Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Thay thế phân bón N hóa học bằng chế phẩm vi sinh cố định đạm cho cây họ đậu tại Việt nam để tăng thu nhập cho nông dân và cải thiện môi trường - MS3 " doc - Pdf 15


Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 013/06VIE

Thay thế phân bón N hóa học bằng chế phẩm vi sinh
cố định đạm cho cây họ đậu tại Việt nam để tăng thu
nhập cho nông dân và cải thiện môi trường MS3: BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐIỀU TRA
Ngày 24 tháng 10 năm 2007

1
Điều tra nông dân và cán bộ khuyến nông và các đầu vào,
bao gồm:

1. Thông tin về hiểu biết, kỹ năng, thái độ và thực hành của các nhóm mục
tiêu về ảnh hưởng tiềm năng của chế phẩm vi sinh cố định đạm đến năng
suất cây họ đậu và cung cấp N cho đất.
2. Thực hành hiện tại, kinh nghiệm về sử dụng chế phẩm, hạn chế và các lý
do không sử dụng.
3. Chi tiết về sự sẵn có, sả
n xuất và phân phối bởi các công ty tư nhân, đánh

• Nông dân hiện đang sử dụng phân bón N hóa học cho cây lạc và cây đậu
tương (95%) ở liều bón trung bình 25–80 kg N/ha.

Đối với cán bộ khuyến nông, mặc dù họ hiểu biết hơn về ch
ế phẩm hơn nông dân
(khỏang 70% đã nghe nói về chế phẩm và biết nó dùng để làm gì) nhưng hầu hết
không dùng nó bởi vì chế phẩm này không có trên thị trường. Họ có ý định dử dụng
chế phẩm (100% nếu chế phẩm sẵn có) và hiện tại họ cũng sử dụng phân N hóa học
cho cây họ đậu với liều lượng tương tự nông dân.

Phần 3 – sản xuất hiện tại, chấ
t lượng và hệ thống bảo đảm chất lượng
sản phẩm (QA)
Tiềm năng sản xuất chế phẩm vi sinh cố định đạm tại Việt nam khỏang 15,000 túi mỗi
năm. Sản xuất thực thì thấp hơn nhiều, chỉ khỏang 1,000–2,000 túi mỗi năm theo đặt

2
hàng. Số lượng sản xuất trước kia nhiều hơn, nghĩa là khoảng hơn 10 năm trước, chủ
yếu tại IAS và CU. Như chúng tôi hiểu thì hiện nay không có sản xuất thương mại chế
phẩm này.

Chất lượng sản phẩm sản xuất bởi IAS, OPI và SFI đã được đánh giá trong 3 đợt
trong năm 2007. Số lượng tế bào sống trong chế phẩm đã được xác định bằng phương
pháp đếm trực tiếp số khuẩn lạc trên môi trường dinh dưỡng và bằng phương pháp
nhiễm vào cây và xác định bằng số lượng có xác xuất lớn nhất (MPN). Với phương
pháp trực tiếp số lượng rhizobia dao động trong khỏang <10
6
đến >10
9
. Số lượng xác

tương và NC 92 cho lạc và các chủng của Việt nam đã cho thấy các chủng của Úc có
có hoạt tính cao hơn. Đánh giá hơn nữa về hoạt lực, khả năng sản xuất của các chủng
sẽ tiếp tục thự
c hiện trong thời gian còn lại của dự án và sẽ đưa ra các chủng phục vụ
sản xuất thương mại. Phân tích rủi ro và tiềm năng tính ổn định của sản xuất thương
mại cho thấy tính rủi ro thấp và tiềm năng lớn cho sự cải thiện. Dự án này sẽ tập trung
vào tất cả yếu tố đầu vào nghĩa là lựa chọn chất mang than bùn/chất mang thích hợp,
đóng gói, lên men nhân sinh khố
i, kỹ thuật pha loãng cho sản xuất, và bảo quản và
phân phối. Nông dân và cán bộ khuyến nông sẽ được thuyết phục về lợi nhuận khi áp
dụng chế phẩm, sẽ hiểu biết về chế phẩm, cách sử dụng chế phẩm thông qua các trình
diễn đồng ruộng, hội thảo đào tạo và cung cấp tài liệu khuyến nông. Cuối cùng chúng
tôi dự tính có sự tham gia của công ty tư nhân trong sản xuất và thị trường v
ới sự trợ
giúp của các viện nghiên cứu nhà nước.
3
Phần 1 và 2. Điều tra nông dân và cán bộ khuyến nông tại các vùng
trọng điểm về hiểu biết và tiềm năng sử dụng chế phẩm rhizobium
cho lạc và đậu tương và nhận thức của họ về lợi ích kinh tế và môi
trường. Giới thiệu

Mục tiêu của điều tra này là xác định hiểu biết hiện tại và sử dụng chế phẩm
rhizobium và sự quan tâm của nông dân và cán bộ khuyến nông trong việc sử dụng
chế phẩm trong tương lai. Điều tra này được xây dựng ngắn và đơn giản nhưng cung

khả năng sử dụng chế phẩm và các vấn đề quan trọng mà nông dân quan tâm khi sử
dụng nó (câu 7 )

