Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Thay thế phân bón hoá học N bằng chế phẩm vi sinh cố định đạm cho cây họ đậu để tăng thu nhập cho nông dân và bảo vệ môi trường - MS5 " pot - Pdf 15


1

Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Báo cáo tiến độ

013/06VIE

Thay thế phân bón hoá học N bằng chế phẩm
vi sinh cố định đạm cho cây họ đậu để tăng
thu nhập cho nông dân và bảo vệ môi trường

MS5
: Báo cáo sáu tháng lần thứ 3 11/2008
Mục lục


Tên dự án:
Thay thế phân bón N hóa học bằng chế phẩm vi
sinh cố định đạm cho cây họ đậu tại Việt nam để
tăng thu nhập cho nông dân và cải thiện môi
trường
Cơ quan Việt nam chủ trì dự án
Viện Nghiên cứu Dầu và Cây có dầu (OPI)
Chủ nhiệm dự án Việt nam
Ths. Trần Yên Thảo
Cơ quan Úc
NSW Department of Primary Industries
Đại học Sydney
Nhân sự phía Úc
Dr David Herridge
Dr Roz Deaker
Bà Elizabeth Hartley
Ông Greg Gemell
Thời gian bắt đầu
Tháng 3/2007
Thời gian hòan tất (đầu tiên)
Tháng 3/2009
Thời gian hòan tất (sửa đổi)
Như trên
Giai đoạn
9/2007 – 3/2008

Cán bộ liên lạc
Tại Úc: trưởng nhóm
Tên:
Dr David Herridge

Telephone:
08 9143024 –
8297336
Chúc vụ:
Cán bộ nghiên cứu
Fax:
08 8243528
Cơ quan
Viện Nghiên cứu Dầu và Cây có
dầu (OPI)
Email:


2 2. Tóm tắt dự án


bùn và ảnh hưởng của pH và nhiệt độ đến tăng trưởng và tồn tại của rhizobium

Các vấn đề về cấy chuyền, ẩm độ của chất mang và b
ảo quản các chủng sản xuát đã được
thảo luận tại Hội thảo Sơ kết lần 2 vào tháng 11 năm 2008. Đào tạo về công nghệ sản xuất
chế phẩm Rhizobium cố định đạm đã được tổ chức tại Trường Đại học Công nghệ Suranaree,
Thái lan vào tháng 10 năm 2008 cho tất cả các cơ quan tham gia dự án. Vào thời điểm viết
báo cáo này thí một cán bộ khoa học Việt nam đ
ang được đào tạo tại Trường Đại học Sydney
và ALIRU về sự nhận diện của các chủng rhizobium và quản lý chất lượng sản phẩm.
Nông dân Việt nam hiện nay bón phân đạm cho cây họ đậu như đậu tương và lạc mà
không nhiễm chế phẩm vi sinh cố định đạm rhizobia. Thay thế phân đạm hoá học bằng
chế phẩm vi sinh sẽ tiết kiệm cho nông dân Việt nam khoảng 50-60 triệu đô la Úc/năm
dùng vào đầu tư phân N hoá học, và cùng lúc, thúc đẩy mở rộng diện tích sản xuất cây
họ đậu. Cũng có các lợi ích về môi trường khi sử dụng chế phẩm này. D
ự án này có mục
tiêu là tăng sản xuất chế phẩm vi sinh cố định đạm rhizobium thông qua tăng cường năng
lực sản xuất, thực hiện chương trình bảo đảm chất lượng sản phẩm ở mức độ quốc gia
(QA) và tăng cường nghiên cứu và phát triển R&D. Tham gia trong dự án này là Viện
Nghiên cứu Dầu và Cây có dầu (OPI), Viện Khoa học Nông nghiệp Miền nam (IAS) và
Viện Quốc gia Nông hoá Thổ nhưỡng (NISF; hiện nay đổi tên là Vi
ện Nông hoá Thổ
nhưỡng (SFI)). Cơ quan Úc tham gia trong dự án là Sở Các nghành Công nghiệp cơ bản
NSW và Trường Đại học Sydney. Sử dụng chế phẩm vi sinh cố định đạm bởi nông dân
sẽ tăng lên thông qua sự phát triển và thực hiện một chương trình khuyến nông hiệu quả
và chương trình đào tạo ho cán bộ nghiên cứu, cán bộ khuyến nông của MARD và nông
dân. Lợi ích của chế phẩm và cố định đạm sinh học sẽ
được trình diễn trên đồng ruộng
và thảo luận trong các hội thảo, hội nghị đầu bờ và các ấn bản khuyến nông. Để chắc
chắn tính ổn định của sản xuất và sử dụng, dự án này có sự tham gia của các công ty tư

