Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty TNHH Máy xây dựng và Thương mại Việt Nhật - Pdf 14

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thị trường với những quy luật đan xen phức tạp đòi hỏi mỗi
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong nó không chỉ là tiềm lực vững
mạnh, chiến lược sản xuất kinh doanh phù hợp mà còn cả phương pháp quản
lý hữu hiệu.Và công tác kế toán với nhiệm vụ cơ bản là cung cấp thông tin về
kinh tế, tài chính chủ yếu phục vụ cho người ra quyết định được coi là công
cụ quản lý có hiệu quả trong việc cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các tài
liệu về tài sản, nguồn hình thành tài sản cũng như tình hình sản xuất kinh
doanh của đơn vị góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn của doanh
nghiệp. Vì những lý do đó mà công tác kế toán được đặt lên hàng đầu trong
bộ máy quản lý của các đơn vị cũng như các tập đoàn kinh tể. Đặc biệt trong
giai đoạn hiện nay cùng với xu thế chung của thời đại quốc tế hoá, hợp tác
hoá, Việt Nan đã chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế
giới WTO đánh dấu bước phát triển mới đồng thời cũng mở ra những thách
thức mới. Để tồn tại và phát triển thịnh vượng trong môi trường cạnh tranh tự
do, mạnh mẽ và sôi động ấy đòi hỏi hơn nữa những phương pháp quản lý hữu
hiệu. Bởi vậy mà công tác kế toán được các nhà quản lý cấp cao quan tâm
đúng mức và ngày càng được xem trọng. Đối với sinh viên khoa kế toán-
kiểm toán, việc tìm hiểu về bộ máy kế toán và vận hành của bộ máy kế toán
trong từng đơn vị cụ thể là rất cần thiết ngay cả khi còn đang ngồi trên ghế
giảng đường. Đó cũng chính là lý do đồng thời là mục đích của kỳ kiến tập
này.
1
Công ty TNHH Máy xây dựng và Thương mại Việt Nhật là một đơn vị
mới thành lập nên quy mô vẫn còn khiêm tốn, bộ máy kế toán đang trong giai
đoạn hoàn thiện. Vì vậy mà sẽ có những hạn chế nhất định nhưng mặt khác
nó tạo điều kiện cho phép có cơ hội được tìm hiểu kỹ càng.
Những kiến thức và hiểu biết tích lũy được trong thời gian kiến tập, em
xin được trình bày trong báo cáo kiến tập dưới đây. Nội dung báo cáo gồm 3
phần:
Phần 1: Tổng quan về đơn vị kiến tập- Công ty TNHH Máy xây dựng và

đó đóng góp.
Công ty không phát hành cổ phiếu.
3
Thời hạn hoạt động của công ty là 99 năm.
Ban đầu thành lập vốn điều lệ của công ty là 5 tỷ đồng theo giá thời đó
bao gồm 4 thành viên
- Ông Trần Hướng Nam với vốn góp 1.000.000.000 đồng bằng tiền mặt
chiếm 20% vốn điều lệ.
- Ông Dương Văn Thi với vốn góp 500.000.000 đồng bằng tiền mặt
chiếm 10% vốn điều lệ.
- Ông Trần Đăng Thọ với vốn góp 1.000.000.000 đồng bằng tiền mặt
chiếm 20% vốn điều lệ.
- Bà Nguyễn Thị Hà với vốn góp 2.500.000.000 đồng bằng tiền mặt
chiếm 50% vốn điều lệ.
Trong quá trình 5 năm hoạt động công ty đã có rất nhiều thay đổi về
thành viên và tỷ lệ vốn góp. Đến ngày 05-12-2007 công ty đăng ký kinh
doanh lần thứ 7 với vốn điều lệ lên tới 10.000.000.000 đồng chỉ gồm 2 thành
viên:
- Ông Trần Hướng Nam với vốn góp 1.000.000.000 đồng chiếm 10% tỷ
lệ vốn góp.
- Ông Hà Sỹ Hải với vốn gốp 9.000.000.000 đồng chiếm 90% tỷ lệ vốn
góp.
1.2. Khái quát về lĩnh vực hoạt động của Việt Nhật CMT.
Ngay từ lần đầu đăng ký kinh doanh, Việt Nhật CMT đã xác định hoạt
động chủ yếu trong các lĩnh vực:
- Buôn bán máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư phục vụ các ngành giao
thông vận tải, xây dựng, công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghịêp, kiểm định đo
lường.
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi.
- Cho thuê thiết bị thi công, xây dựng, thiết bị nâng hạ nền móng hầm lò.