Trong câu hỏi 5, chúng tôi tìm kiếm để cho thấy lý do chính tại sao nông dân và cán
bộ khuyến nông không dùng chế phẩm và do đó, có nhiều gợi ý với câu hỏi này (xem
phần phụ lục 2). Kết quả cho thấy chỉ có hai lý do át hắn các lý do khác là nông dân
không sử dụng chế phẩm bởi vì họ không biế
t gì về chúng hoặc là chế phẩm không có
trên thị trường. Câu hỏi số 7 được phân bố để xác định mối quan tâm của nông dân và
đòi hỏi cho việc sử dụng chế phẩm trong tương lai đặc biệt liên quan đến lợi nhuận
(sinh học, kinh tế và môi trường), kỹ thuật nhiễm, khuyến nông và các gợi ý khác.
Các phản hồi của nông dân về câu hỏi 7 mô tả mối quan tâm nhiều sử dụng chế phẩm
trong tương lai.
Ở thời điểm kết thúc của dự án, nông dân và cán bộ khuyến nông liên

4
quan đến 39 thí nghiệm và 39 trình diễn đã được lên kế hoạch thực hiện cũng như các
nông dân và cán bộ khuyến nông tham dự hội thảo đầu bờ và đào tạo sẽ cung cấp
phản hồi điều tra dựa trên các kinh nghiệm của họ.

Điều tra đã được thực hiện tại các vùng mục tiêu của dự án tại Việt nam (xem bảng
dưới đây). Đó là tỉnh Sơ
n La (vùng núi phía bắc), Nghệ An (ven biển miền bắc), Bình
Định (duyên hải nam trung bộ), DakLak, DakNong (vùng cao miền trung), Bình
Thuận và Tây Ninh (đất cao nam trung bộ), Đồng Tháp, An Giang, Trà Vinh (Đồng
bằng sông Cửu long). Các điểm điều tra được chọn lựa sau khi thảo luận với cán bộ
khuyến nông đối với vùng canh tác mở rộng của lạc và đậu tương tại mỗi tỉnh.

Vùng Tỉnh
Số nông


Đồng bằng sông Cửu
long
Đồng Tháp 41 0 41 5

An Giang 51 0 51 8

Trà Vinh 24 24 0 3
Tổng cộng 281 153 168 44

Nông dân tham gia vào điều tra này đã trồng lạc và đậu tương lâu đời và là những
nông dân giỏi. Nông dân điều tra được giới thiệu bởi cán bộ khuyến nông địa phương.
Trong số 281 nông dân, 153 (54%) trồng lạc và 168 (60%) trồng đậu tương. Kết quả

Sau đây là tóm tắt các câu trả lời của điều tra. Bộ dữ liệu được trình bày trong phụ lục
2.

Câu hỏi 1: Anh/chị đã từng nghe nói về
chế phẩm vi sinh cố định đạm cho cây họ
đậu?
Kết quả cho thấy chỉ có 15% nông dân hiểu biết về chế phẩm so sánh với 69% cán bộ
khuyến nông. Hầu hết tất cả nông dân này với hiểu biết về chế phẩm là từ Đồng bằng
sông Cửu long, có thể đây là do ảnh hưởng của nhóm nghiên cứu rhizobium ở trường
Đại học Cần Thơ. Điều gây ngạc nhiên là sự
hiểu biết về chế phẩm trong cán bộ
khuyến nông thay đổi giữa các vùng, từ 100% tại một số vùng (An Giang, Trà Vinh


Không biết về chúng 88 49
Không có để mua 11 51

Đối với nông dân, lý do họ không sử dụng chế phẩm cho cây lạc và đậu tương vì họ
không biết gì về nó cả (câu 1 và 2). Trong trường hợp cán bộ khuyến nông, là nhóm
hiểu biết tốt hơn về vấn đề này, thì lý do không sử dụng thì gần như là họ thiếu hiểu
biết và không có chế phẩm trên thị trường. Hai lý do này gần như tương đương nhau

Câu hỏi 6: Anh/chị có thể mua chế phẩm trên thị trườ
ng?
Kết quả cho thấy chế phẩm không có mặt trên thị trường ở các vùng điều tra. Không
có ai trả lời rằng họ có thể mua sản phẩm này trên thị trường. Chúng tôi cho là một
vài trả lời có áp dụng chế phẩm (câu hỏi 4) là có nguồn gốc từ các cơ quan nghiên cứu
nhà nước ví dụ như trường Đại học Cần Thơ.