nghiệm như ở DakLak và DakNong, nông dân đã đến điểm thí nghiệm 2-3 lần. Tại các thời
điểm thu ho
ạch nốt sần, sinh khối và năng suất. Ở mỗi điểm có ít nhất 20 nông dân, cán bộ
khuyến nông, cán bộ nông nghiệp đã đến thăm và đánh giá kết quả (có từ 700-1050 đợt
người viếng thăm). Tại các điểm trình diễn họ quan sát sự phát triển của đậu tương và lạc và
so sánh sự tăng trưởng giữa hai nghiệm thức có nhiễm chế phẩm và đối chứng bón phân N.
Họ
đã lấy mẫu nốt sần, quan sát và học cách phân biệt nốt sần có hiệu quả cố định đạm khi
có màu hồng bên trong và nốt sần không có khả năng cố định đạm khi có màu trắng bên
trong. Họ đã tự đánh giá hiệu quả cố định đạm bằng cách lấy mẫu cây, cân trọng lượng sinh
khối và cân trọng lượng hạt thu được. Họ cũng được cung cấp tài liệu khuyến nông. Tạ
i các
điểm trình diễn cán bộ nghiên cứu và cán bộ khuyến nông giải thích hoạt động cố định đạm
của rhizobium và điều kiện đaể áp dụng thành công. Nông dân rất thích thú học về cố định
đạm sinh học.

Các câu hỏi thường được nông dân đặt ra trong các hội thảo đồng ruộng :
- Giá chế phẩm là bao nhiêu?
- Liều lượng chế phẩm dùng cho 1000m
2
hoặc 1ha?
- Mua chế phẩm ở đâu?
- Chế phẩm có các lợi ích khác bên cạnh thay thế cho phân bón urea?
- Có thể sử dụng chung chế phẩm với thuốc bảo vệ thực vật?
- Có thể dùng chế phẩm cho cây trồng khác?
- Có phải chế phẩm bị ảnh hưởng bởi thời tiết xấu như là mưa lớn, thời tiết nóng bức khi
nhiễm vào h
ạt và trong suốt thời gian tămng trưởng của cây?
- Chế phẩm có thể dùng chung với urea (phân bón N)?


Hiệu quả kinh tế đã được tổng kết chi tiết trong báo cáo kết thúc dự án LWR2/98/27. Trong
23 thí nghiệm ở Miền nam, lợi ích kinh tế mang lại là tăng lợi nhuận lên đến 760 đô la Úc/ha
(trung bình tăng hơn 100 đô la Úc/ha) do tăng năng suất và giảm sử dụng phân bón N hóa
học. Chế phẩm vi sinh này đã tăng năng suất hạt lạc trồng trên đất acid Đồng bằng sông Cửu
long trung bình là 42% so với không bón phân N và 28% so với bón phân N. Đối vớ
i 13 thí
nghiệm của đậu tương năng suất tăng trung bình là 19% so với không bón phân, và năng suất
tăng 40-50% trong một số thí nghiệm. Năng suất của các lô thí nghiệm sử dụng chế phẩm vi
sinh và bón phân N hầu như không khác biệt. Mức độ lợi ích kinh tế thì thay đổi phụ thuộc
vào loại cây, vùng đất và lịch sử trồng. Không có trường hợp nào giảm năng suất khi thay
phân đạm khoáng N bằng chế phẩm vi sinh cố đị
nh đạm.
Các nhà khoa học và quản lý đã kết luận trong hội nghị tổng kết dự án LWR2/98/27 rằng
nông dân Việt nam nên thay thế phân đạm khoáng bằng chế phẩm vi sinh cố định đạm. Tuy
nhiên, để điều này trở thành hiện thực thì sản phẩm vi sinh này cần phải có sẵn trên thị
trường. Năng lực sản xuất hiện tại chỉ nhỏ hơn 5000 túi/năm, và cần phải tăng lên khoảng
500.000 túi/năm để đáp ứng nhu cầu. Hơn nữa chế phẩm hiện tại có chất lượng kém (dự án
LWR2/98/27) và cần thiết phải cải thiện. Thời gian bảo quản, phân phối và marketing là các
vấn đề cũng cần quan tâm. Ngoài ra, sự hiểu biết của nông dân và ngay cả cán bộ khuyến
nông về lợi ích của chế phẩm cũng như cách sử dụng rất giới hạn.
Giới hạn v
ề năng lực thì thấy rất rõ ở cả mức độ quốc gia và cơ quan nghiên cứu. Thiếu hụt
chính ở cấp độ quốc gia là thiếu một chương trình hợp tác, tập trung. Ở mức độ cơ quan thì
không đủ năng lực để sản xuất chế phẩm này ở qui mô trung bình, bảo đảm chất lượng (QA)
kém cũng như cần tăng cường năng lực R&D và đào tạo. D
ự án này mong muốn được chú
trọng vào các vấn đề sản xuất, chất lượng, phân phối, marketing và đào tạo nông dân. Sự
tham gia phối hợp của công ty tư nhân trong dự án về cả sản xuất và marketing sẽ bảo đảm
sự áp dụng công nghệ sản xuất vào thực tế. Mục tiêu của dự án là để:
1. Tăng cường sản xuất chế phẩm vi sinh cố định đạm chất lượng cao cho đậ

