Giải pháp hoàn thiện công tác huy động vốn qua Kho bạc Nhà nước - Pdf 15

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỤC LỤC ........................................................................................................ 1
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về công tác huy động vốn qua ............... 3
Kho bạc Nhà nước ........................................................................................... 3
Tổng quan về hệ thống Kho bạc Nhà nước ......................................................... 3
1.1.1. Vị trí và chức năng của Kho bạc Nhà nước .............................................. 4
1.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Kho bạc Nhà nước ....................................... 4
1.1.3. Cơ cấu tổ chức ......................................................................................... 8
1.2. Hoạt động huy động vốn qua Kho bạc Nhà nước ....................................... 9
1.2.1. Các công cụ huy động vốn qua Kho bạc Nhà nước .................................. 9
1.2.2. Các phương thức huy động vốn ............................................................. 15
1.2.3. Sự cần thiết của công tác huy động vốn qua Kho bạc Nhà nước. ............ 19
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn qua Kho bạc Nhà
nước. ...................................................................................................................... 22
1.3.1. Các nhân tố khách quan ........................................................................ 22
1.3.2. Các nhân tố chủ quan ............................................................................. 23
Chương 2: Thực trạng công tác huy động vốn qua Kho bạc
Nhà nước Việt Nam ....................................................................................... 24
2.1 Quá trình phát triển của thị trường trái phiếu .......................................... 24
2.2.1. Giai đoạn 1991 - 1994 ............................................................................ 25
2.1.2. Giai đoạn 1995 - 1999 ............................................................................ 25
2.1.3. Giai đoạn 2000 đến nay ......................................................................... 26
2.2 Thực trạng công tác huy động vốn qua Kho bạc Nhà nước thời gian vừa
qua .......................................................................................................................... 27
2.2.1. Huy động vốn thông qua phát hành tín phiếu Kho bạc ........................... 27
2.2.2 Huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Kho bạc ........................... 31
2.2.3. Phát hành trái phiếu công trình Trung ương ........................................... 37
2.2.4. Phát hành trái phiếu Chính phủ bằng ngoại tệ ........................................ 39

SGDCK Sở Giao dịch Chứng khoán
XDTQ Xây dựng Tổ quốc
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: KẾT QUẢ PHÁT HÀNH TÍN PHIẾU QUA HỆ THỐNG KHO
BẠC NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 1991 – 1995
Bảng 2.2: KẾT QUẢ ĐẤU THẦU TÍN PHIẾU KHO BẠC QUA NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 6/1995 – 12/2009
Bảng 2.3: KẾT QUẢ ĐẤU THẦU TPCP QUA SỞ GIAO DỊCH CHỨNG
KHOÁN GIAI ĐOẠN 2000 – 2009
Bảng 2.4: KẾT QUẢ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ THEO
PHƯƠNG THỨC BẢO LÃNH GIAI ĐOẠN 2000 -2009
Bảng 2.5: KẾT QUẢ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CÔNG TRÌNH GIAI
ĐOẠN 1996 – 2007
Bảng 2.6: KẾT QUẢ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ BẰNG
NGOẠI TỆ GIAI ĐOẠN 2003 – 2009
Bảng 2.7: KẾT QUẢ PHÁT HÀNH CÔNG TRÁI XDTQ GIAI ĐOẠN
1999 - 2007
Bảng 2.8: TỶ LỆ DƯ NỢ TPCP SO VỚI GDP GIAI ĐOẠN 1991 - 2006
LỜI MỞ ĐẦU
Chính sách huy động vốn là một bộ phận của chính sách tài chính quốc gia, gắn
bó mật thiết với chính sách đầu tư phát triển kinh tế, chính sách tiền tệ tín dụng, đồng
thời tác động trực tiếp đến các quan hệ phân phối thu nhập, tích lũy - tiêu dùng trên
phạm vi toàn xã hội. Đây là chính sách được ưu tiền hàng đầu của các quốc gia đang
phát triển.