Câu hỏi 7: Anh/chị sẽ sử dụng chế phẩm n
ếu anh.chị có thể mua nó trên thị
trường?
Nông dân và cán bộ khuyến nông quan tâm rất nhiều đến việc áp dụng chế phẩm nếu
nó có trên thị trường (chỉ có 3 nông dân trong số 281 nông dân được hỏi nói rằng họ
sẽ không sử dụng). Áp dụng chế phẩm không nghi ngờ gì sẽ phụ thuộc vào lợi ích
sinh học và kinh tế. Tuy nhiên, mức độ quan tâm cao như vậy cho thấy sản xuất chế
phẩm thương mại tạ
i Việt nam sẽ rất khả thi. 6
Trả lời của nông dân đối với các yếu tố họ quan tâm về lợi ích và sử dụng chế
phẩm trong tương lai


Trung bình liều lượng phân N sử dụng thay đổi từ 25 kgN/ha ở vùng núi phía bắc tới
80 kgN/ha ở vùng đồng bằng song Cử
u long.

Vùng Mức độ sử dụng (kg N/ha)

Vùng núi phía bắc 25
Ven biển miền bắc 72
Duyên hải Nam Trung bộ 38
Cao nguyên Trung bộ 30
Đông Nam bộ 63
Đồng bằng song Cửu long 80
Kết luận

Chúng tôi kết luận từ điều tra này là có sự quan tâm lớn của nông dân và cán bộ
khuyến nông trong tương lai về việc áp dụng chế phẩm vi sinh cố định đạm cho cây
lạc và đậu tương tại các vùng trọng điểm tại Việt nam hầu hết bởi vì các lý do kinh tế,
lý do quan tâm và mong muốn áp dụng các kỹ thuật mới và tiên tiến. Sự không áp
dụng chế phẩm này hiện nay phản ánh hi
ểu biết nghèo nàn về chế phẩm, nó là gì, nó
có tác dụng gì và sự vắng mặt của chế phẩm trên thị trường. Điều tra này chỉ ra rằng

7
chế phẩm sẽ được chấp nhận không khó khăn gì nếu chế phẩm sẵn có trên thị trường
và dễ dàng sử dụng. Tăng sản xuất và cung cấp chế phẩm vi sinh cố định đạm chất
lượng cao tại Việt nam, đi kèm với một chương trình khuyến nông hiệu quả, sẽ dẫn
đến chế phẩm được chấp nhận cao. Đồng thời, chương trình khuyến nông c

Vẫn sử dụng liều lượng phân bón N cao?
Giá chế phẩm cao?
Thu nhập thấp hơn?
- Kỹ thuật nhiễm
Không dễ sử dụng?
Chi phí lao động them vào đáng kể khi áp dụng nhiễm?
Thay đổi tập quán canh tác?
Không dễ bảo quản chế phẩm?
Gợi ý để cải thiện hơn nữa kỹ
thuật nhiễm
- Khuyến nông
Không biết/biết rất ít về chế phẩm và cách sử dụng?
Nông dân có được thuyết phục?
Sản phẩm sẵn có?
Không dễ mua?
- Khác

Câu hỏi 6: Anh/Chị có thể mua chế phẩm này trên thị trường?

8
Câu hỏi 7: Anh/Chị có sử dụng chế phẩm nếu sản phẩm này có trên thị
trường?. Nếu vậy, đưa ra lý do
- Lợi ích
+ Lợi ích sinh học
Năng suất tăng?
Năng suất duy trì so với áp dụng phân bón N hóa học?
+ lợi ích kinh tế
Tiết kiệm phân bón N?
Giá cả chê phẩm hợp lý?
Tăng thu nhập?

3. Vẫn còn dùng nhiều phân N hóa học
4. Giá chế phẩm cao
5. Thu nhập thấp hơn
6. Sản phẩm thân thiết với môi trường
7. Tốn nhân công
8. Thay đổi tập quán trồng trọt
9. Khó bảo quản chế phẩm
10. Gợi ý để cải thiện hơn kỹ thuật nhiễm
11. Không biết/biết rất ít về chế phẩm và sử dụng
12. Nông dân không được thuyết phục
13. Không có sản phẩm
14. Khác Điều tra – Câu hỏi 5 – lý do CB Khuyến nông/CB nông nghiệp không
dùng chế phẩm

1. Mất thu hoạch
2. Năng suất thấp hơn so với bón phân N
3. Vẫn còn dùng nhiều phân N hóa học
4. Giá chế phẩm cao
5. Thu nhập thấp hơn
6. Sản phẩm thân thiết với môi trường
7. Tốn nhân công
8. Thay đổi tập quán trồng trọt
9. Khó bảo quản chế phẩm
10. Gợi ý để cải thiện hơn kỹ thuật nhiễm
11. Không biết/biết rất ít về chế phẩm và sử dụng
12. Không được thuyết phục
13. Không có sản phẩm

sản xuất và phân phối sản phẩm

Giới thiệu

Mục tiêu là để xác định:
• Sản xuất hiện tại chế phẩm vi sinh cố định đạm rhizobium bởi các cơ quan nhà
nước và công ty tư nhân
• Chất lượng hiện tại và các thực hiện QA liên quan. Dữ liệu về chất lượng sẽ
dùng để đề xuất nghiên cứu nâng cao chất lượng sản phẩm.
Dữ liệu này sẽ được so sánh với sản xuấ
t, chất lượng và QA khi kết thúc dự án. So
sánh hai bộ dữ kiệu này sẽ cho thấy là sản xuất và chất lượng chế phẩm có tăng hay
không (mục tiêu dự án 1). Hơn nữa, thông tin về chất lượng sẽ được dùng để sửa đổi
tiêu chuẩn chất lượng cho chế phẩm vi sinh cố định đạm cho cây họ đậu tại Việt nam.