phần Phân bón Fitohoocmon, Công ty Cổ phần Phân bón Sinh hóa Củ Chi và Công ty Phân
bón Humix). Các công ty tư nhân sẽ bước đầu tham gia trong việc tiếp cận thị trường và phân
phối sản phẩm và được hướng dẫn về kỹ thuật và cho lời khuyên để mà cải thiện và mở rộng
khả năng sản xuất của họ. Dự tính rằng đơn vị tư nhân s
ẽ đảm nhận việc sản xuất và công
việc QA sẽ do các cơ quan nhà nước đảm nhận. Sự tham gia của bộ phận tư nhân trong cả
sản xuất và marketing sẽ bảo đảm tính hiện thực của ý tưởng này.
Tăng cường sản xuất chế phẩm vi sinh cố định đạm có chất lượng cao và QA
Các chủng giống cho sản xuất tại Việt nam: chọn lựa từ bộ gi
ống hiện tại của Việt nam
và/hoặc từ bộ giống của ALIRU (Úc), Niftal (Đại học Hawai), Đại học Suranaree (Thái lan).
Sẽ thảo luận để lựa chọn các giống pjù hợp nhất cho sản xuất chế phẩm thông qua một
chương trình nghiên cứu và phát triển.
Bảo quản giống cho sản xuất: phát triển và thực hiện phương pháp duy trì hoạt tính lâu dài
và nhận diện các chủng sản xuất để
bảo đảm tính ổn định chất lượng của chế phẩm. Trong
quá trình thực hiện dự án sẽ quyết định cơ quan/các cơ quan sẽ chịu trách nhiệm duy trì và
bảo đảm hoạt tính của bộ giống phục vụ cho sản xuất chế phẩm. Cơ quan này sẽ được trang
bị thêm các vật liệu, hóa chất cần thiết để tiếp tục cung cấp giống gốc cho sản xuấ
t sau này.
Công nghệ sản xuất: phát triển công nghệ sản xuất ở qui mô trung bình tại Việt nam dựa
trên kinh nghiệm sản xuất tại Thái Lan và Úc, về:
• Cải tiến công thức môi trường lên men, thực hiện các thí nghiệm để duy trì tính vô
trùng và kỹ thuật chiết dịch nuôi cấy vào chất mang.
• Thử nghiệm các dạng chế phẩm thích hợp (than bùn, hạt, dịch thể) để đáp ứng tiêu
chuẩn chất lượ
ng, dễ dàng sử dụng, thuận lợi cho cung cấp và vận chuyển. Hiệu quả
kinh tế sẽ được xác định bằng cách xác định hiệu quả của chúng trong phòng thí
nghiệm và đồng ruộng.


ại Việt nam. Bên
cạnh đó, các tập huấn sẽ được tổ chức cho nông dân, cán bộ khuyến nông và cán bộ nghiên
cứu về phương pháp sử dụng, hiệu quả kinh tế và hiệu quả đối với môi trường của việc sử
dụng chế phẩm. Chương trình khuyến nông – đào tạo này sẽ được thực hiện bởi các cán bộ
Việt nam trong sự kết hợp với đối tác phía Úc. Các chuyên gia Úc sẽ
trợ giúp để tập hợp,
chọn lọc, soạn thảo các tài liệu khuyến nông và chuyển giao cho Việt nam.

Sự tham gia của đơn vị tư nhân vào sản xuất, phân phối và tiếp cận thị trường
Hai (có thể là 3) công ty Việt nam chuyên sản xuất và kinh doanh phân bón sẽ tham gia
trong dự án, đó là Công ty Cổ phần Phân bón Fitohoocmon và Công ty Cổ phần Phân bón Củ
Chi (và Humix). Chúng tôi dự đoán rằng thị trường chế phẩm sẽ lớn dần lên trong suốt quá
trình thực hiện dự án so với khởi điểm thấp hiện nay. Doanh nghiệp tư nhân sẽ từng bước
tham gia sản xuất cùng lúc khi công nghệ phát triển và thị trường mở rộng. Các công ty này
sẽ tham gia marketing và phân phối sản phẩm. Đào tạo cũng sẽ mở ra cho các cán bộ của
công ty.

