SỔ TAY KỸ THUẬT THỦY LỢI - PHẦN 2 CÔNG TRÌNH THỦY LỢI - TẬP 4 doc - Pdf 15

2
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
viện khoa học thủy lợi

sổ tay kỹ thuật thủy lợi

phần 2
công trình thủy lợi tập 4

Cửa van và thiết bị đóng mở

ã Khái niệm chung về cửa van
trong công trình thủy lợi

ã Thủy lực cửa van

ã Cửa van mặt

ã Cửa van sâu

ã Thiết bị đóng mở cửa van


5Ch"ơng 1. Khái niệm chung về Cửa van trong công trình thủy lợi
11

1.1. Vai trò nhiệm vụ của cửa van
11

1.2. Cấu tạo cửa van
11

1.3. Phân loại cửa van
11

1.4. Chọn loại cửa van cho công trình
12

1.4.1. Vùng ven biển đồng bằng sông Cửu Long
12

1.4.2. Vùng ven biển Trung Bộ
13

1.4.3. Vùng đồng bằng Bắc Bộ
13

1.4.4. Cửa trên đập tràn ở hồ chứa và đập dâng vùng Trung du và miền núi
13


1.7.4. Cao su
18

1.7.5. Vật liệu tổng hợp Composite
19

1.7.6. Bê tông cốt thép
19

1.8. Những vấn đề cần l-u ý trong thiết kế cửa van
19

1.9. Ph-ơng pháp tính toán
21

1.9.1. Ph`ơng pháp phân tích hệ kết cấu phẳng
22

6 sổ tay KTTL * Phần 2 - công trình thủy lợi * Tập 4
1.9.2. Ph`ơng pháp phân tích hệ kết cấu không gian
28