Ngay từ khi mới thành lập và bắt đầu đi vào hoạt động năm 2003 với tôn
chỉ thành công của các bạn là uy tín của công ty, Việt Nhật CMT đã khẳng
định được vị thế và uy tín của mình trong lĩnh vực máy xây dựng và ngày một
tiến những bước vững chắc vào thị trường xây dựng và ngày một tiến những
bước vững chắc vào thị trường xây dựng Việt Nam đang trong tiến trình hội
nhập sôi động và đầy cạnh tranh với khu vực và quốc tế.
Hoạt động và cung cấp dịch vụ toàn diện trên các lĩnh vực: Máy xây
dựng và công trình đã qua sử dụng, máy mới, thiết bị, phụ tùng công nghiệp,
dịch vụ sữa chữa và thuỷ điện… Việt Nhật CMT đã tạo dựng được hình ảnh
và thương hiệu của mình với khách hàng trong và ngoài nước.
Đối tác của Việt Nhật CMT là các nhà cung cấp hàng đầu thế giới trong
lĩnh vực máy xây dựng và phụ tùng công nghiệp nhiều nhất là các nhà cung
cấp Nhật Bản như Sumitomo, Komatsu, Isuzu, Hitachi, Kobelco, Kawasaki.
Ngoài ra còn rất nhiều nhà cung cấp khác như Caterpillar, KMP (Mỹ), ITM
(Italia), Tongmyung, CF (Hàn Quốc)…
Thị trường trong nước của Việt Nhật CMT tập trung vào các bạn hàng
lớn là các Tập đoàn, các tống công ty và các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực xây dựng, khai khoáng, giao thông vận tải, thuỷ điện,…
Nhân sự là một trong những thế mạnh và nguồn nội lực mà Vịêt Nhật
CMT quan tâm đến để đẩy mạnh việc phát triển công ty theo hướng chuyên
môn hoá từng bộ phận và tối ưu hoá các khâu trong quá trình làm việc. Bên
cạnh khối văn phòng quy tụ một đội ngũ nhân viên trình độ cao, đội ngũ sữa
chữa đã được đào tạo và cấp chứng chỉ của Sumitomo cũng là một niềm tự
hào lớn của Việt Nhật CMT.
6
Là một trong số các đơn vị đã được tặng thưởng bằng khen của UBND
thành phố Hà Nội về hoạt động xuất nhập khẩu năm 2005, Việt Nhật CMT
luôn chứng tỏ vị thế dẫn đầu của mình trong xu thế hội nhập và quốc tế hoá
ngày càng mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam.
Với phương châm tạo lập uy tín trên nền tảng chất lượng dịch vụ và sự