5. Tiến độ thực hiện
5.1 Các điểm mấu chốt
5.1.1 Tăng sản xuất chế phẩm vi sinh cố định đạm chất lượng cao và quản
lý chất lượng sản phẩm

7 Dự án chú trọng đến các chủng rhizobium và bảo quản, công nghệ sản xuất (lên men), QA
trong quá trình sản xuất và sản phẩm, và đào tạo cán bộ nghiên cứu về công nghệ sản xuất và
QA.
5.1.1.1 Các chủng rhizobium
Thí nghiệm đồng ruộng tiếp tục thực hiện trong suốt năm 2008 để đánh giá hiệu quả cố định

phiên bản đến ISF và IAS. Các viện này sau đó gởi các phiên bản cấy chuyền của mình sau
nhiều lần cấy chuyền tới IOOP để kiểm tra tính thuần chủng trên YMA và CRYMA và đánh
giá sự hình thành nố
t sần bằng phương pháp trồng cây trong điều kiện kiểm soát. Thực hành
này cho thấy cần thiết phải đào tạo hơn nữa về nhận diện và duy trì tính thuần chủng của các
chủng rhizobium. Tạp nhiễm của một số mẫu khi gởi trở lại IOOP có thể phản ánh kết quả
của chế phẩm không đạt chất lượng.

Một số hình chụp về khuẩn l
ạc và hình dạng tế bào của các chủng CB1809 và NC92 từ các
viện nghiên cứu sẽ được đánh giá bởi ALIRU.
5.1.1.3 I Công nghệ sản xuất chế phẩm vi sinh cố định đạm – thí nghiệm
Các thí nghiệm về sản xuất được thực hiện ở tất cả các viện nghiên cứu – SFI, IAS và IOOP.
Mỗi viện chuẩn bị chế phẩm từ các nguồn than bùn khác nhau và xác định sự tồn tại của
rhizobium theo thời gian. Tại IAS xác
định số lượng rhizobium theo thời gian trên nền chất
mang than bùn trộn với phân trùn, mùn bã mía và bụi xơ dừa do đó cải thiện khả năng giữ

8 nước của than bùn. Chế phẩm chất lượng không cao làm bởi IAS có thể do tạp nhiễm từ chất
mang cũng như tạp nhiễm từ quá trình lên men. Thêm vào đó số lượng thấp rhizobium trong
chế phẩm có thể do ẩm độ thấp của chất mang. Khoảng ẩm độ thích hợp cho các thí nghiệm
này cần thiết trong khoảng 40-50% và vấn đề khử trùng than bùn cần được chú ý.

Cải thiện chất l
ượng chất mang thực hiện tại ISF bằng cách phối trộn than bùn với rỉ đường,
chất hiếm, phân trùn và bụi xơ dừa. Hỗn hợp than bùn, chất hiếm và rỉ đường; hỗn hợp than
bùn, phân trùn và bụi xơ dừa tốt hơn so với chỉ dùng than bùn và số tế bào đạt 10

cells/g. Chất lượng chế phẩm sản xuất bởi IAS không tốt. Trong mẻ sản xuất thứ nhất
thì rhizobium đã không phát hiện được ngay cả theo phương pháp đếm trên đĩa với môi
trường CRYMA và xác định nốt sần trên cây. Mẫu này đã bị nhiễm nấm mốc năng nề. Mẻ
sản xuất thư hai không phát hiện được tế bào rhizobium trong cơ chất do cơ chất quá khô
(khoảng 20% ẩm độ).
5.1.1.6 Đ
ào tạo về sản xuất và QA
Đã tổ chức một khoá đào tạo thứ hai cho 4 cán bộ nghiên cứu Việt nam của các viện nghiên
cứu tham gia trong dự án về công nghệ sản xuất và QA tại trường Đại học Công nghệ
Suranaree (Thái Lan), từ 5-19 tháng 10 năm 2008. Báo cáo về đợt thực tập này được trình
bày trong phụ lục 4. Mục tiêu của khoá đào tạo này là để cải thiện kỹ năng của các cán bộ
nghiên cứu c
ủa Việt nam về công nghệ sản xuất chế phẩm và về quản lý chất lượng sản
phẩm. Khoá đào tạo này chú trọng về thực tập hơn là về lý thuyết và bao gồm sự nhận diện
các chủng rhizobium, sản xuất chế phẩm ở mức độ nhỏ và lớn và kiểm tra chất lượng. Các
thành viên đến từ các viện khác nhau tập trung học về các vấn đề mà họ
đang gặp khó khăn
trong thực tế sản xuất. Nhận diện các chủng rhizobium là vấn đề quan tâm của tất cả các
viện. Sự thuần chủng của giống, trên môi trường agar và trong dịch thể, có thể được xác định
bởi hình thái khuẩn lạc, hình thái tế bào và kỹ thuật FA. Tuy nhiên, kỹ năng về vi sinh vật
của người thực hiện các thử nghiệm này thì rất cần quan tâm. Hầu hết các thành viên cần
đượ
c đào tạo hơn nữa và cần tích luỹ kinh nghiệm cho bản thân họ. Hiện tại có một đào tạo
cho một cán bộ của Việt nam tại trường Đại học Sydney và ALIRU, từ 20 tháng 11 năm
2008 đến 19 tháng 12 năm 2008. Mục tiêu của đào tạo này là để thực hiện các nghiên cứu

