Hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nước thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ - Pdf 15

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀNG THỊ ÁNH TUYẾT HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
THỊ XÃ PHÚ THỌ TỈNH PHÚ THỌ Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý thu
Ngân sách Nhà nước tại thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ ”, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được
bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt
trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn
TS. Phạm Thị Ngọc Vân .
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà
khoa học, các thầy, cô giáo trong
Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác
của các đồng chí tại địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh
đạo UBND thị xã Phú Thọ; phòng Tài chính - Kế hoạch UBND thị xã Phú
Thọ; Chi cục Thuế thị xã Phú Thọ…
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp tôi

1.1.1. Ngân sách nhà nước 4
1.1.2. Quản lý ngân sách nhà nước 8
1.1.3. Điều chỉnh dự toán ngân sách 17
1.1.4. Quyết toán ngân sách 18
1.1.5. Quản lý thu ngân sách nhà nước 21
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu ngân sách nhà nước 30
33
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách nhà nước ở một số địa phương 33
1.3.2. thị xã
Phú Thọ 36
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 39
2.2. Phương pháp nghiên cứu 39
2.2.1. Phương pháp chọn địa bàn nghiên cứu 39
2.2.2. Phương pháp thu thập tài liệu 40
2.2.3. Phương pháp tổng hợp số liệu 40
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu 41
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích 42
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUNGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHÚ THỌ TỈNH PHÚ THỌ
GIAI ĐOẠN 2010 -2012 43
3.1. Khái quát về thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ 43
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 43
3.1.2. Điều kiện kinh tế 44
3.1.3. Điều kiện văn hoá, y tế, giáo dục 46
3.2. Kết quả thu NSNN tại địa bàn thị xã Phú Thọ các năm 2010 - 2011 48

4.3.1. Đối với UBND tỉnh Phú Thọ 83
4.3.2. Đối với UBND thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ 84
KẾT LUẬN 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO 87
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DT
: Dự toán
HĐND
: Hội đồng nhân dân
KBNN
: Kho bạc Nhà nước
KH
: Kế hoạch
LN
: Lâm nghiệp
NLN
: Nông lâm nghiệp
NN
: Nông nghiệp
NQD
: Ngoài quốc doanh
NSNN
: Ngân sách Nhà nước

Bảng 3.5. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã Phú Thọ theo
ngành kinh tế giai đoạn 2010 - 2012 53
Bảng 3.6. Bảng dự toán và thực hiện dự toán NSNN trên địa bàn thị xã Phú
Thọ các năm 2010 - 2012 58 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tổng thu ngân sách nhà nước thị xã Phú Thọ giai đoạn
2010 - 2012 50
Biểu đồ 3.2. Nguồn thu của các ngành trong tổng thu NSNN các năm
2010 - 2012 54
Biểu đồ 3.3. Cơ cấu nguồn nhân lực CCT thị xã Phú Thọ 57

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Chi cục thuế thị xã Phú Thọ 56

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, cùng với sự đổi mới chung của đất nước và thực
hiện chương trình tổng thể về cải cách hành chính nhà nước, quản lý ngân
sách nhà của Việt Nam cũng đã có những thành tựu đáng kể, góp phần quan
trọng để Việt Nam thực thi thành công quá trình đổi mới, đặc biệt là từ khi

lý thu ngân sách thị xã Phú Thọ, góp phần phát triển kinh tế xã hội của thị xã
Phú Thọ tỉnh Phú Thọ.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thu ngân
sách nhà nước.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách thị xã Phú Thọ.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý
thu ngân sách tại thị xã Phú Thọ tỉnh Phú Thọ.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động thu Ngân sách Nhà nước trên địa bàn thị xã Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi thị xã Phú Thọ.
- Về thời gian: Nghiên cứu từ năm 2010 đến năm 2012.
- Về Nội dung: Việc nghiên cứu toàn diện việc quản lý thu NSNN bao
gồm rất nhiều vấn đề và rất rộng, trong khuôn khổ luận văn này, tác giả chỉ
tập trung trình bày một số vấn đề về quản lý thu thuế và các khoản phí, lệ phí.
Đây là các khoản thu chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng thu NSNN.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết
thực, là tài liệu để nghiên cứu, tham khảo
sách Nhà nước trên địa bàn thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.
Về mặt lý luận: Luận văn đã hệ thống hóa những lý luận cơ bản về
công tác quản lý thu ngân sách Nhà nước nói chung.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
Về mặt thực tiễn: Luận văn đã phân tích và chỉ rõ thực trạng công tác
quản lý thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ



1.1. ngân sách nhà nƣớc
1.1.1. Ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
NSNN là một phạm trù kinh tế khách quan, ra đời,tồn tại và phát triển
trên cơ sở sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước.
Khái niệm chung về ngân sách như sau: Xét trên phương diện nội dung
bên trong có thể coi “Ngân sách nhà nước phản ánh các quan hệ kinh tế phát
sinh gắn liền quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của
Nhà nước khi nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia
nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật định” (Dương
Đăng Chinh (2005)).
Luật NSNN của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định:
“NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để
đảm bảo các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” (Điều 1 luật NSNN số
01/2002 QH11 ngày 16/12/2002).
NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước. Quỹ này thể hiện lượng
tiền huy động từ thu nhập quốc dân để đáp ứng cho các khoản chi tiêu của
Nhà nước, có hai mặt đó là: mặt tĩnh và mặt động. Mặt tĩnh thể hiện các
nguồn tài chính được tập trung vào NSNN mà chúng ta có thể xác định được
vào bất kỳ thời điểm nào. Mặt động thể hiện các quan hệ phân phối dưới hình
thức giá trị gắn liền với quỹ tiền tệ tập trung vào NSNN và từ NSNN phân bổ
các nguồn tài chính cho các ngành, các lĩnh vực, các địa phương của nền kinh
tế quốc dân.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
1.1.1.3. Vai trò của NSNN
Ngân sách nhà nước có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động
kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Cần hiểu rằng,
vai trò của ngân sách nhà nước luôn gắn liền với vai trò của nhà nước theo
từng giai đoạn nhất định. Đối với nền kinh tế thị trường, ngân sách nhà nước
đảm nhận vai trò quản lý vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế, xã hội.
Một là: NSNN có vai trò huy động nguồn tài chính để đảm bảo các nhu
cầu chi tiêu của NSNN, cung cấp nguồn tài chính để duy trì bộ máy quản lý
NSNN, đồng thời NSNN thực hiện cân đối giữa các khoản thu và các khoản
chi (bằng tiền) của Nhà nước, đây là vai trò lịch sử của NSNN mà trong bất
cứ thời đại nào, cơ chế nào Nhà nước cũng phải thực hiện.
Hai là: Xuất phát từ điều kiện cụ thể trong giai đoạn hiện nay, NSNN
là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế - xã hội.
Cơ chế thị trường cần thiết phải có sự điều chỉnh vĩ mô từ phía Nhà
nước, song Nhà nước cũng chỉ có thể thực hiện thành công khi có nguồn tài
chính đảm bảo, tức là khi Nhà nước sử dụng triệt để và có hiệu quả công cụ
ngân sách để tác động vào các lĩnh vực kinh tế - xã hội - thị trường.
Ba là: NSNN góp phần định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, kích thích phát triển sản xuất - kinh
doanh và chống độc quyền.
NSNN đảm bảo cung cấp kinh phí để đầu tư cho cơ sở kết cấu hạ tầng,
hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt, tạo điều kiện
thuận lợi cho sự hình thành và phát triển của doanh nghiệp thuộc thành
phần kinh tế khác, nhằm định hướng cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát
triển sản xuất, kinh doanh và chống độc quyền, thông qua việc thực hiện
chính sách thu, NSNN củng cố vai trò định hướng đầu tư, kích thích phát
triển kinh doanh, hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh đối với từng lĩnh vực,

hiện việc huy động và phân bổ nguồn lực tài chính trong xã hội, đằng sau hoạt
động thu chi ngân sách bằng tiền là sự thể hiện quá trình phân bổ các yếu tố
đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
Ngân sách nhà nước là bộ phận tài chính nhà nước nên nó có chức năng
phân phối, chức năng giám đốc. Trong nền kinh tế thị trường việc phân bổ
nguồn lực xã hội được thực hiện chủ yếu theo hai kênh: Kênh của các lực
lượng thị trường và kênh của Nhà nước thông qua hoạt động thu chi tài chính
nhà nước nói chung và ngân sách nói riêng từ đó nó còn có chức năng điều
chỉnh quá trình kinh tế xã hội thông qua các công cụ của nó.
1.1.2. Quản lý ngân sách nhà nước
1.1.2.1. Khái niệm quản lý ngân sách nhà nước
Quản lý nói chung là hoạt động tự giác có ý thức của chủ thể tác động
đến đối tượng nhằm tổ chức, điều hòa cá nhân, bộ phận ăn khớp theo mục tiêu
chung của tổ chức trong những giai đoạn phương hướng nhất định.
Quản lý ngân sách nhà nước là quản lý sự vận động của các nguồn tài
chính gắn liền với quá trình tạo lập, sử dụng quĩ tiền tệ tập trung của nhà nước
nhằm thực hiện các chức năng của nhà nước.
Quản lý quy trình NSNN là điều hành hoạt động của chu trình NS theo
niên độ (tài khóa) gồm cả giai đoạn từ khâu lập dự toán NSNN, chấp hành
NSNN đến quyết toán NSNN.
1.1.2.2. Vai trò, chức năng quản lý NSNN
Hình thành cơ chế, chính sách quản lý ngân sách
Cơ chế quản lý ngân sách bao gồm các hình thức, phương pháp hình
thành, tập trung, phân phối và sử dụng các nguồn tài chính thuộc quỹ NSNN,
trên phương diện quản lý, cơ chế quản lý ngân sách được hiểu theo hai nghĩa:
Theo nghĩa hẹp, đó là tổng thể các hình thức, phương pháp điều hành quỹ