nhất của Việt Nhật CMT là trở thành nhà cung cấp độc quyền tại Việt Nam,
các sản phẩm máy xúc đào thuỷ lực của Sumitomo- một trong những tập đoàn
nổi tiếng nhất của Nhật Bản trong lĩnh vực xây dựng và máy móc thiết bị.
Thực tế cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng
được cải thiện, lợi nhuận của công ty cũng không ngừng tăng lên đặc biệt là 3
năm trở lại đây.
8
Số liệu kế toán từ báo cáo kết quả kinh doanh trong 3 năm 2005, 2006,
2007 cho thấy lợi nhuận trước thuế cũng như sau thuế của công ty có tốc độ
tăng trung bình là hơn 2 lần. Điều đó chứng tỏ công ty đang trên đà phát triển
thịnh vượng.
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1. Tổng DT 95.556.322.299 70.799.040.608 126.289.991.065
2. LNTT 221.067.420 441.512.738 1.068.496.801
3. LNST 159.168.542 317.889.171 769.317.697
4. Tỷ suất
LNST/DT
0,17 0.44 0,61
3. Khái quát về đặc điểm tổ chức quản lý của Việt Nhật CMT.
3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý tại Việt Nhật CMT.
3.2. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban.
9
Giám đốc: là người trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày
của công ty, là người chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
Giám đốc tổ chức điều hành hoạt động của công ty theo quyết đinh của
Hội đồng thành viên công ty và theo luật hiện hành. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Giám đốc thực hiện theo luật doanh nghiệp và Điều lệ của công ty.
Phó Giám đốc Kinh doanh: trực tiếp điều hành 7 phòng bao gồm 26
nhân viên và chịu trách nhiệm chính trong hoạt động thương mại, mua bán,

- Phòng Kinh doanh 1: gồm 4 nhân viên chịu trách nhiệm về việc lập và
thực hiện kế hoạch kinh doanh; định mức hàng hoá; giao dịch với các đối tác
và bạn hàng.
Phó Giám đốc Kỹ thuật: trực tiếp điều hành 6 phòng gồm 11 nhân
viên. Phó Giám đốc Kỹ thuật chịu trách nhiệm chính về số lượng cũng như
chất lượng,tình trạng, thông số kỹ thuật của máy móc, thiết bị trong các đơn
hàng của công ty.
Các phòng ban chịu sự quản lý của Phó Giám đốc Kỹ thuật là:
- Đội xe: gồm 1 nhân viên đảm nhiệm chức năng đưa đón cán bộ, công
nhân viên của công ty.
- Bảo vệ: gồm 1 nhân viên đảm nhiệm chức năng bảo vệ, giám sát tài
sản chung của công ty.
- Bộ phận Kho: gồm 1 nhân viên có nhiệm vụ chính là theo dõi, kiểm kê
số lượng thiết bị, máy nhập xuất.
- Đội giao nhận: gồm 3 nhân viên chuyên bốc vác hàng vào kho của
công ty cũng như chuyển hàng từ kho lên xe vận chuyển cho khách hàng.
11
- Service team: gồm 2 nhân viên có chức năng bảo dưỡng hàng mua về
cũng như bảo hành hàng bán.
- Phòng Kinh doanh 2: gồm 3 nhân viên hỗ trợ phòng Kinh doanh 1 trong
các chức năng chung đồng thời đảm nhiệm chức năng tìm kiếm cơ hội kinh
doanh, nhà cung cấp, bạn hàng mới.
PHẦN II:
12
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI VIỆT NHẬT
CMT.
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán ở Việt Nhật CMT.
1.1. Chức năng và nhiệm vụ cơ bản của bộ máy kế toán.
Kế toán như định nghĩa căn bản ngắn gọn về nó là nghệ thuật ghi chép
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhằm phản ánh thông tin kinh tế tài chính chủ