1.9.3. Một số quy định trong thiết kế kết cấu cửa van
35

1.10. Một số cửa van đ nghiên cứu và ứng dụng
35

1.10.1. Cửa van phẳng
35
Ch"ơng 2. Thủy lực cửa van 37

2.1. Khái niệm chung
37

2.2. Năng lực xả n-ớc
37

2.3. áp lực n-ớc tác dụng lên cửa van
42

2.3.1. Cửa van phẳng
42

2.3.2. Cửa van cung
50

2.3.3. Cửa van quạt
53

2.3.4. Chế độ thủy lực khi tràn qua cửa sập
53Ch"ơng 3. cửa van phẳng
55

3.1. Cửa van phẳng

67

3.2.3. Xác định vị trí của dầm chính
70

3.2.4. Các kiểu cửa van cung
71

3.2.5. Xác định áp lực n`ớc tĩnh tác dụng lên cửa van cung
73

3.2.6. Tính trọng l`ợng bản thân cửa cung
76

3.2.7. Tính lực nâng hạ
76

3.3. Cửa sập (cửa Clape trục d`ới)
77

3.3.1. Đặc tính cơ bản
77

3.3.2. Cửa sập điều khiển bằng cơ khí
77

3.3.3. Cửa sập tự động bằng đối trọng
79

3.3.4. Cửa Clape phao (gọi tắt là cửa sập phao)

90

3.6. Cửa van mái nhà
91

3.6.1. Phạm vi ứng dụng
91

3.6.2. Các kiểu cửa van mái nhà
91

3.6.3. Lực nâng và hạ cửa mái nhà
92

3.6.4. Kết cấu cửa van mái nhà
95

3.6.5. Thiết kế và điều khiển cửa van mái nhà
95

3.7. Cửa van trụ lăn
96

3.7.1. Phạm vi sử dụng
96

3.7.2. Các kiểu cửa van trụ lăn
97

3.7.3. Kết cấu của cửa van trụ lăn

3.9.6. Các bộ phận chính của cửa van và khung chứa van
110

3.10. Các kiểu cửa bản lệch trục đứng tự động và bán tự động
114

3.10.1. Cấu tạo
114

3.10.2. Nguyên lý làm việc tự động
115

3.10.3. Phạm vi áp dụng
115

3.11. Các kiểu cửa van trục ngang
116

3.11.1. Cửa phân viên (một phần t` hình tròn)
116

3.11.2. Cửa van Amil
117

3.11.3. Cửa van cung đối trọng tự động điều tiết mực n`ớc
119

3.11.4. Cửa van bản quay trục ngang
119



4.3.1. Cấu tạo
140

4.3.2. Một số tính toán cơ bản
142

4.3.3. Phạm vi ứng dụng
144

Mục lục 9
9

4.4. Van đĩa
144

4.4.1. Cấu tạo
144

4.4.2. Tải trọng và lực tác dụng
145

4.4.3. Tính sức bền của vỏ và đĩa
146

4.4.4. Phạm vi ứng dụng
147

4.5. Van cầu
147


4.8. Cửa van hình trụ
151

4.8.1. Cấu tạo và vận hành
151

4.8.2. Xác định ứng suất và ổn định của vỏ hình trụ
154

4.8.3. Tính lực nâng hạ
155

4.8.4. Phạm vi áp dụng
155

4.9. Chọn kiểu cửa van d-ới sâu
155Ch"ơng 5. Thiết bị đóng mở cửa van
157

5.1. Đặc điểm, cấu tạo và phân loại thiết bị đóng mở cửa van
157

5.1.1. Đặc điểm của thiết bị cửa van trên công trình thủy lợi, thủy điện
157

5.1.2. Cấu tạo chung của thiết bị

5.3.3. Tính toán các thông số cơ bản
167

5.4. Thiết bị đóng mở bằng xilanh thủy lực
173

5.4.1. Cấu tạo chung và nguyên lý hoạt động
173

5.4.2. Ưu điểm của xilanh thủy lực
175

5.4.3. Nh`ợc điểm của thiết bị đóng mở bằng xilanh thủy lực
175

5.4.4. Tính toán các thông số cơ bản thiết bị đóng mở xilanh thủy lực
176

5.5. Hệ thống điều khiển đóng mở cửa van
177

5.5.1. Tự động điều khiển, tự động hóa bằng điện và điện tử máy tính
178

5.5.2. Điều khiển từ xa
178

5.5.3. Tự động bằng thủy lực
178


cửa van đ@ợc vận hành đạt độ tin cậy nh@ quy trình vận hành đ đề ra.
Nếu việc vận hành cửa van có sự cố thì dẫn đến không những tổn hại lớn cho công
trình thủy lợi, thủy điện mà còn gây tác hại cho sản xuất đời sống của vùng hạ du. Một
số vụ vỡ đập gây thiệt hại lớn ở ấn Độ, ở Mỹ là do kẹt cửa van ở tràn xả lũ.

1.2. Cấu tạo cửa van

- Phần chuyển động gồm bản mặt, các dầm phụ, các dầm chính, các bánh xe lăn,
gioăng chống thấm, phần thiết bị nâng gắn với cửa van.
- Phần cố định gồm các kết cấu tựa đặt ở trụ pin, ở đập tràn, kết cấu chống thấm
và phần thiết bị nâng gắn với công trình. Việc vận hành cửa van có thể nhờ vào máy
nâng cơ, điện, xilanh thủy lực hoặc hoàn toàn lợi dụng sức n@ớc - th@ờng đ@ợc gọi là
cửa van tự động thủy lực, hoặc vừa lợi dụng sức n@ớc vừa có hỗ trợ của cơ điện thì đ@ợc
gọi là cửa van bán tự động thủy lực. Ngày nay ở một số công trình việc vận hành cửa
van ở một số n@ớc đ đ@ợc tự động hoá điện tử, điều khiển từ xa rất hiện đại.

1.3. Phân loại cửa van

Cửa van có thể phân loại theo vị trí đặt: Cửa van trên mặt, cửa van d@ới sâu; theo
hình dạng kết cấu: Cửa van phẳng, cửa van cung, cửa van trụ, cửa quạt, cửa mái nhà,
cửa bản quay ; theo hình thức tháo n@ớc qua cửa van: Cửa van n@ớc tràn trên mặt, cửa
van n@ớc chảy phía d@ới; theo hình thức chuyển động: Cửa van chuyển động thẳng lên
xuống, cửa đẩy ngang, cửa quay trục giữa, trục trên, trục d@ới; theo cách đóng mở cửa
12 sổ tay KTTL * Phần 2 - công trình thủy lợi * Tập 4
van: Bằng sức n@ớc (tự động thủy lực và bán tự động), bằng thiết bị cơ khí và bằng điện;
theo tính chất vật liệu: Cửa van thép, cửa van bê tông cốt thép, cửa van vật liệu tổng hợp.
Ngoài ra theo nhiệm vụ có thể chia ra: Cửa van vận hành (sử dụng cho khai thác
công trình); cửa van sửa chữa (dùng để thay thế khi sửa chữa cửa van vận hành); cửa
van sự cố (dùng để xử lý khi có sự cố xảy ra); cửa van thi công sử dụng trong khi thi
công và trong số đó có thể dùng làm cửa van dự phòng, cửa van sửa chữa và cửa van

d) Cửa van phẳng
Cửa van phẳng đ@ợc đóng mở bằng thiết bị cơ khí hoặc cơ điện, có thể dùng ở
những cống mỗi năm chỉ mở ít lần nh@ng hiện ít dùng ở vùng này.