Phương pháp

Đối với phần sản xuất chế ph
ẩm, các thảo luận đã được thực hiện với các viện nghiên
cứu thuộc sự quản lý của nhà nước, Viện Nông hóa Thổ nhưỡng (SFI), Hà nội, Viện
Khoa học Nông nghiệp Miền nam (IAS), tp HCM, trường Đại học Cần Thơ (CTU) và
với các công ty tư nhân, Fitohoocmon (Hà nội), Củ Chi (Tp HCM), Humix (Tp
HCM).

Để xác định chất lượng chế phẩm, các mẫu đã được lấy từ các mẻ sản xuất khác nhau
tại 3 cơ quan (IAS, SFI và OPI) trong suố
t năm 2007. Các mẫu này được tiến hành
kiểm tra chất lượng theo qui trình của ALIRU (Australian Legume Inoculants
Research Unit) và đã được phác thảo trong chương trình đào tạo đầu tiên vào tháng 3
năm 2007, với một số thay đổi để phù hợp với điều kiện Việt nam bao gồm việc sử

ản phẩm liquid từ OPI (OPI-L-S-B3-CB1809, OPI-L-S-B3-SL1,
OPI-L-S-B3-SL2
). NC 92, CB 1809 và 4 chủng của Việt nam (GL1, GL2 cho lạc và
SL1, SL2 cho đậu tương) được sử dụng cho sản xuất). Số lượng mẫu thử là 78 trong
tổng số 195 mẫu nhận được (30 từ IAS, 90 từ ISF và 75 từ OPI).

Ẩm độ của chế phẩm thay đổi từ 20% đến 60%, do chất lượng khác nhau của chất
mang và kỹ thuật sản xuất (bảng 2). Đối với chế phẩm vi sinh cố định đạm rhizobium,
ẩm độ
khoảng 40–50% là thích hợp.

Số lượng tế bào sống rhizobium trong chế phẩm đã đựơc xác định. Bằng phương pháp
đếm trực tiếp, số lượng rhizobia thay đổi trong khoảng <10
6
đến >10
9
(Bảng 3). Số
lương đương nhau giữa phương pháp đếm trực tiếp và phương pháp MPN (bảng 4).
Phương pháp xác định MPN là cần thiết, điều này được ghi nhận rõ ràng trong trường
hợp mẻ sản xuất IAS 3 và ISF 1, trường hợp này đã không thể xác định được bằng
phương pháp đếm trực tiếp vì tạp nhiễm quá nhiều (bảng 5).

Số lượng rhizobium thay đổi ở các mẻ sản xuất khác nhau là kết quả
của các quá trình
sản xuất và độ lành nghề khác nhau ở 3 phòng thí nghiệm khác nhau, ví dụ ảnh hưởng
bởi ẩm độ của than bùn và có rất nhiều khả năng do ảnh hưởng của các nguồn than
bùn dùng sản xuất khác nhau. Các nghiên cứu R&D hiện tại và trong tương lai sẽ tập
trung vào việc cải thiện chất mang thông qua việc chọn lựa than bùn thích hợp và
thông qua sự bổ sung vào than bùn các chất mang khác như bụi xơ dừa và phân trùn
(nghiên cứu hiện nay t

Chế phẩm sản xuất tại IAS
Mẻ sản xuất 1 2 3
Loại chế phẩm Than bùn Than bùn Than bùn
Cây đậu chủ Lạc
Đậu tương
Lạc
Đậu tương
Lạc
Đậu tương
Tên chủng
Rhizobium
NC 92
CB 1809
NC 92
CB 1809
NC 92
CB 1809
Ngày nhận mẫu 4/7/2007 16/7/2007 16/8/2007
Ngày thử
nghiệm
6/7/2007 17/7/2007 17/8/2007
Mã IAS-P-B1-G-NC92 (1-5)
IAS-P-B1-S-BC1809 (1-5)

IAS-P-B2-G-NC92 (1-5)
IAS-P-B2-S-BC1809 (1-5)

IAS-P-B3-G-NC92 (1-5)
IAS-P-B3-S-BC1809 (1-5)


Ngày thử
nghiệm
10/5/2007 12/10/2007 21/11/2007
Mã ISF-B1-G-NC92 (1-5)
ISF-B1-G-SL1 (1-5)
ISF-B1-G-GL2 (1-5)
ISF-B1-CB1809 (1-5)
ISF-B1-SL1 (1-5)
ISF-B1-SL2 (1-5)