9 liên quan đến nhận diện, sự tồn tại và hiệu quả của các chủng rhizobium của Việt nam và úc,

dân tham gia là các nông dân đã được điều tra lần trước và các nông dân và cán bộ khuyến
nông đã tham gia vào các thí nghiệm, trình diễn vừa qua Sẽ tiến hành điều tra trên 10 tỉnh.
5.1.2.2 Chương trình Khuyến nông - ảnh hưởng kinh tế và sinh học của việc
nhiễm chế phẩm
Đã có 35 điểm trình diễn đồng ruộng sử dụng chế phẩm trên 10 tỉnh. Các thí nghi
ệm trình
diễn này có hai nghiệm thức: nhiễm với chế phẩm + không sử dụng hoặc sử dụng một lượng
nhỏ phân hoá học N và nghiệm thức của nông dân là không nhiễm chế phẩm + sử dụng phân
bón N. Các kết quả được trình bày trong Phụ lục 3

Tổng quát, kết quả cho thấy, sử dụng chế phẩm cho cây đậu tương và cây lạc đã làm tăng lợi
nhuận cho nông dân, trung bình là 4.300.000đ/ha. Mức độ
lợi nhuận thì khác nhau tuỳ thuộc
vào các điểm thử nghiệm khác nhau. Lợi nhuận tăng 500.000đ/ha đối với cây lạc tại Bầu
Đồn, Tây Ninh nhưng tăng tới 14.200.000đ/ha tại Châu Thành, Trà Vinh. Tương tự như vậy,
đối với cây đậu nành, lợi nhuận tăng hơn 9.100.000đ/ha tại Cưjut, DakNong so với đối chứng
sử dụng phân N hoá học.

Nông dân đã được mời đến các đi
ểm trình diễn ít nhất là một lần. Ở nhiều diểm nông dân
đến lấy mẫu nốt sần, sinh khối cũng như năng suất hạt. Có khoảng 700-1050 nông dân đã

10 đến tham gia trong các điểm trình diễn. Họ đượ cung cấp tài liệu khuyến nông (xem Phụ lục
5). Cán bộ nghiên cứu và cán bộ khuyến nông giải thích cho nông dân về hoạt động của
rhizobium và các điều kiện cho việc sử dụng chế phẩm thành công. Nông dân tỏ ra rất thích
thú tìm hiểu về cố định đạm sinh học.


vậy sẽ có khó khăn trong việc vận chuyển giố
ng ở dạng dịch với số lượng lớn. Vấn đề này
cần được giải quyết.

5.2 Lợi nhuận cho nông hộ nhỏ
Tiềm năng lợi nhuận có giá trị là 100-200 triệu đô la Úc/năm thông qua sự tăng năng suất và
giảm thiểu sử dụng phân bón hoá học N. Lợi nhuận cho các nông hộ nhỏ này cần được bắt
đầu nhân rộng ra thông qua công nghệ sản xuất chế phẩ
m được thu hút hơn sau năm thư hai
của dự án.

5.3 Xây dựng năng lực
Xây dựng năng lực đã bắt đầu với sự tham gia của 17 cán bộ nghiên cứu/kỹ thuật viên tại Hội
thảo Chất lượng sản phẩm tại Tp HCM vào tháng 2-3/2007 và Đào tạo về Công nghệ sản
xuất chế phẩm tại Thái lan vào tháng 6/2007 và tháng 10/2008, và đầu tư mua sắm vật liệu,
hóa chất và thiết bị
cho R&D và sản xuất. Một đào tạo về R&D rhizobium tại Úc đã bắt đầu
vào 20/11/2008. Mua sắm thêm thiết bị đã được lên kế hoạch cho đầu năm 2009. 11 5.4 Xuất bản
Một bài báo đã được gới đến văn phòng CARD để được xuất bản. Nó đã được hiệu chỉnh bởi
văn phòng CARD và sẽ xuất bản khoảng đầu năm 2009 trong CARD Newsletter số 5 (xem
Phụ lục 6 của Báo cáo 6 tháng lần thứ 2 và Phụ lục 5 trong báo cáo này). Một bài báo khác
cũng đã được xuất bản trong proceedings của Hội Nghị Nông nghiệp Úc lần thứ 14.
Herridge, David, John Ba Maw, Maung Maung Thein, Om Parkash Rupela, Nantakorn
Boonkerd, Tran Yen Thao, Rosalind Deaker, Elizabeth Hartley and Greg Gemell (2008)

