
7,08% doanh thu (233 tỷ).
Nhưng sang năm 2009, khi nền kinh tế dần trở nên sáng sủa hơn, có một số thay
đổi về pháp luật và chính sách của Nhà Nước đã giúp công ty đạt được những thành
tích tăng vọt. Năm 2009, Nhà Nước đưa ra chính sách hỗ trợ lãi suất để giúp các
doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc tiếp cận nguồn vốn, vực dậy sản xuất sau khủng
hoảng. Cùng với đó, năm 2009 hiệp hội gas được thành lập và có những tác động làm
cho thị trường kinh doanh LPG dần trở nên lành mạnh. Chính Phủ cũng công bố nghị
định số 107/2009/NĐ-CP về việc kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng đi vào hiệu lực
làm tăng nhu cầu vỏ bình gas trên thị trường. Nhận định được những thuận lợi về môi
trường pháp luật cùng với những chính sách ưu đãi của Nhà Nước, công ty đã tranh
thủ thời cơ khi cầu về mặt hàng vỏ bình gas lên cao để tạo ra mức doanh thu kỉ lục
năm 2009.
 Các doanh nghiệp cạnh tranh trong ngành
Tình trạng về cầu trong ngành là yếu tố tác động mạnh đến sự cạnh tranh. Tăng
nhu cầu của người tiêu dùng tạo ra cơ hội cho việc mở rộng sản xuất, làm dịu bớt
cạnh tranh. Ngược lại khi nhu cầu giảm, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trở lên
mạnh mẽ hơn, một doanh nghiệp chỉ đạt đến sự tăng trưởng bằng cách lấy đi thị phần
của những doanh nghiệp khác. Mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành
tùy thuộc vào số lượng, qui mô các doanh nghiệp trong ngành. Khi xem xét nghiên
cứu thị trường, doanh nghiệp phải đánh giá nghiên cứu kỹ lưỡng các đối thủ của
mình về: qui mô, khả năng tài chính, trình độ công nghệ, đặc điểm sản phẩm… để từ
đó định ra mức độ cạnh tranh trên thị trường và đánh giá khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp mình. Bên cạnh việc sản xuất kinh doanh, công ty cũng cần phải luôn
13
quan tâm và theo dõi các động tĩnh của đối thủ cạnh tranh để đưa ra các phương án
thích hợp. Công ty cần biết được điểm mạnh, điểm yếu của mình so với đối thủ, và
những lợi thế của đối thủ cạnh tranh mà công ty chưa có. Trên cơ sở đó, công ty cần
xem xét và đưa ra các phương án để phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu, nâng

Khi đầu tư, doanh nghiệp cần phải có đội ngũ cán bộ am hiểu nhất định về
công nghệ, biết định giá chính xác về thiết bị công nghệ. Giá của công nghệ gồm
nhiều thành phần: chi phí sản xuất, chi phí mua bằng sáng chế, bí quyết kỹ thuật,
thương hiệu, chi phí huấn luyện chuyên môn. Hơn nữa, doanh nghiệp sẽ bị thua lỗ
lớn nếu mua được thiết bị rẻ nhưng hoạt động không hiệu quả. Để có được thiết bị
như mong muốn thông thường các doanh nghiệp áp dụng phương thức đấu thầu.
Hoạt động đầu tư vào máy móc thiết bị của doanh nghiệp có thể diễn ra dưới
hai hình thức: đầu tư chiều rộng (trình độ kỹ thuật và công nghệ như cũ) và đầu tư
chiều sâu (hiện đại hoá công nghệ). Trong đó, đầu tư tăng cường khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp nhấn mạnh hình thức thứ hai. Để đổi mới công nghệ, các doanh
nghiệp có thể thực hiện bằng các con đường sau:
- Cải tiến, hiện đại hoá công nghệ truyền thống hiện có.
- Tự nghiên cứu, phát triển, ứng dụng công nghệ mới.
- Nhập công nghệ tiến tiến từ nước ngoài thông qua mua sắm trang thiết bị và
chuyển giao công nghệ.
Bất cứ một doanh nghiệp nào muốn quá trình sản xuất và kinh doanh diễn ra
thuận lợi, phát triển đều phải trang bị cho mình một hệ thống cơ sở hạ tầng nhất định.
Một hệ thống cơ sở vật chất khang trang với một môi trường làm việc an toàn, phù
hợp với qui mô của doanh nghiệp chắc chắn sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của
công ty lên rất nhiều. Với một cơ sở vật chất tốt thì chất lượng dịch vụ được đảm
bảo. Chất lượng dịch vụ hợp lý sẽ giúp cho các nhân viên có một môi trường làm
việc ổn định, thoái mái và phát huy được khả năng của mỗi cá nhân, doanh nghiệp
tận dụng được tối đa công suất, qua đó hạ giá thành sản phẩm, tiết kiệm chi phí và
tăng khả năng chiến thắng trong cạnh tranh của doanh nghiệp. Thêm vào đó, một môi
trường làm việc đảm bảo an toàn sẽ giảm thiểu tai nạn lao động, tai nạn nghề nghiệp
giúp các công nhân yên tâm sản xuất. Ngược lại, nếu một doanh nghiệp không trang
bị đủ cơ sở vật chất cho quá trình sản xuất, môi trường làm việc không đầy đủ thì sẽ
làm cản trở, trì hoãn quá trình sản xuất, giảm sức cạnh tranh trên thị trường.
 Nguồn nhân lực.
15