ISF-B2-G-NC92 (1-5)
ISF-B2-G-SL1 (1-5)
ISF-B2-G-GL2 (1-5)
ISF-B2-CB1809 (1-5)
ISF-B2-SL1 (1-5)
ISF-B2-SL2 (1-5)

ISF-B3-G-NC92 (1-5)
ISF-B3-G-SL1 (1-5)
ISF-B3-G-GL2 (1-5)
ISF-B3-CB1809 (1-5)
ISF-B3-SL1 (1-5)
ISF-B3-SL2 (1-5)

Chế phẩm sản xuất tại OPI
Mẻ sản xuất 1 2 3
Loại chế phẩm Than bùn Than bùn Liquid
Cây đậu chủ Lạc
Đậu tương
Lạc

OPI-G-B1-SL1 (1-5)
OPI-G-B1-GL2 (1-5)
OPI-S-B1-CB1809 (1-5)
OPI-S-B1-SL1 (1-5)
OPI-S-B1-SL2 (1-5)

OPI-G-B2-SL1 (1-5)
OPI-G-B2-GL2 (1-5)
OPI-S-B2-CB1809 (1-5)
OPI-S-B2-SL1 (1-5)
OPI-S-B2-SL2 (1-5)

-
-
OPI-L-S-B3-CB1809 (1-5)
OPI-L-S-B3-SL1 (1-5)
OPI-L-S-B3-SL2 (1-5)
Bảng 2: Ẩm độ của chế phẩm

Ẩm độ (%) Chế phẩm
Mẻ 1 Mẻ 2 Mẻ 3
IAS-G-NC92
1
2
3
IAS-S-CB1809
1

-

-
-
- ISF-G-NC92
ISF-G-SL1
ISF-G-GL2
ISF-CB1809
ISF-SL1
ISF-SL2
Trung bình
42.3
42.3
41.2
42.1
42.8
41.5
42
34.9
38.6
34.7
37.0
31.8
34.5
35.2
45.6
43.2

-
-
14

Bảng 3: Số lượng rhizobium sống bởi phương pháp đếm trực tiếp

Số lượng/g Mẫu
Mẻ 1 Mẻ 2 Mẻ 3
IAS-P-G-NC92
1
2
3
IAS-P-S-BC1809
1
2
3 68 x 10
6
27 x 10
6
51 x 10
6

29 x 10
6

Fungi cont
*
Fungi cont
*

ISF-G-NC92
ISF-G-SL1
ISF-G-GL2
ISF-CB1809
ISF-SL1
ISF-SL2

Fungi cont.
Fungi cont.
Fungi cont.
Fungi cont.
Fungi cont.
Fungi cont.

33 x 10
6
20 x 10
6
25 x 10
6
36 x 10
6
7 x 10
6
16 x 10

10 x 10
5
22 x 10
5

-
-
-
50 x 10
8
43 x 10
8
6 x 10
8
-
-
-
40 x 10
8
20 x 10
8
25 x 10
8
Bảng 4: Số lượng rhizobium sống theo phương pháp MPN

Số lượng/g Mẫu
Mẻ 1 Mẻ 2 Mẻ 3

7

85 x 10
7
42 x 10
7
59 x 10
758 x 10
6
42 x 10
6
25 x 10
6

12 x 10
5
59 x 10
5
30 x 10
6
ISF-G-NC92
ISF-G-SL1
ISF-G-GL2
ISF-CB1809
ISF-SL1
ISF-SL2


OPI-G-NC92
OPI-G-SL1
42 x 10
5
14 x 10
5
-
-
-
-

15
OPI-G-GL2
OPI-S-CB1809
OPI-S-SL1
OPI-S SL2

9 x 10
5
9 x 10
5
68 x 10
5
16 x 10
5

-
42 x 10
8
36 x 10

16 x 10
5
74 x 10
5
43 x 10
5 13 x 10
4
82 x 10
4
32 x 10
4

17 x 10
4
49 x 10
4
91 x 10
414 x 10
6
32 x 10
6
24 x 10
6


5 x 10
5

25 x 10
3
48 x 10
3
87 x 10
3
56 x 10
3
15 x 10
3
36 x 10
3

OPI-G-NC92
OPI-G-SL1
OPI-G-GL2
OPI-S-CB1809
OPI-S-SL1
OPI-S SL2

20 x 10
3
36 x 10
3
27 x 10
3
54 x 10

Tiêu chuẩn Phân bón Vi sinh Cố định Nit
ơ – TCVN 6166-1996 – đã được biên soạn
bởi Cục Tiêu chuẩn Kỹ thuật TCVN và Tổng cục Tiêu chuẩn – Đo lường – Chất
lượng. Bộ Khoa học – Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ)
ban hành tiêu chuẩn năm 1996 và nó vẫn còn giá trị. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn sau đó vào ngày 24 tháng 4 năm 2007 đã ban hành qui định về sản xuất,
buôn bán và sử dụng phân bón (36/2007/QĐ-BNN)