Ch"ơng 1 - Khái niệm chung về cửa van 13
13

1.4.2. Vùng ven biển Trung Bộ
Có 2 loại cống:
- Loại cống th@ờng bị chìm ngập trong lũ chính vụ nên ứng dụng cửa Clape trục
d@ới. Đóng mở nhẹ và khi lũ về cửa van nằm sát đáy. Loại này có thể làm khoang rộng
và cũng có thể ứng dụng cửa van cánh cửa tự động.
- Loại cống ở cao không bị chìm ngập trong lũ chính vụ và gần biển dễ bị gió bo
thì có thể ứng dụng cửa van cung, van phẳng, để chủ động đóng mở tháo lũ và điều tiết
mực n@ớc.
ở những cống gần biển chịu ảnh h@ởng của bo, nếu chỉ dùng đơn thuần cửa van
cánh cửa tự động thì sẽ không chủ động ngăn triều dâng và tháo lũ. Bởi vì loại cửa này
chỉ mở c@ỡng bức đ@ợc khi chênh lệch nhỏ hơn 1m. ở những cống này hoặc chỉ dùng
cửa van cung, hoặc vừa dùng cửa cung phối hợp cửa van cánh cửa tự động để khi lũ
bình th@ờng thì gạn triều tiêu úng và khi có bo thì thêm một số cửa cung để tháo lũ.

1.4.3. Vùng đồng bằng Bắc Bộ
a) Vùng ven biển chịu ảnh h"ởng của triều
Đây là nơi có chế độ nhật triều, yêu cầu cấp n@ớc và tiêu lũ một cách chủ động.
ở đây khác xa với 2 vùng trên, các cống nên áp dụng cửa van cung hoặc cửa van phẳng
để đóng mở bất kỳ lúc nào theo yêu cầu khống chế mực n@ớc trong đồng.

b) Vùng đồng bằng không chịu ảnh h"ởng của thuỷ triều
Cống ở vùng này nên áp dụng cửa van cung, cửa van phẳng và có thể dùng cửa
Clape trục d@ới để chủ động điều tiết mực n@ớc trong đồng bất kỳ thời điểm nào.

- áp lực sóng.
- áp lực gió.
- áp lực chân không.
- Lực va của tàu thuyền, vật nổi.
- áp lực bùn cát.
- Lực ma sát.
- Lực của thiết bị đóng mở.
- Lực động đất.
- Tải trọng thử.

1.6.2. Tổ hợp lực
Khi tính toán thiết kế cần phân ra các tổ hợp lực để tính toán:
a) Tổ hợp chính
- áp lực thủy tĩnh.
- áp lực thủy động.
- Trọng l@ợng bản thân.
- Lực quán tính.
- áp lực sóng.
- áp lực gió.
- áp lực chân không.
- áp lực bùn cát.
- Lực của thiết bị đóng mở.
- Lực ma sát.

Ch"ơng 1 - Khái niệm chung về cửa van 15
15

b) Tổ hợp đặc biệt
Gồm tổ hợp chính và thêm các lực:
- Lực nâng khi cửa bị kẹt.

vạn cacbon; chữ cái Nga chỉ tên các thành phần hợp kim: măng gan G, silic C, crôm X,
niken H, đồng , vanadi f, bor P, môlipđen M, titan T, nhôm IO, nitơ A; con số sau chỉ
l@ợng phần trăm (làm tròn) khi quá 1%.
16 sæ tay KTTL * PhÇn 2 - c«ng tr×nh thñy lîi * TËp 4
B¶ng 1-1 chiÕm 1 trang
Ch"¬ng 1 - Kh¸i niÖm chung vÒ cöa van 17
17