Trong những năm gần đây, để thực hiện chủ trương khai thác tối đa các nguồn
vốn trong nền kinh tế cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển, Chính phủ đã
rất chú trọng đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, trong đó có việc phát hành trái
phiếu Chính phủ. Giai đoạn đầu chỉ có hình thức bán lẻ trái phiếu Chính phủ qua hệ
thống Kho bạc Nhà nước. Cùng sự phát triển của thị trường tài chính - tiền tệ các
phương thức phát hành trái phiếu tiên tiến hơn đã được áp dụng, như bảo lãnh và đấu

1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Chính phủ cách mạng lâm thời quyết định thành lập
ngành Tài chính của nước Việt Nam độc lập. Để có một cơ quan chuyên môn, đặc
trách nghiên cứu và giải quyết các vấn đề tài chính – tiền tệ ngày 29 tháng 5 năm
1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 75/SL thành lập Nha ngân khố trực
thuộc Bộ Tài chính.
Với mục đích thực hiện chính sách động viên các nguồn lực tài chính trong
nước, từng bước ổn định nghĩa vụ đóng góp của nhân dân, phấn đấu thăng bằng thu
chi ngân sách; đồng thời đẩy mạnh tăng giá sản xuất, mở rộng giao lưu hàng hóa, tiếp
tục củng cố và ổn định tiền tệ, ngày 6 tháng 5 năm 1951, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kí
Sắc lệnh số 15/SL thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam, đồng thời giải thể Nha
Ngân Khố và Nha Tín dụng sản xuất trực thuộc Bộ Tài chính. Để thực hiện các chủ
trương và yêu cầu hiện tại, đồng thời nhằm cụ thể hóa chức năng và nhiệm vụ của cơ
quan quản lý quỹ ngân sách nhà nước ngày 20 tháng 7 năm 1951, Thủ tướng Chính
phủ đã ký Nghị định số 107/TTg (ngày nay gọi là Quyết định) thành lập Kho bạc Nhà
nước đặt trong Ngân hàng Quốc gia Việt nam và thuộc quyền quản trị của Bộ Tài
chính. Theo Nghị định Số 107/TTg, nhiệm vụ chủ yếu của Kho bạc Nhà nước là quản
lý thu chi Quỹ ngân sách Nhà nước.
Ngày 4 tháng 1 năm 1990, Hội đồng Bộ trưởng đã ký Quyết định số 07/HÐBT
tái thành lập hệ thống Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính với chức năng và
nhiệm vụ chủ yếu là Quản lý quỹ ngân sách Nhà nước và các quỹ dự trữ tài chính
Nhà nước; tổ chức huy động vốn cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển.
Theo Quyết định Số 07/HÐBT, hệ thống Kho bạc Nhà nước được tổ chức thành 3
3
cấp: ở Trung ương có Cục Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính; ở tỉnh, thành
phố (trực thuộc Trung ương) có Chi cục Kho bạc Nhà nước; ở huyện, quận và cấp
tương đương có Chi nhánh Kho bạc Nhà nước.
Để tiếp tục khẳng định vai trò, vị trí của hệ thống Kho bạc Nhà nước trong
nền kinh tế, đồng thời tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho KBNN hoạt động, ngày
26 tháng 8 năm 2009, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 108/2009/QĐ-TTg quy
định chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước trực

các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước sau khi được cấp có thẩm
quyền ban hành hoặc phê duyệt.
5. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực quản lý của Kho bạc Nhà
nước.