năng lực quản lý, trình độ tay nghề. Đào tạo của doanh nghiệp có thể lựa chọn đào
tạo bên ngoài do các tổ chức chuyên về đào tạo đảm trách hay tổ chức các khoá đào
tạo nội bộ. Về đối tượng đào tạo, ta có ba nhóm là:
16
- Đào tạo lực lượng quản lý, cán bộ chuyên môn.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học công nghệ.
- Đào tạo và nâng cao tay nghề cho công nhân.
Có thể nói rằng lực lượng cán bộ quản lý trong doanh nghiệp không đông về
số lượng nhưng lại có tính chất quyết định đối với sự thành bại của doanh nghiệp.
Người quản lý trong cơ chế thị trường không chỉ thực hiện những công việc thường
ngày mà còn phải năng động sáng tạo trong những tình huống khó khăn, bất ngờ. Do
đó đòi hỏi họ không ngừng nâng cao nhận thức, trình độ. Mặt khác, sự phát triển như
vũ bão của khoa học công nghệ đòi hỏi doanh nghiệp có sự đầu tư thích đáng cho đào
tạo cán bộ nghiên cứu và ứng dụng khoa học. Họ sẽ là người đem tri thức mới và tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh. Và để vận hành được máy móc thiết
bị hiện đại, bắt kịp với trình độ sản xuất tiên tiến thì nâng cao tay nghề của công nhân
cũng là một tất yếu khách quan.
 Khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Tình hình tài chính doanh nghiệp ổn định là một trong những điều kiện tiên
quyết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách nhịp nhàng, đồng
bộ, đạt hiệu quả cao. Khả năng tài chính là yếu tố quan trọng quyết định khả năng
kinh doanh cũng như là chỉ tiêu hàng đầu để đánh giá qui mô của doanh nghiệp. Bất
cứ một hoạt động đầu tư, mua sắm trang thiết bị hay phân phối, quảng cáo…đều phải
được tính toán dựa trên năng lực tài chính của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có
tiềm lực tài chính mạnh sẽ có khả năng trang bị các dịch vụ tốt, đảm bảo chất lượng,
hạ giá thành, tổ chức các chiến lược marketing qui mô, nâng cao sức cạnh tranh.
17
 Khả năng tổ chức quản lý.
Điều này được thể hiện thông qua cở cấu tổ chức, tác phong làm việc của các
thành viên, mối quan hệ của các bộ phận…Một bộ máy được vận hành một cách nhịp

tạo lập hệ thống marketing và phân phối là hết sức cần thiết. Tiêu thụ sản phẩm là
khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, đây cũng là giai đoạn thực hiện bù
đắp chi phí và thu lợi nhuận. Nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm thể hiện ở hai mặt:
Trước hết là phải lựa chọn các kênh phân phối để sản phẩm sản xuất ra tiêu
thụ nhanh chóng, hợp lý và đạt hiệu quả cao. Tiêu thụ nhanh với số lượng nhiều sẽ
tăng nhanh vòng quay của vốn, tăng lợi nhuận, thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Xây
dựng một hệ thống mạng lưới tiêu thụ sản phẩm đòi hỏi tính toán nhiều yếu tố, phải
mất nhiều năm và không dễ gì thay đổi được nó. Bù lại, doanh nghiệp có một nền
móng vững chắc để phát triển thị trường, bảo vệ thị phần của doanh nghiệp có được.
Bên cạnh việc tổ chức mạng lưới bán hàng, doanh nghiệp cũng cần đẩy mạnh
các hoạt động hỗ trợ bán hàng như quảng cáo, khuyến mại, một số chính sách phục
vụ khách hàng như chính sách thanh toán, các dịch vụ trước và sau bán hàng. Đây là
một hình thức cạnh tranh phi giá, gây sự chú ý và thu hút khách hàng.
Công tác tổ chức tiêu thụ tốt cũng là một trong những yếu tố làm tăng uy tín
của doanh nghiệp trên thị trường. Các hoạt động giao tiếp khuyếch trương như quảng
cáo, tham gia hội chợ, tổ chức hội nghị khách hàng… là những hình thức tốt nhất để
giới thiệu về các sản phẩm và doanh nghiệp của mình từ đó giúp cho doanh nghiệp
tìm ra được nhiều bạn hàng mới, mở rộng thị trường nâng cao sức cạnh tranh của
doanh nghiệp. Chính hệ thông này sẽ giúp cho sản phẩm của doanh nghiệp có sức
cạnh tranh hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Điều này giúp doanh nghiệp giải phóng
được lượng hàng tồn đọng và giải quyết nhanh chu kỳ quay vòng vốn.
Để thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm, công ty đã tạo lập hệ thống phân phối
rộng khắp thông qua các đại lý, các văn phòng đại diện trên cả 3 miền Bắc, Trung,
Nam, trong đó có một số khu vực tiêu thụ chính ở miền Bắc và miền Trung. Các văn
phòng đại diện này có nhiệm vụ hỗ trợ các phòng chức năng quan hệ, giao dịch với
một số đối tượng khách hàng, bạn hàng, các nhà cung cấp, cũng như các cơ quan, ban
ngành có liên quan đến hoạt động của công ty. Hỗ trợ phòng kinh doanh, phòng tài
chính công ty thu hồi công nợ, thanh quyết toán, thanh lý một số hợp đồng bán sản
phẩm, dịch vụ, mua vật tư, hàng hóa. Quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản, trang thiết
bị của văn phòng, lưu giữ hồ sơ, tài liệu, chứng từ có liên quan đến các hoạt động của