Trong bộ tiêu chuẩn Phân bón Vi sinh vật cố định nitơ có 5 phần:

16

1. Định nghĩa
2. Yêu cầu kỹ thuật
3. Phương pháp xác định
4. Báo cáo kết quả kiểm tra
5. Yêu cầu về bao gói, nhãn mác, bảo quản và hướng dẫn sử dụng

1. Định nghĩa
Phân bón Vi sinh vật cố định nitơ là các sản phẩm:
• Chứa một hay nhiều chủng vi sinh vật sống đã được tuyển chọn với mật độ
đạt
tiêu chuẩn hiện hành, có khả năng cố định nitơ (sống tự do, hội sinh hoặc công
sinh) cung cấp các hợp chất nitơ cho đất và cây trồng; tạo điều kiện nâng cao
năng suất và/hoặc chất lượng nông sản, tăng độ màu mỡ của đất.
• Các chủng vi sinh vật này không gây hại cho cho con người, động vật, thực
vật, môi trường sinh thái và chất lượng nông sản.

2.
Yêu cầu kỹ thuật

- -
CFU(*): đơn vị hình thành khuẩn lạc

- Phân bón vi sinh vật cố định N phải có tác dụng tốt đối với đất và cây trồng. Phân
bón vi sinh cố định N phải đạt các chỉ tiêu chất lượng ghi trên nhãn và phải được xác
nhận tại phòng thí nghiệm được công nhận hoặc chỉ định.
- Độ an toàn: phải được xác định và công nhận
- Thời hạn bảo quản: không nhỏ hơn 6 tháng
- Hàm lượng các chất dinh dưỡng và ẩm độ phải được đăng ký tạ
i các cơ quan quản
lý của nhà nước về chất lượng và được xác định đánh giá bởi các phòng thí nghiệm
được công nhận hoặc chỉ định.

Vào năm 2007 đã có bổ sung đối với Phân bón trong đó có phân bón vi sinh (trong
qui định 36/2007/QĐ-BNN). Qui định này đòi hỏi:
• Ẩm độ không quá 30%
• Số lượng vi sinh vật hữu ích không nhỏ hơn 1x10
8
CFU/g (ml)
• Mức độ độc tố nghĩa là gồm kim loại nặng, vi sinh vật gây hại nư bảng dưới
đây
17
Kim loại nặng Vi sinh vật gây hại
Tên

Cả lô hàng (bao, túi) Số lượng mẫu cần lấy (bao, túi)
Đến to 100
101 – 1000
1001 – 10.000
Hơn 10.000
7
11
15
19

- Tiến hành kiểm tra
• Hiệu quả cố định đạm bằng thí nghiệm đồng ruộng
• Số lượng vi sinh vật cố định N – trên môi trường CRYMA cho Rhizobium
• Xác định các chất dinh dưỡng trong sản phẩm (N, P, K, chất hữu cơ, vi lượng)
• Ẩm độ

4. Báo cáo kết quả kiểm tra
Cần đưa ra các thông tin như sau:
- Thông tin về chất lượng của mẫu nghĩa là giá tr
ị số lượng vi sinh vật, dinh dưỡng và
ẩm độ
- Phương pháp kiểm tra
- Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả mà không đề cập đến trong tiêu chuẩn này

5. Qui định về đóng gói, nhãn, bảo quản và hướng dẫn sử dụng

- Sản phẩm cần được đóng gói trong các vật liệu không ảnh hưởng đến vi sinh vật,
người, động vật, cây trồng và môi trường trong khi đó b
ảo đảm thời hạn bảo quản
trước điều kiện bất lợi bên ngoài.

