Hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty phát triển thương hiệu mới Bảo Thanh - Pdf 14

Lời nói đầu
Không phải chỉ đến khi nền kinh tế thị trờng ra đời ngời ta mới biết đến
vai trò của tiêu thụ hàng hoá đối với sản xuất, tiêu dùng. Lý thuyết và thực tế đã
chứng minh tiêu thụ là một mắt xích không thể tách rời trong vòng tuần hoàn
sản xuất-tiêu thụ-phân phối của cuộc sống. Khi nền kinh tế thị trờng càng phát
triển thì ngời ta càng chú ý nhiều hơn đến khâu tiêu thụ. Vậy nên, tiêu thụ đã
tách khỏi vai trò thụ động của mình để tác động ảnh hởng trở lại đối với khâu
vẫn đợc coi là quan trọng nhất: khâu sản xuất.
Bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động trong nền kinh tế thị trờng suy cho
đến cùng cũng đều hớng đến mục đích tối đa hoá lợi nhuận, mà doanh thu
tiêu thụ hàng hoá là điều kiện cần và quan trọng nhất để có lợi nhuận. Nh
vậy, tiêu thụ hàng hoá là vấn đề quan tâm hàng đầu bởi nó quyết định sự tồn
tại hay diệt vong của một doanh nghiệp. Thông qua việc tiêu thụ hàng hoá,
doanh nghiệp sẽ xác định đợc mức độ phù hợp về mặt giá cả, chất lợng... của
hàng hoá trên thị trờng từ đó đa ra những quyết định kinh doanh phù hợp.
Hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh là khâu thu
thập và xử lý thông tin cuối cùng của hạch toán kế toán. Hạch toán tiêu thụ và
xác định kết quả kinh doanh là một bộ phận công việc phức tạp và chiếm tỷ lệ
lớn trong toàn bộ công việc kế toán. Việc tổ chức hợp lý quá trình hạch toán
nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh là yêu cầu hết sức
cấp thiết không riêng đối với bất cứ doanh nghiệp nào.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của kế toán nói chung, hạch toán tiêu thụ
hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh nói riêng, vấn đề đặt ra là việc đổi mới
và hoàn thiện không ngừng công tác kế toán nhằm thích ứng các yêu cầu quản
lý trong cơ chế kinh tế mới là một vấn đề cần thiết.
Đề tài Hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết qủa kinh doanh
Nguyễn Thị Thu Hờng Lớp: Kế toán E - K15 VBII
1
tại Công ty phát triển thơng hiệu mới Bảo Thanh. Nội dung chính của đề tài
đợc chia thành 2 phần:
Phần I: Tình hình thực tế về hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết

Trụ sở giao dịch: Số 7C ngõ 690 Lạc Long Quân, Phờng Nhật Tân, Quận
Tây Hồ, Thành phố Hà Nội.
Nguyễn Thị Thu Hờng Lớp: Kế toán E - K15 VBII
3
Điện thoại: 04.7343094 Fax: 04.7345250
Email: Dorgay 1835 @ hn. vnn. vn.
Mã số thuế: 0101302920
Vốn điều lệ: 1.000.000.000 VNĐ.
Trong quá trình hoạt động và phát triển, công ty đã từng bớc khẳng định
mình trong nền kinh tế thị trờng đầy biến động và đạt đợc những thành tích nhất
định. Là một doanh nghiệp kinh doanh thơng mại, công ty đợc các bạn hàng,
khách hàng xa gần tín nhiệm; tạo công ăn việc làm cho trên dới 35 cán bộ công
nhân viên trong công ty. Doanh thu, lợi nhuận và các khoản nộp ngân sách nhà
nớc của công ty ngày càng tăng. Đó chính là những đóng góp thiết thực của
Công ty phát triển thơng hiệu mới Bảo Thanh - trong công cuộc đổi mới nền
kinh tế đất nớc.
Dới đây là một số chỉ tiêu kinh tế cho thấy sự phát triển của công ty.
Đơn vị tính: đồng
TT Chỉ tiêu
Thực hiện
2005
Thực hiện
2006
So sánh
Số tuyệt đối %
1 Doanh thu thuần 3.767.325.593 4.520.790.710 753.465.117 19
2 Giá vốn hàng bán 3.169.800.510 3.802.175.710 632.375.200 19,94
3 Lãi gộp 597.525.083 718.615.000 121.089.917 20,26
4 Chi phí quản lý KD 533.752.978 613.815.924 80.062.946 15
5 Lãi thuần từ HĐKD 63.772.105 104.799.076 41.026.971 64,33