Ta có bảng qui mô vốn đầu tư theo các nội dung của công ty qua các năm:
20
Bảng 1: Qui mô vốn đầu tư qua các năm
Đơn vị: triệu đồng
Nguồn vốn đầu tư Năm 2007 Năm 2008
Năm 2009
Đầu tư tài sản cố định 13.379 5.518,5 9.356,6
Đầu tư hàng tồn trữ 15.492 18.000 23.243
Đầu tư triền khai khoa học
công nghệ
286 389 435
Đầu tư phát triển
nguồn nhân lực
83,036 96,322 124,4
Đầu tư cho marketing 273 343 430,9
Tổng vốn đầu tư 29.513,036 24.342,822 33.589,9
Nguồn: phòng kế toán Công Ty Cổ Phần Thiết Bị Thực Phẩm.
Qua bảng ta nhận thấy tổng vốn đầu tư có sự thay đổi qua các năm. Nguyên
nhân có sự thay đổi cơ cấu giữa các nguồn vốn là do tình hình huy động và sử dụng
vốn của công ty bị phụ thuộc rất lớn vào tình hình phát triển của nền kinh tế trong
nước cũng như ảnh hưởng bởi sự khủng hoảng của nền kinh tế thế giới trong thời
gian qua. Ta thấy tổng vốn đầu tư của năm 2008 còn ít hơn so với năm 2007 là
5.170,214 triệu đồng. Sở dĩ có sự giảm đáng kể vốn đầu tư của năm 2008 với năm
2007 như vậy là do vào năm 2007, công ty đã đầu tư một nguồn vốn lớn vào tài sản
cố định để mở rộng phân xưởng sản xuất ( lên đến 13.379 triệu đồng). Hơn nữa, vào
năm 2008, do tình hình bất ổn của nền kinh tế chung, nên công ty cũng gặp khó khăn
trong việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Chính vì thế chi phí cho hoạt động đầu tư
đã bị cắt giảm một phần nhằm mục đích ổn định lại tình hình tài chính của công ty,
vượt qua thời kỳ khó khăn này. Tuy vậy, nhưng nhìn chung tổng vốn đầu tư cho các
khoản mục nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty vẫn tăng và có sự chuyển biến

22
Ta có thể biểu hiện cơ cấu vốn đầu tư của công ty thông qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 1: Cơ cấu vốn hoạt động của công ty
100
34,6
65,4
100
25,2
74,8
100
30,3
69,7
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Tổng vốn đầu tư
Nguồn vốn tự có
Nguồn vốn bên
ngoài
Qua bảng và qua biểu đồ ta có thể thấy cơ cấu nguồn vốn tự có trong tổng vốn
đầu tư của năm 2008 nhỏ hơn cả năm 2007 và năm 2009, giảm từ 34,6% năm 2007

máy kiểm tra áp suất, máy kiểm tra rò rỉ, kiểm tra van…Với những cơ sở vật chất
được trang bị đó, công ty đã và đang sản xuất ra những vỏ bình gas đạt tiêu chuẩn
chất lượng và có uy tín trên thị trường, có khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp
khác.
Chi cho hoạt động này của công ty trong 3 năm từ năm 2007 đến 2009 như
sau:
24
Bảng 3: Đầu tư tài sản cố định của công ty cổ phần thiết bị thực
phẩm
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
So sánh 2009
với 2008
Đầu tư xây dựng cơ bản 13.046 2.676 1.997 74,6%
Chi phí xây dựng dở dang 181 2.675 7.175 268,2%
Bảo dưỡng và
sửa chữa tài sản
152 167,5 184,6 110,2%
Tổng vốn đầu tư vào tài sản
cố định
13.379 5.518,5 9.356,6 169,5%
Tổng vốn đầu tư 29.513,036 24.342,822 33.589,9 138%
Tỉ trọng vốn đầu tư tài sản cố
định so với tổng vốn đầu tư
45,33% 22,67% 27,85% -
Nguồn: phòng kế toán công ty Công Ty Cổ Phần Thiết Bị Thực Phẩm.
Biểu đồ 2: Tỷ trọng vốn đầu tư vào tài sản cố định.
100
45,33
100


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status