tốt của dự án đã bắt đầu lan tỏa.
7. Thực thi và các vấn đề về tính ổn định
7.1 Các vấn đề và trở ngại
Như đã báo cáo chi tiết ở trên trong phần Quản lý Dự án, đã có vấn đề nẩy sinh trong quản lý
của dự án liên quan đến các cơ quan hợp tác trong dự án, mà đã được giải quyết ngay lập tức
sau Hội thảo Giới thiệu dự án tại TpHCM 2007. Tóm tắt là Trường Đại học Cần thơ đã rút
lui khỏi dự án và các trách nhiệm của nó đã được trao cho Viện nghiên c
ứu Nông Lâm
nghiệp Tây nguyên (IAF) và Viện Khoa học Nông nghiệp Duyên hải miền Trung (ASISCV).

12
7.2 Cách giải quyết
Như đã trình bày ở trên
7.3 Tính ổn định
Cho đến giai đoạn này dự án ổn định.
8. Kế hoạch
Các công việc sẽ tiến hành tiếp theo trong 6 tháng:
• Tiếp tục chương trình thí nghiệm đồng ruộng tại Duyên hải Nam Trung bộ (Bình
Định) và Đông Nam bộ (Tây Ninh)
• Tiếp tục áp dụng kỹ thuật mới sản xuất chế phẩm và QA tại các viện chính tại Việt
nam - IOOP, IAS và SFI
• Tiếp tục chương trình R&D về các vấn đề liên quan đến sản xuất chế phẩm tại Việt
nam, ví dụ lự
a chọn chất mang, công thức chế phẩm và bao gói.
• Tiếp tục trang bị cho các phòng thí nghiệm chính tại Việt nam (OOP, IAS và SFI)
thông qua việc mua sắm thiết bị và nguyên vật liệu
• Hoàn tất tài liệu khuyến nông và hội thảo và tổ chức các hội thảo cho nông dân.

lượng cao tại Việt nam
thông qua tăng cường năng
lực sản xuất, thực hiện QA
và R&D.

Tăng sản xuất và sử
dụng chế phẩm vi sinh
cố định đạm chất lượng
cao

- Khả năng cao cho
sản xuất chế phẩm vi
sinh cố định đạm
- Hiệu quả lan rộng
của việc nhiễn
rhizobium
- Nông dân quan tâm
- Tiếp tục có kinh phí
và nhân sự có năng
lực cho chương trình
rhizobium
Vẫn còn thích hợp - không cần thay đổi

2. Phát triển và thực hiện
một chương trình khuyến
nông và đào tạo về chế
phẩm vi sinh cố định đạm
và cố định đạm sinh học
cho nông dân, cán bộ
khuyến nông và cán bộ

vững của dự án
.
Sử dụng mạng lưới
phân phối của các cơ sở
tư nhân để tiếp cận thị
trường và phân phối chế
phẩm vi sinh cố định
đạm cho cây họ đậu.
Sản xuất lớn chế phẩm
bởi cơ sở tư nhân.

- Sự tham gia của cơ
sở tư nhân sẽ bảo
đảm sự chắc chắn
lâu dài sản xuất chế
phẩm này tại Việt
nam.
Vẫn còn thích hợp - không cần thay đổi
KẾT QUẢ

1.1. Các chủng rhizobium
có hoạt tính cao được xác
định cho sản xuất.
Lựa chọn các chủng
hiệu quả cho sản xuất
chế phẩm vi sinh cố định
đạm tại Việt nam.
Giả định có thể lựa
chọn chủng có hiệu
quả cố định đạm cho

Cán bộ nghiên cứu và
các phòng thí nghiệm tại
ISF và CTU được trang
Giả định rằng năng
lực sản xuất tăng lên
về số lượng, về chất 16 nam.
bị để sản xuất chế phẩm
chất lượng cao, đáp ứng
đủ về số lượng cho các
thử nghiệm đồng ruộng
diện rộng và đáp ứng
đòi hỏi số lượng nhỏ của
nông dân hiện nay.
lượng và tăng ảnh
hưởng của chế phẩm
đối với nông dân
trong thời gian thực
hiện dự án.