6. Quản lý quỹ ngân sách nhà nước, quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác được
giao theo quy định của pháp luật:
- Tập trung và phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản thu ngân sách nhà nước; tổ
chức thực hiện việc thu nộp vào quỹ ngân sách nhà nước các khoản tiền do các tổ
chức và cá nhân nộp tại hệ thống Kho bạc Nhà nước; thực hiện hạch toán số thu ngân
sách nhà nước cho các cấp ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và
của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Kiểm soát, thanh toán, chi trả các khoản chi của ngân sách nhà nước và các
nguồn vốn khác được giao theo quy định của pháp luật;
5
- Quản lý quỹ ngoại tệ tập trung của ngân sách nhà nước, định kỳ công bố tỷ giá
hạch toán phục vụ cho việc hạch toán các khoản thu chi ngân sách nhà nước bằng
ngoại tệ;
- Quản lý, kiểm soát và thực hiện nhập, xuất các quỹ tài chính nhà nước và các
quỹ khác do Kho bạc Nhà nước quản lý; quản lý các khoản tạm thu, tạm giữ, tịch thu,
ký cược, ký quỹ, thế chấp theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Quản lý tài sản quốc gia quý hiếm được giao theo quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền; quản lý tiền, tài sản, các loại chứng chỉ có giá của Nhà nước và
của các đơn vị, cá nhân gửi tại Kho bạc Nhà nước.
7. Được trích tài khoản của tổ chức, cá nhân mở tại Kho bạc Nhà nước để nộp ngân
sách nhà nước hoặc áp dụng các biện pháp hành chính khác để thu cho ngân sách nhà
nước theo quy định của pháp luật; từ chối thanh toán, chi trả các khoản chi không
đúng, không đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.
8. Tổ chức hạch toán kế toán ngân sách nhà nước, các quỹ và tài sản của Nhà nước
được giao quản lý, các khoản vay nợ, viện trợ, trả nợ của Chính phủ và chính quyền
địa phương theo quy định của pháp luật; báo cáo tình hình thực hiện thu, chi ngân

15. Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước theo phân
công, phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính và quy định của pháp luật.
16. Thực hiện công tác tổ chức và cán bộ:
- Xây dựng tổ chức bộ máy và phát triển nguồn nhân lực bảo đảm yêu cầu cải
cách về cơ chế, chính sách và hiện đại hoá công nghệ quản lý;
7
- Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ,
chính sách đãi ngộ, thi đua khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ,
công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Kho bạc Nhà nước theo phân cấp
của Bộ trưởng Bộ Tài chính và quy định của pháp luật.
17. Quản lý kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và tài sản được giao theo quy định
của pháp luật; được sử dụng các khoản thu phát sinh trong hoạt động nghiệp vụ theo
chế độ quản lý tài chính của Nhà nước.
18. Thực hiện cải cách hành chính theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách
hành chính được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt.
19. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính giao và theo
quy định của pháp luật.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức
Kho bạc Nhà nước được tổ chức thành hệ thống dọc từ Trung ương đến địa
phương theo đơn vị hành chính, bảo đảm nguyên tắc tập trung, thống nhất.
1.1.3.1. Cơ quan Kho bạc ở Trung ương
KBNN Trung ương trực thuộc bộ Tài chính. KBNN có Tổng giám đốc và các Phó
Tổng giám đốc. Tổng giám đốc do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm và miễn nhiệm
theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Các Phó Tổng giám đốc, Vụ trưởng do Bộ
trưởng Bộ Tài chính bổ nhiệm và miễn nhiệm. Các Phó Vụ trưởng và trưởng, phó
phòng ban do Tổng giám đốc KBNN bổ nhiệm và miễn nhiệm.