B¶ng 1-2 B¶ng 1-3 chiÕm 1 trang
18 sổ tay KTTL * Phần 2 - công trình thủy lợi * Tập 4
1.7.2. Gang
Những chi tiết của cửa nh@ bánh xe lăn, bánh xe cữ, cối cửa chịu áp lực nhỏ hơn
60 kG/cm
2
có thể dùng gang xám và gang chống mài mòn theo.
<#0$=>?+$,@#3$#A#0$6/$3B6$6C8$08#0$
Kéo
Gang
Độ cứng
Brinell
Giới hạn đàn hồi
kG/mm
2

Giới hạn phá hoại

kG/mm

5 - 10
10 - 18
34

68
48
37

<#0$=>D+$E.F#0$GH$I@#3$I&J#$6C8$K3L!$GM6$NO#0$08#0$PJQ$R
G
SE,$=?=T$>$UVW$
CQờng độ tính toán MPa của khối đúc bằng gang xám
Trạng thái ứng suất
C 15 C 20 C 25 C 30
Kéo đúng tâm và kéo khi uốn
Nén đúng tâm và nén khi uốn
TrQợt
ép mặt tỳ đầu
55
160
40
240
65
200
50
300
85
230
65
340

1.7.5. Vật liệu tổng hợp Composite
Hiện tại cửa van bằng thép bọc composite đ đ@ợc ứng dụng khá phổ biến và cửa
van hoàn toàn bằng vật liệu composite cũng đ đ@ợc ứng dụng nhiều cho vùng ven biển
nơi có chênh lệch cột n@ớc thấp nh@ng ch@a tổng kết và ch@a có h@ớng dẫn thiết kế.
Tính chất cơ lý của vật liệu composite nh@ sau:
- ứng suất kéo R
k
= 2700j = 675 kG/cm
2

- ứng suất nén R
n
=1600j + 670 = 1070 kG/cm
2

- ứng suất uốn R
u
= 6500j - 525 = 1100 kG/cm
2

Trong đó: j = 0,25.

1.7.6. Bê tông cốt thép
Cửa van bằng bê tông cốt thép dạng vỏ mỏng đ@ợc ứng dụng làm cửa van tự động
ở một số công trình vùng ven biển có kết quả tốt; mác bê tông 300 có dùng phụ gia
hóa dẻo nên bê tông đạt chất l@ợng cao.

1.8. Những vấn đề cần l-u ý trong thiết kế cửa van

1.8.1. Phải chọn loại cửa van phù hợp với tính chất và nhiệm vụ công trình để đáp ứng

;
[s] - ứng suất cho phép (kG/cm
2
) của vật liệu làm cửa van.
20 sổ tay KTTL * Phần 2 - công trình thủy lợi * Tập 4
Độ võng cho phép lớn nhất của các dầm chính của cửa van không đ@ợc v@ợt quá:

Cửa hoạt động thQờng xuyên Cửa làm việc tạm thời
+ Đối với dầm đặc:
1
.
750


1
.
500


+ Đối với dầm giàn:
1
.
1000


1
.
700



21

Thu thập và phân tích tài liệu
Điều tra, nghiên cứu, thí
nghiệm mô hình hoặc thực tế
Chọn loại hình cửa van
Bố trí
Tính toán
Thiết kế
Tính trọng lGợng và lực đóng mở
Lập phGơng án công nghệ
Vẽ hình
Chế tạo
Lắp đặt
Vận hành thử
Lặp lại nhiều lần
Thảo
luận tổng
hợp kỹ
thuật
Vận hành chính thức
1.8.9. Trình tự công tác từ thiết kế đến vận hành cửa van.
van một cách chân thực.
Mấy năm gần đây đ sử dụng ph@ơng pháp phần tử hữu hạn cùng sự hỗ trợ của
máy tính điện tử, để giải bài toán kết cấu không gian của cửa van, thực tế và đ thu
đ@ợc kết quả đáng tin cậy.
Phần này giới thiệu khái quát hai ph@ơng pháp tính toán trên.

