Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty hỗ trợ các hợp tác xã và xí nghiệp nhỏ - Pdf 14

Lời nói đầu
Hiện nay, đờng lối chính sách của Đảng và Nhà nớc ta là tổ chức vận hành
nền kinh tế theo cơ chế thị trờng, tận dụng tối đa các nguồn lực trong nớc, nớc
ngoài đảm bảo nhu cầu sản xuất, tiêu dùng, tích luỹ trong nớc đẩy mạnh xuất
khẩu, tăng thu nhập quốc dân nâng cao đời sống của nhân dân phát triển kinh
tế xã hội. Từ khi luật doanh nghiệp có hiệu lực ( tháng 1/2000) đã có một bớc
đổi mới quan trọng trong hệ thống pháp lý ,tạo môi trờng thuận lợi cho các
doanh nghiệp hoạt động.
Mục tiêu của sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, nhng quá trình sản xuất
kinh doanh không ít rủi ro. Để có đợc thành công các nhà doanh nghiệp phải
nghiên cứu thị trờng, mở rộng thị trờng ra quyết định kinh doanh mặt hàng gì.
Để phản ánh và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho Giám đốc nhằm đa
ra quyết định đúng đắn, phù hợp với tình hình thực tế ,đòi hỏi phải tổ chức tốt
công tác kế toán nói chung ,công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết
quả tiêu thụ nói riêng một cách khoa học, hợp lý.
Qua quá trình thực tập và tìm hiểu ở Công tyTNHH Thiên Môn em đã lựa
chọn đề tài nghiên cứu: "Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty hỗ trợ các hợp tác xã và xí nghiệp
nhỏ.
Mục tiêu của luận văn này là vận dụng lý luận hạch toán kế toán và kiến
thức đã học ở trờng vào thực tiễn công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
tiêu thụ tại Công ty, từ đó phân tích những điều còn tồn tại đề xuất giải pháp
nhằm nâng cao kiến thức, nghiệp vụ và có thể góp một phần nhỏ vào công tác
kế toán ở đơn vị .
Do những hạn chế về trình độ và thời gian, luận văn không tránh khỏi
những khiếm khuyết nhất định, em mong đợc các thầy cô cùng các cán bộ của
Công ty nơi em thực tập thông cảm.
1
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn cô giáo Lê Thu Hằng cùng các anh
chị trong Công ty hỗ trợ các hợp tác xã và xí nghiệp nhỏ đã giúp đỡ chỉ bảo
em trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.

dịch vụ có các nhiệm vụ cơ bản sau đây:
* Ghi chép, tính toán, phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử
dụng tài sản, vật t, tiền vốn, các quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
* Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh, kế hoạch
thu, chi tài chính, kỷ luật thu nộp, thanh toán, phát hiện và kịp thời ngăn ngừa
3
những hiện tợng tham ô, lãng phí, vi phạm chính sách, chế độ, kỷ luật kinh tế
của Nhà nớc.
* Cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, trung thực phục vụ cho việc điều
hành, quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ
cho khách hàng, doanh nghiệp thu tiền hay đợc quyền thu tiền. Đó chính là quá
trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn thành phẩm hàng hoá sang vốn bằng
tiền và xác định kết quả.
Chỉ có thông qua việc bán hàng - giá trị sản phẩm dịch vụ mới đợc thực
hiện, do đó mới có điều kiện thực hiện mục đích của sản xuất. Doanh thu bán
hàng sẽ bù đắp đợc các chi phí bỏ ra, kết quả bán hàng sẽ quyết định hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp kế toán đợc sử dụng nh một công cụ sắc bén và có
hiệu lực để phản ánh khách quan và giám đốc toàn diện mọi hoạt động của
SXKD của một đơn vị. Kế toán bán hàng là một trong những nội dung chủ yếu
của kế toán trong doanh nghiệp thơng mại.
2. ý nghĩa của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Các doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm, các doanh nghiệp thơng mại
mua hàng hoá, các doanh nghiệp dịch vụ tạo ra các sản phẩm dịch vụ.... cung
cấp sản phẩm, hàng hoá dịch vụ cho xã hội ,thông qua nghiệp vụ bán hàng.
Trong nền kinh tế thị trờng, sự quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp là làm
thế nào sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của mình đợc đợc thị trờng chấp nhận về
các phơng diện: giá cả, chất lợng, mẫu mã...

trình bán hàng ,quá trình quản lý doanh nghiệp cho hàng hoá đã bán.
- Tính toán chính xác, kịp thời kết quả của quá trình tiêu thụ hàng hoá.
Tính toán xác định đúng số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT phải nộp cho
Nhà nớc.
5
4. Doanh thu bán hàng:
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đợc trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thờng của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu đợc hoặc sẽ thu đợc từ các giao dịch và nghiệp
vụ phát sinh nh bán sản phẩm, cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Đối với cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì
doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ không bao gồm thuế GTGT.
- Đối với cơ sở kinh doanh thuộc diện tính thuế GTGT theo phơng pháp
trực tiếp thì doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ đã bao gồm thuế GTGT.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ dợc xác định theo công thức:

Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
=
Khối lợng hàng hoá, dịch vụ
đợc coi là tiêu thụ
x Giá bán đơn vị
Để xác định đợc kết quả bán hàng, cần tính dợc doanh thu thuần: Doanh
thu thuần là số chênh lệch giữa tổng doanh thu bán hàng với các khoản chiết
khấu thơng mại, giảm gía hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế TTĐB, thuế xuất
khẩu(nếu có).
Doanh thu bán hàng: Là tổng giá trị thực hiện do việc bán hàng hoá cho khách
hàng.
- Doanh thu thuần: Là số chênh lệch giữa DTBH với các khoản chiết

căn cứ vào quy mô nghiệp vụ kinh tế phát sinh của doanh nghiệp, kế toán trởng
tiến hành nghiên cứu cụ thể hoá và xác định hệ thống tài khoản kế toán sử dụng
trong doanh nghiệp mình. Để theo dõi doanh thu bán hàng, kế toán sử dụng các
tài khoản sau:
* TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này có 4 tài khoản cấp 2:
+ TK 511.1 Doanh thu bán hàng hoá đợc sử dụng chủ yếu trong các
doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá vật t.
7
+ TK 511.2 Doanh thu bán thành phẩm phản ánh doanh thu của các
sản phẩm đã bán, đợc sử dụng ở các doanh nghiệp sản xuất vật chất.
+ TK 511.3 Doanh thu cung cấp dịch vụ sử dụng chủ yếu trong các
doanh nghiệp dịch vụ.(GTVT,Bu điện, du lịch, công cộng )
+ TK 511.4 Doanh thu trợ cấp trợ giá ( phản ánh các khoản thu từ trợ
cấp trợ giá)
* TK 512 Doanh thu nội bộ: Phản ánh doanh thu về sản phẩm, hàng
hoá,lao vụ, sản phẩm tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một
công ty.TK 512 đợc chi tiết thành 3 TK cấp 2:
+ TK 512.1 Doanh thu bán hàng hoá
+ TK 512.2 Doanh thu bán thành phẩm
+ TK 512.3 Doanh thu cung cấp dịch vụ
* TK 531 Hàng bán bị trả lại phản ánh trị giá của hàng bán bị trả lại.
Trị giá hàng bán bị trả lại phản ánh trên tài khoản này sẽ điều chỉnh doanh thu
bán hàng thực tế thực hiện trong kỳ kinh doanh để tính doanh thu thuần.
* TK 532 Giảm giá hàng bán TK nàydùng để phản ánh khoản giảm giá
cho khách hàng do hàng kém phẩm chất, sai qui cách hay cung cấp không đúng
thời hạn ghi trong hợp đồng. Số tiền giảm giá hàng bán kết chuyển sang TK 511
để ghi giảm doanh thu bán hàng.
* TK 333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc đợc mở chi tiết các tài
khoản cấp 2 nh :

nghiệp mới mất quyền sở hữu hàng hoá. Phần lãi trả góp đợc hạch toán vào thu
nhập hoạt động tài chính và không chịu thuế GTGT.Trình tự kế toán bán
hàng trả chậm, trả góp theo sơ đồ 7.
5.4.4. Phơng thức hàng đổi hàng
Hàng đổi hàng là phơng thức bán hàng mà trong đó, ngời bán đem vật t,
sản phẩm, hàng hoá của mình để đổi lấy vật t, hàng hoá , sản phẩm của ngời
mua. Lợng hàng đem đi trao đổi thực chất là lợng hàng xuất bán giá trao đổi là
giá bán của hàng hoá, vật t, sản phẩm đó trên thị trờng.Trình tự kế toán theo
phơng pháp hàng đổi hàng theo sơ đồ 8.
9
6. Kế toán giá vốn hàng bán
6.1. Khái niệm giá vốn hàng bán
Đối với doanh nghiệp thơng mại trị giá vốn hàng bán là số tiền thực tế
mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có đợc số hàng hoá đó, tức là bao gồm trị giá mua
thực tế và chi phí thu mua của hàng xuất bán.
Trị giá vốn của hàng
tiêu thụ trong kỳ
=
Trị giá mua của hàng
tiêu thụ trong kỳ
+
Chi phí thu mua
phân bổ cho hàng
tiêu thụ trong kỳ
6.2. Phơng pháp tính giá mua của hàng tiêu thụ
Hàng hoá đợc mua về từ những nguồn khác nhau, vào các thời điểm khác
nhau vì vậy khi xuất kho cần tính trị giá xuất kho thực tế của chúng. Việc xác
định đúng giá mua của hàng bán ra phải dựa trên nguyên tắc.
Do mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm riêng, yêu cầu và trình độ quản
lý khác nhau nên có thể lựa chọn một trong các phơng pháp dới đây phù hợp với