sản xuất chế phẩm vi sinh dùng lượng rất nhỏ chất mang. Cho tới nay, chế
phẩm vi sinh cố định N này sử dụng chất mang thanh trùng trong khi đó phân
bón hữu cơ vi sinh sử dụng chất hữu cơ không thanh trùng.
• Liều lượng áp dụng rất khác nhau. Lượng phân bón hữu cơ ở Việt nam thay
đổi từ 250 kg/ha đến 5 tấ
n/ha. Đối với chế phẩm rhizobium, lượng này chỉ là
1–5kg/ha. Số lượng rất nhỏ này sẽ có liên quan đến việc có nên xem xét tiêu
chuẩn độc tính của kim loại nặng và mức độ gây hại bởi vi sinh vật gây bệnh
đối với chế phẩm rhizobium hay không.
• Bởi vì chỉ sử dụng một lượng rất nhỏ chất mang trong chế phẩm rhizobium, sẽ
không cần thiết để kiểm tra ở từng mẻ thí nghi
ệm về độc tính kim loại nặng
một khi mức độ của kim loại nặng trong một nguồn than bùn nào đó được sử
dụng cho sản xuất đã được xác định từ trước. Cũng như vậy đối với
Salmonella, E coli và trứng Ascaris sẽ không có trong chế phẩm mà chất mang
đã được khử trùng.
• Số lượng rhizobia trong chế phẩm có thể cần khác so với tiêu chuẩn cho phân
bón hữu cơ vi sinh. C
ũng như vậy, phương pháp đếm cần thực hiện bởi cả hai
phương pháp đếm trực tiếp và phương pháp MPN.
• Bởi vì có quan hệ đặc biệt giữa rhizobia và cây họ đậu chủ (không giống với
phân bón hữu cơ vi sinh không có sự quan hệ này) cho nên cũng có thể cần
kiểm tra các mẻ sản xuất về tính thuần chủng, sử dụng phương pháp sinh học
phân tử hoặc là huyết thanh học.
• Độ ẩm thích hợp có thể sẽ khác ở hai loại sản phẩm này. Tiêu chuẩn hiện tại là
thấp hơn 30% mà ẩm độ này ở dưới mức thích hợp cho rhizobia. Ẩm độ thích
hợp cho chế phẩm rhizobium nằm trong khoảng 40–50%.
• Sẽ không có khả năng kiểm tra mỗi mẻ sản xuất về hiệu quả của sản phẩm trên
đồng ruộng. Ở một mức độ nào
đó, MPN là phương pháp thay thế cho thử

cả các chủng tăng trưởng và đạt 10
9
CFU/mL trong môi trường có các chất dinh
dưỡng khác nhau và tất cả các chủng phản ứng như nhau đối với các nhiệt độ nuôi
cấy khác nhau. Có khả năng tăng tính chịu đựng đối với thay đổi pH của các chủng
địa phương với sự tăng trưởng tới 1log
10
cao hơn CB1809 trong môi trường điều
chỉnh pH đến 5.5.

Thí nghiệm đồng ruộng cũng đã được tiến hành 2007/08 để đánh giá hiệu quả của các
chủng. Tại thời điểm chuẩn bị báo cáo này, hầu hết các thí nghiệm đều chưa thu
hoạch. Tại Sơn La, thí nghiệm liến quan đền 4 chủng (3 địa phương và CB1809) đối
với đậu tương đã hoàn thành tại 3 điểm: Có Nòi, Chiề
ng Ban và Mường Chùm.
Không áp dụng phân bón N đối với các nghiệm thức có nhiễm chế phẩm. Lô đối
chứng tuyệt đối không bón phân N, không nhiễm và đối chứng N bón 30 kg N/ha,
không nhiễm.

Bảng 1: Nốt sần tại 3 điểm thí nghiệm

Số lượng nốt sần/cây Trọng lượng nốt sần (mg/cây) Nghiệm thức
Cò Nòi Chiềng Ban Mường Chùm Cò Nòi Chiềng Ban Mường Chùm
Đối chứngl, 0N 48 52 29 90 88 51
Đối chứng, +N 40 38 27 110 74 55
CB1809 51 61 30 130 120 60
SL1 63 73 24 140 150 55
SL2 47 62 30 140 155 51
SL3 53 63 29 150 140 58


trung bình 23% so vói 17% khi bón phân N. Tương tự, nhiễm chế phẩm rhizobium
năng suất tăng trung bình 33% so với 24% tăng do bón phân N. Hiệu quả khác nhau ở
3 điểm. Tại Mường Chùm mặc dù sinh khối và nă
ng suất thấp hơn so với ở Cò Nòi và
Chiềng Ban, hiệu quả tương đối đối với nhiễm thì lớn hơn. Năng suất tăng trung bình
khi nhiễm chế phẩm là 28% sinh khối và 43% tại Mường Chùm.

Bảng 2: Sinh khối và Năng suất tại 3 điểm thí nghiệm tại Sơn La

Năng suất sinh khối (t/ha) Năng suất hạt (t/ha)
Nghiệm
thức
Cò Nòi Chiềng Ban Mường Chùm Cò Nòi Chiềng Ban Mường Chùm
(1) (2) (1) (2) (1) (2) (1) (2) (1) (2) (1) (2)
Đối chứng,
0N
4.03 - 4.52 - 1.92 - 2.60 - 3.02 - 0.82 -
Đối chứng,
N
4.66 16 5.03 11 2.46 24 3.20 23 3.47 15 1.09 35
CB1809 4.91 22 5.28 17 2.77 44 3.56 37 3.96 31 1.37 68
SL1 4.57 14 5.33 18 2.32 21 3.14 15 3.59 19 1.04 27
SL2 4.62 15 5.36 19 2.59 35 3.12 20 3.53 17 1.29 58
SL3 4.67 16 5.40 20 2.23 16 3.12 20 3.70 23 1.05 29

LSD (5%) 0.33 - 2.34 - 0.44 - 1.94 - 11.6 - 0.31 -
CV (%) 6.0 - 3.7 - 1.5 - 5.1 - 2.7 - 2.2 -
(1): năng suất
(2): % tăng so với đối chứng 2. Tiềm năng cải thiện hiệu quả các chủng của dự án