- Sản xuất và buôn bán các chế phẩm bảo quản gỗ.
- Kinh doanh rợu, bia, nớc giải khát.
- Kinh doanh hoá mỹ phẩm.
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh.
- Dịch vụ uỷ thác Xuất nhập khẩu.
- Buôn bán và khai thác khoáng sản.
- Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng.
- Sản xuất và buôn bán hàng tiêu dùng.
Là công ty mới thành lập, hiện tại Công ty chủ yếu kinh doanh các lĩnh vực:
- Mua bán, gia công vàng trang sức, mỹ nghệ.
- Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hoá...
Nguyễn Thị Thu Hờng Lớp: Kế toán E - K15 VBII
5
Qua chức năng kinh doanh nh trên ta thấy đây là loại hình doanh nghiệp
thơng mại nên công việc kinh doanh chủ yếu của công ty là mua vào - bán ra
nên công tác tổ chức kinh doanh là tổ chức qui trình luân chuyển hàng hóa chứ
không phải là công nghệ sản xuất nh ở đơn vị sản xuất.
Qui trình lu chuyển hàng hóa tại công ty đợc thực hiện dới dạng sơ đồ sau:
ở khâu mua vào, căn cứ kế hoạch đã lập, phòng kinh doanh triển khai tìm
nguồn hàng và thực hiện quá trình mua hàng. Sau khi mua hàng, công ty bán
hàng theo hai hình thức: bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng.
+ Bán buôn qua kho: Theo phơng thức bán hàng này: công ty mua hàng,
làm thủ tục nhập kho, dự trữ, sau đó xuất từ kho của công ty để bán cho
khách hàng.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng: Theo phơng thức bán hàng này, công ty
mua hàng của bên cung cấp để bán thẳng cho ngời mua, không làm thủ tục
nhập kho, không dự trữ qua kho.
* Nhiệm vụ kinh doanh;
- Quản lý và sử dụng vốn đúng chế độ hiện hành, phải tự trang trải về tài
chính là đảm bảo kinh doanh có lãi.

Phòng kế toán
Phòng kế toán
Ban Giám đốc
Ban Giám đốc
CH Tháp
Hà Nội
CH Tháp
Hà Nội
CH Số 1
Nhà Thờ
CH Số 1
Nhà Thờ
Mô hình trên cho thấy, Ban giám đốc đứng đầu bộ máy quản lý, chỉ đạo
trực tiếp đến các phòng ban. Giúp việc cho Ban giám đốc là các phòng ban chức
năng, mỗi phòng thực hiện các chức năng khác nhau.
3.2. Chức năng các phòng ban:
- Ban giám đốc:
Ban giám đốc công ty gồm có: 01 giám đốc và 01 phó giám đốc với các
nhiệm vụ sau:
+ Điều hành chung mọi công việc của công ty, chỉ đạo trực tiếp tới các
phòng ban.
+ Có quyền ra các quyết định quản lý, quyết định kinh doanh.
+ Giám đốc điều hành mọi hoạt động của công ty thông qua việc phân
công và uỷ quyền cho phó giám đốc một số lĩnh vực phù hợp.
+ Đồng thời, Ban giám đốc cũng phải chịu trách nhiệm trực tiếp với nhà n-
ớc và các cơ quan quản lý về mọi hoạt động, về tình hình kinh doanh của công
ty.
Giúp việc cho Ban giám đốc là các phòng ban:
- Phòng kinh doanh:
Phòng kinh doanh của công ty gồm có: Trởng phòng kinh doanh và các

trách.
+ Tham u, đề xuất với giám đốc những vấn đề tài chính, vốn, tài sản có lợi
cho hoạt động kinh doanh của công ty.
- Các cửa hàng: trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, giải quyết các vấn đề
thắc mắc, bảo đảm uy tín cho công ty.
Về tình hình nhân sự ở công ty: Hiện nay, công ty có trên 35 nhân viên,
trong đó bộ máy quản lý chiếm 12 ngời, số còn lại là nhân viên bán hàng. Trong
quá trình hoạt động, công ty luôn thực hiện đúng luật lao động, thực hiện chế
độ bảo hiểm cho nhân viên, mọi nhân viên đều có chế độ làm việc và thời gian
nghỉ ngơi hợp lý.
Nguyễn Thị Thu Hờng Lớp: Kế toán E - K15 VBII
9
4. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty.
Do đặc điểm của công ty là kinh doanh thơng mại và dịch vụ nên khi mua
bán hàng hóa trên thị trờng toàn thể nhân viên của công ty phải tuân thủ các bớc
sau đây:
4.1. Về quy trình mua hàng
* Đối với mua hàng trong nớc:
Khi tiếp nhận đợc nhu cầu mua hàng và khách hàng yêu cầu báo giá thì
nhân viên kinh doanh nhận báo giá và tiến hành xem xét danh sách các nhà
cung cấp đã đợc đánh giá và phê duyệt. Kế toán trởng xem xét các bảng chào
giá của nhà cung cấp đợc lựa chọn và bảng nhu cầu khách hàng để chọn ra nhà
cung cấp các giá cả thích hợp. Căn cứ vào bảng báo giá đã đợc chấp thuận của
kế toán trởng, kế toán mua hàng lập hợp đồng mua/ đơn đặt hàng trong nớc áp
dụng theo các biểu mẫu đã quy định.
Riêng các trờng hợp báo giá, đơn đặt hàng có sự xác nhận của bên mua lẫn
bên bán thì những văn bản này chính thức trở thành hợp đồng (không cần phải
lập hợp đồng mua)và thực hiện những bớc tiếp theo: xem xét và duyệt hợp đồng
mua kế toán trởng/ Ban giám đốc công ty xem xét nội dung hợp đồng/ đơn đặt
hàng/ báo giá và có phù hợp với kế hoạch kinh doanh, tính pháp lý. Thực hiện