kho của từng lần nhập và giả thiết hàng nào nhập kho trớc thì xuất trớc. Sau đó
căn cứ vào số lợng xuất kho để tính giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc: Tính
theo đơn giá thực tế nhập trớc đối với số lợng xuất kho thuộc lần nhập trớc, số
còn lại( tổng số xuất kho số đã xuất thuộc lần nhập trớc) đợc tính theo đơn
giá thực tế lần nhập tiếp theo. Nh vậy giá thực tế của hàng hoá tồn kho cuối kỳ
lại là gía thực tế của số hàng hoá thuộc các làn sau cùng.
- Phơng pháp tính theo giá thực tế nhập sau xuất trớc(LIFO)
Theo phơng pháp này cũng phải xác định đợc đơn giá thực tế của từng lần
nhập kho và cũng giả thiết hàng nào nhập kho sau thì xuất trớc. Sau đó căn cứ
số lợng xuất kho tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc: T ính theo đơn giá
thực tế của lần nhập sau cùng, số còn lại đợc tính theo đơn giá thực tế của lần
nhập trớc đó. Nh vậy giá thực tế của hàng hoá tồn kho cuối kỳ lại là giá thực tế
của hàng hoá thuộc các lần nhập sau.
- Phơng pháp tính theo giá thực tế đích danh:
Theo phơng pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý theo dõi hàng
hoá theo từng lô. Khi xuất hàng hoá thuộc lô nào thì căn cứ vào số lợng xuất
kho và đơn giá nhập kho(mua) thực tế của lô hàng đó để tính ra giá thực tế xuất
kho.
- Phơng pháp tính giá thực tế theo hệ số giá:
Để tính đợc trị giá mua thực tế xuát kho, hàng ngày kế toán căn cứ vào
tình hình xuất kho hàng hoá để ghi vào bảng kê xuất kho theo giá hạch toán.
Cuối tháng tính hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của hàng tồn đầu kỳ và
nhập trong tháng, sau đó lấy hệ số này nhân với trị giá hàng xuất kho theo giá
hạch toán dể xác định giá vốn thực tế của hàng xuất kho.
Cuối kỳ kế toán tiến hành phân bổ chi phí thu mua cho hàng hoá tiêu thụ,
chi phí thu mua là chi phí liên quan đến giai đoạn mua hàng nh chi phí vận
chuyển, bảo quản, thuê kho,bãi chứa, hao hụt định mức trong khi mua.
Chi phí thu mua
phân bổ cho hàng
bán trong kỳ

Để phản ánh chi phí bán hàng, kế toán sử dụng TK 641 chi phí bán hàng
- Kết cấu:
+ Bên nợ: Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ
+Bên có: Phân bổ chi phí bán hàng cho sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ
- TK641 có 7 TK cấp 2:
+ TK 641.1 Chi phí nhân viên
+ TK 641.2 Chi phí vật liệu, bao bì
+ TK 641.3 Chi phí dụng cụ, đồ dùng
+ TK 641.4 Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 641.5 Chi phí bảo hành
+ TK 641.7 Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 641.8 Chi phí bằng tiền khác
* Trình tự kế toán.
12
Trình tự kế toán chi phí bán hàng: đợc khái quát theo sơ đồ số 11.
7.2. Kế toán chi phí quản lý doamh nghiệp.
1. Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí phát sinh có liên quan đến
quản lý chung toàn doanh nghiệp.Theo qui định chi phí quản lý doanh nghiệp bao
gồm: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu đồ dùng cho văn phòng, chi phí
khấu hao TSCĐ dùng cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp, các khoản
thuế, lệ phí, bảo hiểm, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng
tiền khác.
Để phản ánh chi phí quản lý doamh nghiệp kế toán sử dụng TK 642 Chi
phí quản lý doanh nghiệp
+ Bên nợ: Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Bên có: Các khoản giảm chi
Kết chuyển vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh
- TK 642 có các tài khoản cấp 2
+ TK 642.1 Chi phí nhân viên quản lý

- Bên nợ: Kết chuyển kết quả hoạt động kinh doanh (Lỗ)
- Bên có: Kết chuyển kết quả hoạt động kinh doanh (Lãi)
3. Trình tự hạch toán
Trình tự hạch toán xác định kết quả kinh doanh đợc trình bày theo sơ đồ
số 13.
14

Trích đoạn Nhận xét chung về công tác quản lý kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty hỗ trợ các hợp tác
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status