cung cấp, báo cáo mọi số liệu và tình hình tài chính chính xác kịp thời phục
vụ cho yêu cầu quản lý nhất là việc ra quyết định.
- Kế toán quỹ: theo dõi tình hình thu, chi, tồn quỹ các loại tiền mặt, ngoại
tệ, vàng bạc, kim khí đá quý,… và các khoản liên quan tới tạm ứng, thanh
toán tạm ứng của đơn vị.
- Kế toán kho: có nhiệm vụ theo dõi và phản ánh tình hình nhập- xuất-
tồn hàng hoá của công ty về mặt số lượng cũng như giá trị làm căn cứ kiểm
kê, quản lý hàng hoá và tính giá vốn hàng bán.
- Kế toán thuế: chịu trách nhiệm theo dõi và ghi chép các nghiệp vụ liên
quan đến nghĩa vụ của công ty với nhà nước, tổng hợp tính thuế với cơ quan
nhà nước hàng tháng, hàng quý. Đồng thời thực hiện theo dõi chi tiết việc
thực hiên các nghĩa vụ về thuế.
- Kế toán thanh toán- Kế toán ngân hàng: chịu trách nhiệm về các nghiệp
vụ kinh tế liên quan tới thanh toán qua ngân hàng như phải thu khách hàng,
khách hành ứng trước, phải trả nhà cung cấp, ứng trước người bán, vay, trả nợ
vay ngân hàng, các hoá đơn thu chi khác liên quan tới chuyển khoản đông
thời kiểm tra tính chính xác của Giấy báo Có, Giấy báo Nợ các Ngân hàng. Vì
là công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nhập khẩu nên tỷ giá ngoại tệ là
14
một trong những vấn đề được quan tâm hàng ngày, hàng giờ. Vì vậy mà kế
toán thanh toán- kế toán ngân hàng còn phải thường xuyên theo dõi và nắm
bắt thông tin về tỷ giá giao dịch các ngân hàng phục vụ cho việc ra quyết định
các vấn đề liên quan tới ngoại tệ.
- Kế toán tổng hợp: chịu trách nhiệm về các mảng còn lại trừ các phần đã
nêu.
Sơ đồ 02: Bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán quỹ Kế toán thuế
Kế toán
tổng hợp

ghi vào các sổ Cái có liên quan theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ Cái lập Bảng cân
đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ
Cái và bảng tổng hợp chi tiết để lập Báo cáo tài chính.
Trình tự ghi sổ kế toán tại đơn vị được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 03: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung của
Việt Nhật CMT.
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ:
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra:
Chứng từ kế toán
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ Nhật ký chung
BCTC
Sổ Cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ NK đặc biệt
17
* Hệ thống Báo cáo tài chính
Nhằm trình bày một cách tổng quát, hệ thống và toàn diện nhất tình hình
về tài sản, nguồn vốn, công nợ cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, công ty đã sử dụng các báo cáo tài chính sau:
- Báo cáo kết quả kinh doanh.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Bảng cân đối kế toán.
- Thuyết minh báo cáo tài chính.

- Các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, vốn góp vào cơ sở
kinh doanh đồng kiểm soát.
- Các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn.
- Các khoản đầu tư tài chính dài hạn và ngắn hạn khác.
2.3.6. Nguyên tắc ghi nhận và vốn hoá các khoản chi phí đi vay.
- Chi phí đi vay được ghi nhận chính xác, đầy đủ bắt đầu từ khi phát sinh
nghiệp vụ vay.
- Tỷ lệ vốn hóa được sử dụng để xác định chi phí đi vay được vốn hoá
trong kỳ.
2.3.7. Nguyên tắc ghi nhận và vốn hoá các khoản chi phí khác.
- Chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, chi phí mua sắm công cụ dụng cụ,
các chi phí trả trước khác được ghi nhận dựa vào chế độ và nội dung cụ thể
của từng nghiệp vụ.
19
- Phương pháp phân bổ các loại chi phí kể trên theo nguyên tắc đường
thẳng.
2.3.8. Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả
Chi phí phải trả được ghi nhận căn cứ vào nội dung cụ thể của từng
nghiệp vụ theo các hợp đồng ký kết, dự kiến chi phí có thể phát sinh liên quan
đến các hợp đồng.
2.3.9. Nguyên tắc ghi nhận các khoản dự phòng các khoản phải trả.
2.3.10. Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu.
- Vốn đầu tư của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần, vốn khác của chủ sở
hữu được ghi nhận theo số thực góp.
- Lợi nhuận chưa phân phối được ghi nhận theo lợi nhuận thực tế phát
sinh cuối năm tài chính.
- Chênh lệch đánh giá lại tài sản và chênh lệch tỷ giá được hạch toán và
ghi nhận theo quy định số thực tế phát sinh trong kỳ.
2.3.11. Nguyên tắc ghi nhận Doanh thu.
- Doanh thu bán hàng tuân thủ loại 10 chuẩn mực số 14.