2.1. Trình diễn đồng ruộng
kết hợp với hội thảo đầu bờ
và hội thảo tập huấn về sử
dụng chế phẩm, đánh giá
hiệu quả cố định đạm và lợi

nhuận và lợi ích đối với môi
trường được viết, xuất bản
và phấn phối thông qua hội
nghị đầu bờ và hôi thảo tập
huấn cho nông dân, cán bộ
Thông tin được chấp
nhận về phương pháp
và lợi ích của sử d
ụng
chế phẩm bởi cán bộ
khuyến nông và nông
dân
Tài liệu khuyến nông
gần gũi với các đối
tượng của dự án. 17 khuyến nông và cán bộ
nghiên cứu.

3.1. Doanh nghiệp tư nhân
bắt đầu tham gia vào
marketing sản phẩm
Các thông về lợi ích, sử
dụng và sự hiện diện
của chế phẩm được biết
đến một cách rộng rãi.


1.2.1. Đào tạo cho tất cả
cán bộ nghiên cứu về
QA/kỹ thuật thực hiện QC
Hoàn tất đào tạo. Có
báo cáo đánh giá các
học viên
Hoàn tất- Hội thảo đào tạo QA thực hiện
tại Việt nam tháng 2-3/2007 cho 17 cán bộ
khoa học và kỹ thuật viên

1.2.2. Mua các thiết bị và
vật liệu, hóa chất phục vụ
cho duy trì hoạt tính của các
chủng và cho chương trình
QA
Phòng thí nghiệm được
trang bị để thực hiện duy
trì hoạt tính của các
chủng và bảo đảm chất
lượng sản phẩm. Thiết
bị và hóa chất, vật liệu
được liệt kê và thực hiện
việc bảo trì.
Tiếp tục. Tủ lạnh, vortex mixer, đèn cấy
gas, máy tính xách tay, mirowave,
MasterFlex (đầu bơm thiết bị pha
loãng),các dụng cụ thuỷ tinh: erlen, ống
nghiệm, ống đong, becher, và khác.
Phòng nuôi cây đã dược xây dựng tại OPI

QA trong báo cáo 6 tháng đầu tiên)

1.2.5. Đánh giá thường
xuyên chất lượng và thời
gian bảo quản chế phẩm.
Chế phẩm có chất lượng
cao, có sẵn để tiếp cận
thị trường. Chương trình
kiểm tra và báo cáo
Bắt đầu với kiểm tra chất lượng chế phẩm
dùng cho các thí nghiệm đồng ruộng và thí
nghiệm. Kiểm tra chất lượng cho sản xuất
lớn sẽ bắt đầu khi sản xuấ
t bắt đầu.

1.3.1. Đào tạo tất cả cán bộ
nghiên cứu về sản xuất chế
phẩm chất lượng cao
Hoàn tất đào tạo. Có
báo cáo đánh giá các
học viên
Tiếp tục- đào tạo về công nghệ sản xuất
chế phẩm thực hiện tại Thái Lan vào tháng
3/2007 cho 3 cán bộ nghiên cứu Việt nam
(xem báo cáo chi tiết Sáu tháng đầu tiên).
Đợt đào tạo thứ hai đã đươc thực hiện t

5-19/10/2008 cho 4 cán bộ nghiên cứu
của Việt nam tại Thái lan (xem Phụ lục 4)


lực sản xuất cao nhất.
Báo cáo về nhu cầu hiện
tại và dự đoán nhu cầu
tương lai của chế phẩm
tại Việt nam và năng lực
sản xuất của các Viện.
tháng 4/2008.

1.3.4. Phát triển kỹ thuật
sản xuất ở tất cả các Viện
tham gia trong dự án mà
công nghệ này có hiệu quả
cao, phù hợp với điều kiện
Việt nam.
Kỹ thuật mới/thích ứng
mà tạo sản phẩm chất
lượng cao, năng suất
cao. Báo cáo khoa học.
Bắt đầu và đang tiếp tục – công nghệ sản
xuất tại OPI (tpHCM), IAS (tpHCM) và SFI
(Hà nội), xây dựng hội thả
o QA tại tp HCM
tháng 3/2007, đào tạo công nghệ sản xuất
tại Thái Lan tháng 6/2007 và Hội thảo Tiến
độ dự án 2/2008. Đào tạo về các chủng
rhizobium đang tiến hành tại Trường Đại
học Sydney và ALIRU 1.3.5. Đánh giá tính hiệu

phẩm (IAS, SFI, IOOP), sản phẩm sẽ
được kiểm tra chất lượng (bởi IOOP) và
sau đó gởi
đến các công ty ở khoảng giai
đoạn chuẩn bị gieo, Các công ty sẽ phân