1.9.1. Ph-ơng pháp phân tích hệ kết cấu phẳng
Quan hệ giữa các cấu kiện trong cửa van thủy công t@ơng đối phức tạp. ở đây lấy
cửa van phẳng mặt bánh xe cố định, làm ví dụ cho thuyết minh ph@ơng pháp phân tích
hệ kết cấu phẳng (hình 1-1).
Bản mặt trực tiếp chịu áp lực n@ớc và truyền đến dầm khung bốn bên. Phụ tải là
khu vực gạch chéo trong hình, và theo đ@ờng phân góc, phân phối khung dầm 2 bên.
Phụ tải của dầm phụ nằm ngang nh@ biểu thị trên hình (a), (b). Phụ tải của dầm phụ
thẳng đứng, ngoài ngoại lực n@ớc do bản mặt truyền đến, còn phải chịu phản lực gối đỡ
dầm phụ nằm ngang truyền đến, phụ tải của nó đ@ợc biểu thị ở hình (c).
Phản lực gối của dầm phụ thẳng đứng và hệ liên kết h@ớng đứng là phụ tải truyền
cho dầm chủ nằm ngang, sau khi cộng thêm áp lực n@ớc do bản mặt trực tiếp truyền
đến, phụ tải đ@ợc biểu thị ở hình (d). Phản lực gối của dầm chủ ngang truyền cho dầm
bên, sau khi cộng thêm áp lực n@ớc do bản mặt truyền đến, phụ tải của nó nh@ hình (e).
Dầm bên dựa vào trục bánh xe của bánh xe chính, vì vậy áp lực n@ớc tác dụng lên bản
mặt cuối cùng qua bánh xe chính truyền cho đ@ờng ray và kết cấu gắn trong bê tông.
Bằng ph@ơng pháp nêu trên ta đ@a một cửa van không gian phân tích thành rất
nhiều cấu kiện hệ phẳng độc lập, sau khi có phụ tải việc tính toán sẽ không còn khó
khăn nữa. Nh@ng cần phải chú ý, ở trên đ@ờng giao nhau của hai cấu kiện hệ phẳng,
phải xét cộng dồn ứng suất.
Đối với cửa van cung hoặc các hình thức cửa van khác, đều có thể sử dụng
ph@ơng pháp này đ@ợc một nhóm hệ kết cấu phẳng có giá trị nh@ kết cấu không gian
ban đầu. Vật kết cấu của những hệ phẳng này do bản, dầm, cột và thanh giằng v.v tạo
thành. Ph@ơng pháp phân tích xem ở tài liệu cơ học kết cấu.
ở đây chỉ giới thiệu ph@ơng pháp tính toán bản mặt có liên quan tới kết cấu cửa

để tính toán theo bản mỏng đàn hồi chịu phụ tải phân bố đều, công thức tính toán nh@
sau:

2
m
2
kpa
s=
d
; (1-2)
Trong đó:
p - c@ờng độ áp lực n@ớc của trung tâm khu ô tính toán bản mặt (kG/cm
2
);
a - độ dài cạnh ngắn của ô tính toán bản mặt (cm) tính từ khe hàn giữa bản
mặt và ô dầm;
d - độ dày của bản mặt (cm);
k - hệ số ứng suất uốn của điểm giữa cạnh đỡ bản mỏng đàn hồi. Trong tính
toán có thể chia thành hai loại: Điểm giữa cạnh dài và điểm giữa cạnh
ngắn. Giá trị của nó tra trong hình 1-2.
b) Nếu bản mặt nối liền với dầm đỡ, cho phép bản mặt làm việc với biên cánh của
dầm, độ rộng hữu hiệu B của nó lấy bằng trị t@ơng đối nhỏ tìm đ@ợc theo công thức:
B = x.b;
BÊ 60d +b
X2#3$=>=+$,2#3$I-'#0$63YZ$[\6$6C8$678$98#$;3]#0$I-"#$Q^I$
1- bản mặt; 2- dầm phụ ngang; 3- dầm đứng; 4- hệ liên kết đứng; 5- dầm chính ngang;
6- dầm biên; 7- hệ liên kết sau cánh;8- bánh xe di chuyển; 9- tai cửa; 10- bánh xe cữ;
11- đ@ờng ray chính; 12- đ@ờng ray ng@ợc. R
A 3
B 3
C 3
giữa
A 1
B 1
A 2
B 2
Nhìn hQớng E
Nhìn theo II-II
(c)
(e)

B 1
B 2
B 3
B 4
B 5
B 6
A 1
A 2
A 3
A 4
A 5
A 6
R 2
R 1
7
12
10
15
5
7
5
4
3
2
5
5
1
8
6
9

B
Biên cố định
Biên gối đơn giản
Điểm giữa cạnh dài biên cố định
Điểm giữa cạnh ngắn biên cố định
x

mx A my A
myBmxB
().()
().()
s=ms
s=ms
sau khi đ cộng lại nên thoả mn điều kiện sau đây:

[
]
zh
1,1.
sÊaa
; (1-4)
Nếu tỷ số chiều dài cạnh của bản mặt b/a >1,5 mà cạnh dài bố trí theo h@ớng trục
dầm (hình 1-4) thì chỉ cần tính ứng suất của điểm A theo công thức:

( )
( )
( ) ( )
2
2
zhmymxoxmxox
A
s=s+s-s-s-s
; (1-5)
26 sổ tay KTTL * Phần 2 - công trình thủy lợi * Tập 4
b
d
b
l 0=0,8l
l
0
=0,4l
l 0=0,6l
ll

;
mxmymy
0,3
s=ms=s
;

ox
s
- ứng suất uốn của dầm đối với điểm A;
mxmyox
,,
sss
- thống nhất dùng trị tuyệt đối.

( )
ox
M
1, 50,5
W
s=x- .
M, W - mô men uốn và mô men kháng của mặt cắt dầm đối với vị trí
của điểm tính toán;
mxmyox
,,
sss
- thống nhất dùng trị tuyệt đối.
Vì sử dụng công thức (1-5) và (1-6) để tính toán (s
zh
)
A
, (s
zh
)
B
t@ơng đối phiền
phức, rất khó bỏ đi một số tr@ờng hợp tính toán không cần thiết nào đó một cách trực
quan; Đồng thời cũng do tính toán phức tạp, dễ sai xót, vì thế có thể đổi thành công
thức đơn giản hóa d@ới đây (1-7) và (1-8) để thay thế công thức (1-4), (1-5) và
(1-6).
Điều kiện tính toán với điểm A:

[
]

A
ĐQờng trục dầm
28 sổ tay KTTL * Phần 2 - công trình thủy lợi * Tập 4
1.9.2. Ph-ơng pháp phân tích hệ kết cấu không gian

Kết cấu cửa van phân tích theo hệ không gian đ@ợc coi trọng sau khi máy tính
điện tử ra đời kết hợp với ph@ơng pháp phần tử hữu hạn. Ph@ơng pháp phần tử hữu hạn,
ứng dụng trong lĩnh vực phân tích kết cấu ngày nay đ@ợc sử dụng rộng ri. Từ kết quả
phân tích mà xét, nó phản ánh một cách t@ơng đối sát thực trạng thái làm việc của kết
cấu, đồng thời còn xử lý một cách tự động, nhanh chóng và tiêu chuẩn hoá rất tốt.
Trong ph@ơng pháp phần tử hữu hạn, có một vấn đề quan trọng là làm sao xây
dựng đ@ợc mô hình số của kết cấu phân nhỏ có giá trị nh@ nhau với kết cấu thực, sao
cho một hệ kết cấu có độ tự do vô hạn chuyển hoá thành một hệ kết cấu tự do hữu hạn.
Th@ờng căn cứ vào bố trí cụ thể của kết cấu để phán đoán xác định. vì vậy ngoài việc
phải nắm vững trạng thái làm việc chủ yếu của kết cấu, còn phải xem xét làm sao cho
tính chất phần tử của kết cấu sau khi phân nhỏ phải t@ơng đối đơn giản, dễ tính toán
quan hệ đặc tính của phần tử.
Ví dụ: Đối với kết cấu của cửa van phẳng do bản mặt, dầm dọc, dầm ngang và các
bộ phận khác tạo thành, phân tích nh@ phân tích ph@ơng pháp hệ mặt phẳng đ trình bày
ở trên, đ@ơng nhiên có thể xem nh@ một loại ph@ơng án phân nhỏ.
Chẳng qua trong ph@ơng án này tuy đ xem xét tính chất làm việc chủ yếu của kết
cấu, nh@ng tính chất phần tử của kết cấu sau khi phân nhỏ t@ơng đối phức tạp, khó có
thể xác định quan hệ đặc tính phần tử của nó. Vì vậy, có thể đ@a kết cấu cửa van t@ởng
t@ợng nh@ một tấm bản đ@ợc gia c@ờng bởi hệ thống khung dầm, cũng chính là một hệ
kết cấu không gian do bản hai chiều và dầm một chiều tạo thành.


Nhờ tải bản gốc
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status