sẽ có tác động thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế và ngược lại. Đồng thời,
nó cũng chịu ảnh hưởng của tình hình kinh tế - xã hội, của cơ chế quản lý và
các bộ phận khác trong hệ thống tài chính Quốc gia.
Trên cơ sở chính sách NSNN hình thành nên mức độ huy động đối với
từng khoản mục vào ngân sách và các tiêu chuẩn, định mức chi NSNN,
đây là cơ sở để lập kế hoạch NSNN và là cơ sở kiểm soát việc thực hiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
thu - chi NSNN.
Hoạch định kế hoạch thu - chi NSNN.
Trên cơ sở chế độ chính sách thu - chi đã được ban hành, các cấp chính
quyền hoạch định kế hoạch thu - chi sát, đúng và phù hợp với tình hình thực
tế của từng cấp ngân sách.
Nội dung cơ bản của kế hoạch thu - chi NSNN được cụ thể hoá trong quá
trình lập dự toán ngân sách ở các cấp ngân sách với việc xác định các khoản thu
- chi cụ thể, tổng số thu, tổng số chi, mức bội chi và các nguồn bù đắp. Việc lập
kế hoạch trong dự toán NSNN phải dựa trên cơ sở, tình hình diễn biến về kinh tế
- xã hội ở mỗi cấp, ngành, địa phương. Kế hoạch ngân sách vừa phải bảo đảm
nguồn thu, đáp ứng nhu cầu chi cho bộ máy quản lý nhà nước, nhưng phải bảo
đảm nuôi dưỡng nguồn thu, kế hoạch chi tiêu phải sát, đúng và bảo đảm hiệu
quả, tránh thất thoát lãng phí. Kế hoạch thu - chi NSNN phải sát đúng và phù
hợp với tình hình kinh tế, để tổ chức thực hiện tốt, có hiệu quả hoạt động quản
lý, hoạt động thu - chi NSNN ở các cấp, các ngành, địa phương.
Tổ chức quá trình thu - chi NSNN.
Tổ chức quá trình thu - chi NSNN là một trong những nội dung quan
trọng của quản lý NSNN. Kết quả quản lý NSNN phụ thuộc rất lớn vào khâu
này, tổ chức quá trình thu - chi NSNN bao gồm hai nội dung cơ bản: Xây
dựng quy trình thu - chi NSNN một cách hợp lý và tổ chức bộ máy thu - chi

đủ vào kế hoạch ngân sách nhà nước, mọi khoản chi phải được vào sổ quyết toán
rành mạch. Chỉ có kế hoạch ngân sách đầy đủ, trọn vẹn mới phản ánh đúng mục
đích chính sách và đảm bảo tính minh bạch của các tài khoản thu, chi.
Nguyên tắc quản lý này nghiêm cấm các cấp, các tổ chức nhà nước lập
và sử dụng quỹ đen. Điều này có ý nghĩa rằng mọi khoản thu chi của ngân
sách nhà nước đều phải đưa vào kế hoạch ngân sách để Quốc hội phê chuẩn,
nếu không việc phê chuẩn ngân sách của Quốc hội sẽ không có căn cứ đầy đủ,
không có giá trị.
* Nguyên tắc thống nhất trong quản lý ngân sách nhà nước
Nguyên tắc thống nhất trong quản lý ngân sách nhà nước bắt nguồn từ
yêu cầu tăng cường sức mạnh vật chất của Nhà nước. Biểu hiện cụ thể sức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
mạnh vật chất của Nhà nước là thông qua hoạt động thu - chi của ngân sách
nhà nước. Nguyên tắc thống nhất trong quản lý ngân sách nhà nước thể hiện:
Mọi khoản thu - chi của ngân sách nhà nước phải tuân theo những quy định của
Luật ngân sách nhà nước và phải được dự toán hàng năm được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt.
Tất cả các khâu của chu trình ngân sách nhà nước khi triển khai thực
hiện phải đạt dưới sự kiểm tra giám sát của cơ quan quyền lực, ở Trung ương
là Quốc hội, ở địa phương là Hội đồng nhân dân.
Hoạt động ngân sách nhà nước đòi hỏi phải có sự thống nhất với hoạt
động kinh tế, xã hội của quốc gia. Hoạt động kinh tế, xã hội của quốc gia là
nền tảng của hoạt động ngân sách nhà nước. Hoạt dộng ngân sách nhà nước
phục vụ cho hoạt động kinh tế, xã hội, đồng thời là hoạt động mang tính chất
kiểm chứng đối với hoạt động kinh tế, xã hội.
* Nguyên tắc cân đối ngân sách
Ngân sách nhà nước được lập và thu chi ngân sách phải được cân đối.