20 phối cho nông dân ở các vùng trọng điểm.
Cũng theo cách này, các Trung tâm
khuyến nông của tỉnh sẽ phân phói chế
phẩm cho nông dân (Đồng Tháp, vào vụ
Xuân/Hè 2009, Trà Vinh và Bình Định vụ
Đông Xuân 2008/2009.
Thông tin phản hồi từ nông dân sẽ là:
- Có bao nhiêu nông dân sử dụng chế
phẩm trên ruộng của họ?
- Năng suất so với áp dụng phân bón N
của nông dân hiện tại?
- Nông dân có muốn dùng sản phẩm
trong vụ kế tiếp không?
Bất c
ứ góp ý gì cho chế phẩm như là có
dễ dàng sử dụng?
Trong tương lai, Komix và Sơn La có khả
năng sẽ sản xuất chế phẩm (xem Phụ lục
5 trong Báo cáo lần 2)
của sử dụng chế phẩm khi
so sánh với sử dụng phân
đạm hóa học.
quan sát phẩm cho đậu tương và lạc đã tăng thu
nhập cho nông dân, trung bình khoảng
4.3000.000VNĐ/ha. Lợi nhuận thay đổi tuỳ
thuộc vào vùng

2.1.2. Sử dụng các lô thí
nghiệm để trình diễn ảnh
hưởng của chế phẩm cho
cán bộ khuyến nông và
nông dân, thông qua các
hội thảo đầu bờ
Trình diễn được thực
hiện ở các ruộng nông
dân. Thực hiện các hoạt
động khuyến nông
Nông dân đã được mời đến điểm trình
diễn ít nhất 1 lần . Ở nhiềi điểm nông dân
đã đến điểm trình diễm 2-3 l
ần như ở
DakLak và DakNong, họ đến ở thời điểm
quan sát nốt sần, thu hoạch sinh khối cũng
như thu hoạch hạt. Ở mỗi điểm trình diễn
có ít nhất 20 nông dâ, cán bộ khuyến nông
và cán bộ nông nghiệp đến thăm quan và
đánh giá (700–1050 người). Họ quan sát
sự phát triễn của đậu tương và lạc, so
sánh sức khoẻ và tăng trưởng của cây ở


định đạm khác khuyến nông. Báo cáo
khoa học về các chế
phẩm hiệu quả
nhất/thích hợp nhất và
kỹ thuật phân phối sản
phẩm.

2.2.1. Chuẩn bị các bài viết
từ tài liệu và từ các thí
nghiệm đồng ruộng về lợi
ích của việc nhiễm chế
phẩm vi sinh cố định đạm
cho cây.
Báo viết được chuẩn bị
và phân phối cho cán bộ
nghiên cứu, cán bộ
khuyến nông và nông
dân
Đã bắt đầu (Xem phụ lục 4 và 6 của báo
cáo lần 2) và đang tiếp tục

2.2.2. Chuẩn bị sổ tay
hướng dẫn sử dụng chế
phẩm.
Sổ tay hướng dẫn được
chuẩn bị, phân phối cho
nông dân, cán bộ
khuyến nông và cán bộ
nghiên cứu

sản xuất trong đó chỉ ra
Bắt đầu (xem báo cáo Thông tin ban đầu
và phần 5.1.3 của báo cáo thứ 2 ) và tiếp

23 định đạm ở Việt nam và
năng lực sản xuất của các
viện nghiên cứu/doanh
nghiệp
các thiếu hụt năng lực
hiện tại và nhu cầu của
doanh nghiệp tư nhân.
Báo cáo về mô hình sản
xuất và kế hoạch kinh
doanh cho sản xuất tiếp
theo tại Việt nam.
tục thực hiện trong thời gian còn lại của
dự án.

3.2.2. Đào tạo doanh
nghiệp tư nhân về sản xuất
chế phẩm vi sinh cố định
đạm chất lượng cao và
quản lý chất lượng sản
phẩm
Tăng năng lực sản xuất
và tăng số lượng sản
phẩm

11/2008)
Diễn giải

Nhân sự phía Việt nam
IOOP
MOI
IAS
ISF

540 ngày
45 ngày
308 ngày
300 ngày

564 ngày
7 ngày
275 ngày
280 ngày

Ngay sau khi tham dự hội thảo kế họach
dự án và đào tạo về QA tại Tp HCM trong
tháng 2 -3/2007, trường Đại học Cần Thơ
không tiếp tục tham gia trong dự án. Hai


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status