Nghiên cứu về các chủng vẫn đang tiếp tục nhưng ở đây đã thu được các kết quả ban
đầu của các thí nghiệm trong dự án này là chủng sản xuất thương mại của Úc CB1809
(cho đậu tương) và NC92 (lạc) có hiệu quả hơn hẳn các chủng của Việt nam và có khả
năng rằng các chủ
ng của Úc này phù hợp với cho chế phẩm tại Việt nam. Các số liệu
ở các bảng trình bày ở trên không bao hàm toàn bộ và chúng tôi sẽ thu thập tất cả các
dữ liệu của 19 thí nghiệm đồng ruộng của năm thứ nhất và các kết quả trong phòng thí
nghiệm trước khi quyết định được đưa ra về chủng nào sẽ được dùng cho sản xuất
thương mại tại Việt nam. Các chủng địa phương chị
u được acid sẽ được xác định và
thử nghiệm trên các vùng chịu ảnh hưởng của pH đất thấp.

3. Đánh giá hiệu quả hiện tại và rủi ro của sản xuất, QA và sử dụng chế
phẩm vi sinh cố định đạm cây họ đậu 23
Chúng tôi đánh giá hiện tại và rủi ro ở tất cả phương diện, như trình bày trong bảng
dưới đây. Chúng tôi cho rằng áp dụng hiệu quả của công nghệ hiện tại phù hợp với
điều kiện của Việt nam, phát triển và áp dụng chương trình QA độc lập, trợ giúp của
bộ phận tư nhân và các chương trình khuyến nông và đào tạo được phối hợp tốt sẽ
mang đế
n cơ hội thành công cao, nghĩa là rủi ro thấp.
điều chỉnh pH và
thay đổi theo thời
gian và sự mất
nước
Có, nghiên cứu theo thòi
gian phát triển qui trình
thích hợp cho điều chỉnh
pH, qui trình đóng gói và
dán bao.
Rủi ro thấp
3. Lên men và
nhiễm vào túi
chất mang
Khó khăn hiện tại
có thể là tạp nhiễm
trong một số
trường hợp và
công suất lên men
thấp trong một số
trường hợp khác.
Có, thực hiện xác định
MPN cho vấn đề tạp
nhiễm và áp dụng kỹ
thuật pha loãng để giảm
số lượng dịch cấy đưa
vào chất mang để mà làm
giảm đầu tư vào các
fermentor và giảm giá
thành s
ản xuất cho sản

duy trì các
chủng sản
xuất
Các chủng của Việt
nam hiện đang sử
dụng cho sản xuất.
Các số liệu ban
đầu cho thấy hai
chủng của Úc có
hiệu quả hơn. Hiện
chưa có qui trình
bảo quản các
chủng lâu dài
Có, xác định các chủng
có hiệu quả nhất cho sản
xuất tại Việt nam bằng
cách so sánh hiệu quả

của các chủng sản xuất
của Úc và Việt nam.
Xác định phương pháp
bảo quản các chủng sản
xuất ngắn và dài hạn và
xác định qui trình chuẩn
bị giống cho sản xuất.
Rủi ro thấp- đánh giá
hoạt tính các chủng vẫn
đang tiếp tục.
Các phương pháp bảo
quản các chủng thì đã

cho chế phẩm rhizobium,
dựa trên công nghệ sản
xuất và các yêu cầu kỹ
thuật.
khác của chế phẩm sẽ
được đệ trình vào
khoảng thời gian cuối
của dự án trong đó
TCVN 6166-1996 được
sửa đổi phù hợ
p hơn.
Quá trình thực hiện sẽ là
các cuộc hội thảo và
chỉnh sửa tiêu chuẩn bởi
chuyên gia.
7. Sử dụng
chế phẩm bởi
nông dân
Nông dâ quan tâm
đến chế phẩm
nhưng hiểu biết
của họ về chế
phẩm rất giới hạn
và chế phẩm chưa
có mặt trên thị
trường
Có, tăng cường cung cấp
về hiểu biết của nông dân
thông qua chương trình
khuyến nông như là trình

số viện có điều kiện sản
xuất ở qui mô trung bình.

9. Sự ổn định
lâu dài của
sản xuất
thương mại
Không có hiện nay Có, duy trì chất lượng
cao của chế phẩm bằng
một chương trình QA độc
lập, hiệu quả, và bởi
chương trình cung cấp
giống sản xuất chất
lượng cao cho công ty
sản xuất tư nhân.
- Duy trì chương trình
khuyến nông hiệu quả để
nhân rộng sự quan tâm
của nông dân
Rủi ro thấp – tiêu chu
ẩn
mới cho chế phẩm cố
định đạm cho cây họ đậu
sẽ được công bố mà nó
là chìa khóa của chương
trình QA.
Sự hợp tác giữa viện
nghiên cứu/CBNC hiện
tại thì quan trọng cho sản
xuất thương mại.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status