ngân sách phải đảm bảo:
- Kế hoạch ngân sách nhà nước phải bám sát kế hoạch phát triển kinh
tế, xã hội và có tác động tích cực đối với việc thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế, xã hội: Kế hoạch ngân sách chỉ mang tính hiện thực khi nó bám sát kế
hoạch phát triển kinh tế, xã hội. Có tác động tích cực đến thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế, xã hội, cũng chính là thực hiện kế hoạch ngân sách nhà
nước. Trong điều kiện kinh tế thị trường, Nhà nước thực hiện cơ chế quản lý
vĩ mô, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu mang tính định hướng.
- Kế hoạch ngân sách nhà nước phải đảm bảo thực hiện đầy đủ và đúng
đắn các quan điểm của chính sách tài chính địa phương trong thời kỳ và yêu
cầu của Luật ngân sách nhà nước. Hoạt động ngân sách nhà nước là nội dung
cơ bản của chính sách tài chính. Do vậy, lập ngân sách nhà nước phải thể hiện
được đầy đủ và đúng đắn các quan điểm chủ yếu của chính sách tài chính địa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
phương như: Trật tự và cơ cấu động viên các nguồn thu, thứ tự và cơ cấu bố
trí các nội dung chi tiêu. Bên cạnh đó, ngân sách nhà nước hoạt động luôn
phải tuân thủ các yêu cầu của Luật ngân sách nhà nước, nên ngay từ khâu lập
ngân sách cũng phải thể hiện được đầy đủ các yêu cầu của Luật ngân sách nhà
nước như: Xác định phạm vi, mức độ của nội dung các khoản thu, chi phân
định thu, chi giữa các cấp ngân sách, cân đối ngân sách nhà nước.
Căn cứ lập ngân sách nhà nước:
+ Nhiệm vụ phát triển Kinh tế - Văn hóa - Xã hội đảm bảo quốc phòng,
an ninh của Đảng và Chính quyền địa phương trong năm kế hoạch và những
năm tiếp theo.
+ Lập ngân sách nhà nước phải dựa trên kế hoạch phát triển kinh tế, xã
hội của địa phương trong năm kế hoạch. Kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội là
cơ sở, căn cứ để đảm bảo các nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Đồng thời,

phải đầy đủ, đúng hạn các khoản nộp vào ngân sách nhà nước.
- Phân bổ và giao dự toán chi ngân sách: Sau khi Uỷ ban nhân dân giao
dự toán ngân sách, các đơn vị dự toán cấp I tiến hành phân bổ và giao dự toán
chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc theo các nguyên
tắc được quy định tại Điểm a khoản 1 điều 44 của Nghị định số 60/2003/NĐ-
CP ngày 06 tháng 06 năm 2003 của Chính Phủ. Dự toán chi thường xuyên
giao cho đơn vị sử dụng ngân sách được phân bổ theo từng loại của Mục lục
ngân sách nhà nước, theo các nhóm mục (6): Chi thanh toán cá nhân; Chi
nghiệp vụ, chuyên môn; Chi mua sắm, sửa chữa; Các khoản chi khác.
+ Nội dung cơ bản của chi thường xuyên ngân sách huyện (xét theo
lĩnh vực chi): Chi cho các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y
tế, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, văn hóa xã hội; Chi cho các hoạt
động sự nghiệp kinh tế của Nhà nước; Chi cho hoạt động hành chính nhà
nước; Chi cho hoạt động hành chính nhà nước; Chi cho Quốc phòng - An
ninh và trật tự an toàn xã hội; Chi khác.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên của ngân sách huyện bao gồm:
Nguyên tắc quản lý theo dự toán; Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả; Nguyên tắc
chi trực tiếp qua Kho bạc nhà nước.
+ Nội dung cơ bản của chi đầu tư phát triển: Trên nguyên tắc quản lý
cấp phát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản như cấp phát vốn trên cơ sở
thực hiện nghiêm chỉnh trình tự đầu tư và xây dựng, đảm bảo đầy đủ các tài
liệu thiết kế, dự toán; Việc cấp phát thanh toán vốn đầu tư và xây dựng cơ bản
phải đảm bảo đúng mục đích, đúng kế hoạch; Cấp phát vốn đầu tư xây dựng
cơ bản chỉ được thực hiện theo đúng mức độ thực tế hoàn thành kế hoạch,
trong phạm vi giá dự toán được duyệt; Việc cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ
bản được thực hiện bằng hai phương pháp cấp phát không hoàn trả và có hoàn


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status