Bộ máy KBNN Trung ương gốm có
- Vụ Tổng hợp - Pháp chế;
- Vụ Kiểm soát chi ngân sách nhà nước;
- Vụ Huy động vốn;

- Trái phiếu Chính phủ được phát hành nhằm phục vụ cho những mục tiêu cụ
thể của Chính phủ. Ví dụ như: Trái phiếu đầu tư được phát hành để huy động vốn
cho đầu tư theo chính sách của Nhà nước; tín phiếu Kho bạc được phát hành để huy
động vốn nhằm bù đắp thiếu hụt tạm thời của Ngân sách Nhà nước; Đầu tư xây dựng
những công trình quan trọng quốc gia và các công trình thiết yếu khác phục vụ sản
xuất, đời sống, tạo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho đất nước theo quy định của Pháp lệnh
phát hành công trái xây dựng tổ quốc…
- Mệnh giá: là giá trị ghi trên trái phiếu mà Chính phủ cam kết trả cho người
sở hữu trái phiếu vào ngày đáo hạn. Mệnh giá của trái phiếu phát hành và thanh toán
bằng đồng Việt Nam được quy định hiện nay tối thiểu là 100.000 đồng. Mệnh giác cụ
thể do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định. Mệnh giá của trái phiếu phát hành và thanh
toán bằng ngoại tệ được quy định cụ thể.
- Ngày đáo hạn: là ngày mà trái phiếu đến hạn và được Chính phủ thanh toán
cho người chủ sở hữu trái phiếu thông qua hệ thống Kho bạc Nhà nước.
- Lãi suất: trên trái phiếu có lãi suất mà Chính phủ cam kết sẽ thanh toán cho
chủ sở hữu trái phiếu vào một ngày xác định hoặc là định kỳ. Thông qua lãi suất, nhà
đầu tư có thể xác định được khoản lợi tức từ việc mua trái phiếu. Trái phiếu được
phát hành với một tỷ lệ lãi suất danh nghĩa được xác định bởi các điều kiện thị trường
tại thời điểm chào bán trái phiếu. Lãi suất thường được công bố theo tỷ lệ phần trăm
so với mệnh giá trái phiếu. Lãi suất có thể được trả định kỳ hoặc trả một lần khi đến
hạn.
- Tính rủi ro: rủi ro của trái phiếu Chính phủ gần như bằng không vì trái phiếu
Chính phủ được đảm bảo bằng uy tín của Chính phủ và được thanh toán bằng NSNN.
Trong trường hợp NSNN không đảm bảo được nguồn để thanh toán gốc, lãi trái
phiếu khi đến hạn thị Chính phủ có thể phát hành nợ mới để đảo nợ cũ.
10
Mặc dù được coi là độ an toàn cao nhất trong các loại chứng khoán nợ
nhưng trái phiếu của chính phủ vẫn tiềm ẩn những rủi ro như rủi ro về biến động lãi
suất, tỷ giá, rủi ro về khả năng thanh toán bằng tiền mặt.
- Tính thanh khoản: Tính thanh khoản là khả năng chuyển trái phiếu thành tiền

Theo hình thức phát hành, trái phiếu Chính phủ được chia thành trái phiếu ghi
danh và trái phiếu vô danh:
- Trái phiếu ghi danh là loại trái phiếu ghi rõ họ tên và địa chỉ người chủ sở
hữu trái phiếu trên bề mặt trái phiếu và trong sổ theo dõi của KBNN. Đặc điểm của
trái phiếu ghi danh là khó chuyển nhượng, trường hợp bị mất có thể xin cấp lại.
- Trái phiếu vô danh là loại trái phiếu không ghi tên chủ sở hữu trên bề mặt
trái phiếu hoặc trong sổ theo dõi của KBNN. Đặc điểm của loại trái phiếu này là dễ
chuyển nhượng, bất kỳ người nào năm giữ trái phiếu trong tay đều có quyển hưởng
lãi và quyền được thanh toán trái phiếu. Chủ sở hữu trái phiếu có thể nắm giữ trái
phiếu đến ngày đáo hạn hoặc có thể bán nó trên thị trường thứ cấp trước ngày đáo
hạn.
b. Phân loại theo mục đích phát hành
Theo mục đích phát hành thì trái phiếu Chính phủ được chia thành các loại
sau:
- Tín phiếu Kho bạc: Tín phiếu Kho bạc là loại trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn
dưới 1 năm do Kho bạc Nhà nước phát hành nhằm phát triển thị trường tiền tệ và huy
động vốn để bù đắp thiếu hụt tạm thời của NSNN trong năm tài chính. Tín phiếu Kho
bạc được phát hành theo phương thức đấu thầu. Bộ Tài chính có thể uỷ thác cho
Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng thương mại Nhà nước phát hành, thanh toán tín
phiếu Kho bạc. Các tổ chức nhận uỷ thác này sẽ được hưởng một khoản phí theo quy
12
định của Bộ Tài chính. Tín phiếu Kho bạc được mua bán trên thị trường tiền tệ và
được chiết khấu tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước.