nhập trước- xuất trước.
- Chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ được hạch toán vào DT Tài chính
hoặc Chi phí Tài chính. Cuối kỳ tổng hợp hạch toán chênh lệch vào TK
Chênh lệch tỷ giá 413.
21
- Cuối năm tài chính phải tiến hành đánh giá lại các khoản mục tiền tệ,
phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ theo tỷ giá ở thời điểm cuối năm tài chính do
Ngân hàng nhà nước công bố để xác định lãi lỗ tỷ giá.
3.1.2.TK sử dụng.
- TK 111 chi tiết TK 111(1), TK 111(2).
- TK 112 chi tiết TK 112(1), TK 112(2).
TK 111(1), TK 112(2) được chi tiết cho đôla Mỹ và yên Nhật.
- Các TK khác có liên quan: TK 156, 131, 331, 334, 311, 511, 711, 141,
515, 635, 413 …
3.1.3. Chứng từ sử dụng.
- Phiếu thu, phiếu chi.
- Giấy báo Nợ, báo Có của Ngân hàng.
- Giấy uỷ nhiệm chi, phiếu chuyển khoản.
- Giấy ghi nhận nợ.
- Hoá đơn GTGT, các hợp đồng kinh tế, ….
3.1.4. Các nghiệp vụ chủ yếu.
- Mua ngoại tệ bằng tiền VN:
* Căn cứ vào lượng ngoại tệ mua vào kế toán quỹ ghi vào bên Nợ TK
007 (Chi tiết cho từng ngoại tệ).
* Dựa vào giá mua thực tế, kế toán quỹ định khoản:
Nợ TK 1112, 1122: Chi tiết cho từng ngoại tệ.
Có TK 1111,1121.
- Bán ngoại tệ thu bằng tiền VN:
* Căn cứ số ngoại tệ đem bán, kế toán quỹ ghi vào bên Có TK
007( Chi tiết cho từng ngoại tệ).

23
- Khi chi ngoại tệ để thanh toán các khoản tiền vay bằng ngoại tệ, căn cứ
vào lượng ngoại tệ chi ra, kế toán ghi đơn vào bên Có TK 007( Chi tiết) đồng
thời định khoản:
Nợ TK 311, 341, 315: Theo tỷ giá nhận tiền vay
Có TK 1112, 1122( Chi tiết): Theo tỷ giá xuất quỹ.
Nợ TK 635 hoặc Có TK 515: Chênh lệch tỷ giá.
- Khi nhập khẩu hàng theo phương thức trực tiếp, trả trước tiền hàng cho
người bán kế toán ghi đơn bên Có TK 007( Chi tiết) đồng thời kế toán định
khoản:
Nợ TK 331: Tỷ giá thực tế tại thời điểm thanh toán.
Có TK 1122( Chi tiết): Theo tỷ giá xuất quỹ
Nợ TK 635 hoặc Có TK 515: Chênh lệch tỷ giá.
- Khi nhập khẩu hàng trực tiếp theo phương thức trả chậm đến thời hạn
thanh toán một mặt kế toán ghi đơn bên Có TK 007( Chi tiết) mặt khác định
khoản:
Nợ TK 331: Tỷ giá lúc ghi nhận nợ thanh toán
Có TK 1122( Chi tiết): Tỷ giá thực tế xuất quỹ.
Nợ TK 635 hoặc Có TK 515: Chênh lệch tỷ giá.
- Cuối năm tài chính phải tiến hành đánh giá lại các khoản mục tiền tệ,
phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ theo tỷ giá ở thời điểm cuối năm tài chính do
Ngân hàng nhà nước công bố để xác định lãi lỗ tỷ giá.
Nếu phát sinh lãi tỷ giá định khoản:
Nợ TK 331,….
Có TK 413.
Nếu phát sinh lỗ tỷ giá, kế toán định khoản:
Nợ TK 413.
Có TK 131,….
24
- Đối với tiền VN:


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status