- Trái phiếu Kho bạc: trái phiếu Kho bạc là loại trái phiếu Chính phủ có kỳ
hạn từ 1 năm trở lên, do KBNN phát hành để huy động vốn bù đắp thiếu hụt NSNN
theo dự toán NSNN hàng năm đã được Quốc hội quyết định. Trái phiếu Kho bạc
được phát hành theo các phương thức như: bán lẻ qua hệ thống Kho bạc, đấu thầu
qua thị trường giao dịch chứng khoán, bảo lãnh phát hành và đại lý phát hành. Lãi
suất trái phiếu Kho bạc do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định trên cơ sở tình hình
thực tế của thị trường tài chính thời điểm phát hành. Trường hợp đấu thầu thì lãi suất

Nhà nước.
- Căn cứ vào thời hạn của trái phiếu: thông thường trái phiếu có thời hạn
càng dài thì lãi suất càng cao so với trái phiếu có thời hạn ngắn. Dựa vào căn cứ này
sẽ giúp tránh được rủi ro với khoản cho vay. Mặt khác, tạo điều kiện để Nhà nước sử
dụng các khoản nợ cho đầu tư phát triển với các dự án cho vay có thời gian thu hồi
vốn dài.
- Căn cứ vào nhu cầu huy động vốn của Nhà nước: thông thường nhu cầu
huy động vốn có tính cấp bách và khối lượng lớn thì lãi suất phải cao.
b. Các loại lãi suất trái phiếu Chính phủ
- Lãi suất cố định áp dụng cho cả kỳ hạn phát hành: là loại lãi suất được xác
định theo một tỷ lệ phần trăm theo mệnh giá.
- Lãi suất thay đổi: Lãi suất thay đổi theo sự thay đổi của lãi suất tham chiếu.
- Lãi suất bằng không: lãi suất không được quy định trên tờ trái phiếu. Người
mua trái phiếu không nhận được lãi từ tờ trái phiếu nhưng đổi lại người mua sẽ được
mua tờ trái phiếu đó với giá thấp hơn mệnh giá và được hoàn trả bằng mệnh giá khi
trái phiếu đó đáo hạn.
14
1.2.2. Các phương thức huy động vốn
1.2.2.1. Bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước
Bán lẻ qua hệ thống KBNN là phương thức KBNN trực tiếp thực hiện việc
bán trái phiếu cho các tổ chức, cá nhân mua trái phiếu, tổ chức thanh toán tiền gốc,
lãi trái phiếu và thực hiện lưu giữ, bảo quản trái phiếu khi chủ sở hữu có nhu cầu.
Trái phiếu Chính phủ phát hành theo phương thức này thường là trái phiếu
Kho bạc; trái phiếu công trình Trung ương; trái phiếu ngoại tệ và công trái xây dựng
tổ quốc.
Căn cứ vào kế hoạch huy động vốn hàng năm, nhu cầu sử dụng vốn của
NSNN và tiến độ triển khai các dự an, công trình; Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định
nội dung cụ thể của từng đợt phát hành.
Hình thức trái phiếu có thể là chứng chỉ hoặc ghi sổ, có ghi danh hoặc không
ghi danh. Lãi suất từng đợt phát hành do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định.

- Bán trái phiếu Chính phủ theo hình thức ngang mệnh giá là việc tổ chức
phát hành thực hiện bán trái phiếu bằng mệnh giá của trái phiếu. Tiền lãi được thanh
toán định kỳ, hoặc một lần cùng với tiền gốc khi đến hạn.
- Bán trái phiếu Chính phủ theo hình thức chiết khấu là việc tổ chức phát
hành thực hiện bán trái phiếu thấp hơn mệnh giá và thanh toán bằng mệnh giá của trái
phiếu khi đến hạn.
1.2.2.3. Đấu thầu trái phiếu Chính phủ qua Sở Giao dịch Chứng khoán
Đấu thầu trái phiếu Chính phủ qua Sở Giao dịch Chứng khoán là phương thức
huy động mới được thực hiện từ khi Thị trường chứng khoán thành lập năm 2000.
16
Căn cứ vào kế hoạch huy động vốn hàng năm của Ngân sách Nhà nước,
KBNN sẽ xây dựng kế hoạch đấu thầu trái phiếu hàng tháng, hàng quý.
Trái phiếu được phát hành theo phương thức này được niêm yết và giao dịch
tại SGDCK. Các loại trái phiếu Chính phủ được đấu thầu trên thị trường chứng khoán
là các loại trái phiếu có kì hạn ngắn dưới 1 năm như: trái phiếu Kho bạc, trái phiếu
công trình trung ương, trái phiếu đầu tư, trái phiếu chính quyền địa phương. Trái
phiếu được phát hành theo hình thức bút toán ghi sổ hoặc chứng chỉ có ghi danh hoặc
không ghi danh.
Đối tượng tham gia đấu thầu cũng giống các đối tượng tham gia của phương
thức đấu thầu qua Ngân hàng Nhà nước.
Lãi suất trái phiếu phát hành được xác định trên cơ sở kết quả của từng phiên
đấu thầu. Tuỳ từng điều kiện cụ thể, Bộ trưởng Bộ Tài chính có thể quy định hoặc
không quy định mức lãi suất trần để tổ chức đấu thầu.
Lãi suất trái phiếu có thể được áp dụng cố định cho cả kỳ hạn trái phiếu hoặc
thả nổi hàng năm theo sự biến động của lãi suất thị trường tài chính,tiền tệ. Trường
hợp áp dụng lãi suất thả nổi, căn cứ ý kiến thoả thuận của Bộ Tài chính, Chủ tịch uỷ
ban nhân dân tỉnh. Tổng giám đốc KBNN công bố mức lãi suất tham chiếu trước khi
đấu thầu. Lãi suất chính thức sẽ được công bố trước theo từng thời gian hoặc vào các
thời điểm thanh toán lãi trái phiếu trên cơ sở lãi suất tham chiếu tại thời điểm công
bố.

18
1.2.3. Sự cần thiết của công tác huy động vốn qua Kho bạc Nhà nước.
1.2.3.1. Huy động vốn góp phần đáp ứng nhu cầu về vốn trong quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Đảng ta đã đề ra chiến lược xây dựng đất nước theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại định hướng xã hội chủ nghĩa, để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một
nước công nghiệp. Để thực hiện được chiến lược của Đảng, công tác huy động vốn
trở nên rất quan trọng bởi vì chỉ thông qua công tác huy động vốn mới có thể tạo ra
một nguồn vốn to lớn phục vụ nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Thông qua công tác huy động vốn sẽ đảm bảo huy động được mọi nguồn vốn
nhản rỗi trong xã hội phục vụ mục tiêu phát triển, tăng năng lực sản xuất của nền
kinh tế. Bằng các phương pháp và công cụ huy động vốn khác nhau, Nhà nước đã
huy động được các khoản tiền nhàn rỗi trong dân. Các khoản huy động được chủ yếu
được phân phối cho các dự án phát triển cơ sở sản xuất, phát triển cơ sở hạ tầng
nhằm phục vụ cho toàn xã hội.
Công tác huy động vốn thực hiện chức năng tập trung và phân phối lại các
nguồn lực tài chính trong xã hội, góp phần tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng. Các
nguồn lực tài chính của xã hội nằm trong dân, các tổ chức, doanh nghiệp… tạm thời
nhàn rỗi, không được sử dụng. Trong khi đó lại có một bộ phận xã hội tiến hành sản
xuất kinh doanh nhưng lại không có đủ vốn, hoặc Nhà nước có nhu cầu nâng cấp, xây
dựng cơ sở hạ tầng nhưng Ngân sách Nhà nước không đáp ứng đủ…Có thể thấy công
tác huy động vốn đã trở thành cầu nối để cung cầu về vốn gặp nhau. Chi phí huy
động vốn được giảm, tập trung vốn cho quá trình sản xuất, kinh doanh.
1.2.3.2. Huy động vốn góp phần tăng cường vai trò của Nhà nước trong điều tiết
kinh tế vĩ mô.
Để thực hiện nhiệm vụ và chức năng của mình, Nhà nước luôn có nhu cầu chi
tiêu rất lớn. Các khoản chi này được bù đắp bằng các nguồn thu mà Nhà nước tạo lập
nên. Tuy nhiên, khi nền kinh tế đang trong quá trình phát triển mạnh mẽ thì các
nguốn thu cũng không thể bù đắp được các khoản chi. Vì thế trong nhiều năm NSNN
19

hiện chiết khấu và tái chiết khấu sẽ đưa tiền mặt trở lại lưu thông.
Công tác huy động vốn tác động đến việc xây dựng và điều hành chính sách
tiền tệ của Nhà nước, thúc đẩy sự phát triển của hệ thống ngân hàng, góp phần hình
thành và phát triển thị trường tiền tệ. Một chính sách tiền tệ phù hợp và hiệu quả sẽ
giúp ổn định tiền tệ và kiềm chế lạm phát.
1.2.3.4. Huy động vốn góp phần thúc đẩy phát triển thị trường chứng khoán.
Phát triển thị trường chứng khoán là một trong những yếu tố quan trọng thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế của một quốc gia trong nền kinh tế thị trường. Thị trường
chứng khoán là cầu nối giúp người có vốn nhàn rỗi và người có nhu cầu về vốn có
gặp nhau, góp phần huy động tối đa được các nguồn lực trong xã hội. Nói cách khác,
thị trường chứng khoán là nơi tích tụ, tập trung và phân phối vốn, chuyển thời hạn
vốn phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế.
Công tác huy động vốn qua Kho bạc Nhà nước có vai trò to lớn trong việc
thúc đẩy thị trường chứng khoán phát triển, thể hiện ở các mặt sau:
- Các công cụ huy động vốn như tín phiếu, trái phiếu, công trái sẽ là hàng
hoá quan trọng trên thị trường chứng khoán. Kinh nghiệm ở các nước có thị trường
chứng khoán phát triển cho thấy trái phiếu Chính phủ đóng vai trò là hàng hoá chủ
đạo cho thị trường trong giai đoạn đầu.
- Bước đầu tạo ra cơ chế giao lưu hàng hoá trên thị trường chứng khoán, thúc
đẩy sự hình thành và phát triển các công ty chứng khoán, môi giới đầu tư, tạo thói
quen đầu tư, kinh doanh các loại chứng khoán cho các tầng lớp dân cư.
- Thông qua việc sử dụng các công cụ lãi suất huy động vốn đối với trái
phiếu Chính phủ, lãi suất chiết khấu, tái chiết khấu… Nhà nước tăng cường chức
năng định hướng phát triển và điều tiết thị trường tài chính. Thị trường tài chính lại
có tác động quan trọng đến mọi hoạt động của nền kinh tế. Do đó, trên phạm vi vĩ mô
21

Trích đoạn Huy động vốn thông qua phát hành tín phiếu Kho bạc Huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Kho bạc Phát hành trái phiếu công trình Trung ương Phát hành trái phiếu Chính phủ bằng ngoại tệ Phát hành công trái xây dựng Tổ quốc
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status