đốc) để lựa chọn.
Kế toán trởng xem xét các bảng chào giá của nhà cung cấp đợc lựa chọn
và bảng nhu cầu khách hàng để chọn ra nhà cung cấp có giá cả thích hợp. Căn
cứ vào bảng kế hoạch triển khai hợp đồng/ bảng báo giá kế toán mua hàng lập
hợp đồng ngoại/PO (Purchase Order), kế toán trởng/ ban giám đốc công ty xem
xét nội dung hợp đồng/ đơn đặt hàng/ báo giá có phù hợp về kế hoạch kinh
doanh, tính pháp lý.
Căn cứ vào điều khoản thời hạn giao hàng có trên hợp đồng và kết hợp
theo dõi tiến trình giao hàng của nhà cung cấp để thông báo cho nhà vận
chuyển hàng hóa quốc tế theo dõi nhận hàng từ nhà cung cấp. Kế toán mua
hàng thực hiện thủ tục thanh toán theo nh hợp đồng và thoả thuận giữa hai bên.
Kế toán mua hàng kiểm tra bộ hồ sơ/ chứng từ nhận hàng gốc do nhà cung
cấp gửi thẳng cho Công ty hoặc đa qua nhà vận chuyển quốc tế có đầy đủ và
phù hợp với các điều kiện trong hợp đồng ngoại.
Kế toán mua hàng chuyển một bộ hồ sơ gốc chứng từ nhận hàng cho bộ
Nguyễn Thị Thu Hờng Lớp: Kế toán E - K15 VBII
11
phận xuất nhập khẩu làm thủ tục nhận hàng đồng thời thông báo cho các bộ
phận liên quan biết để lên kế hoạch giao hàng cụ thể trớc khi hàng nhận xong.
Khi hàng về đến kho Công ty, bộ phận xuất nhập khẩu thông báo kế toán
để làm thủ tục nhận và kiểm tra hàng. Kế toán mua hàng phối hợp với thủ kho
kiểm tra về số lợng theo chủng loại và ký xác nhận lên phiếu nhập kho. Thủ kho
căn cứ theo phiếu nhập kho để nhập kho hàng hóa.
Kế toán mua hàng theo dõi ngày nhận hàng với điều kiện thanh toán trả
sau và lập thủ tục thanh toán khi đến hạn. Hồ sơ lập nộp ngân hàng: Hợp đồng
ngoài/ đơn đặt hàng hoặc tờ khai hải quan, Invoice, Packing list, Bill of Lading.
4.2. Về quy trình bán hàng.
Mục đích: Hớng dẫn bán hàng/ giao hàng đợc soạn thảo, ban hành và áp
dụng nhằm quy định cách thức thống nhất cho quá trình bán hàng/ giao hàng,
đảm bảo sản phẩm khách hàng nhận đợc đúng yêu cầu chất lợng.

công ty mình.
+ Theo dõi giám sát lợng tiền của công ty: lợng tiền thu vào khi bán hàng
và lợng tiền xuất ra khi mua hàng, khi nộp thuế
* Kế toán tiền lơng và bảo hiểm xã hội:
Nguyễn Thị Thu Hờng Lớp: Kế toán E - K15 VBII
13
Kế toán
thanh toán
Kế toán
thanh toán
Kế toán
lương
Kế toán
lương
Kế toán
hàng hóa
Kế toán
hàng hóa
Kế toán
quĩ
Kế toán
quĩ
Kế toán trưởng
Kế toán trưởng
+ Kế toán lơng là ngời kế toán chịu trách nhiệm quản lý tiền lơng và bảo
hiểm của các cán bộ công nhân viên trong công ty.
+ Cuối tháng, cuối năm, dựa vào bảng chấm công thanh toán tiền lơng và
bảo hiểm của các cán bộ công nhân viên trong công ty.
+ Cuối tháng, cuối năm, dựa vào bảng chấm công thanh toán tiền lơng, th-
ởng cho Cán bộ, công nhân viên của Công ty.

+ Uỷ nhiệm chi
+ Biên lai thu tiền
+ Giấy thanh toán tiền tạm ứng
+ Giấy đề nghị thanh toán
+ Giấy đề nghị tạm ứng
- Nhóm chứng từ lao động tiền lơng:
+ Bảng chấm công
+ Bảng thanh toán tiền lơng tổng hợp và chi tiết
- Nhóm chứng từ tài sản cố định bao gồm:
+ Biên bản bàn giao TSCĐ
+ Biên bản thanh lý TSCĐ
+ Biên bản đánh giá lại TSCĐ
....
- Nhóm chứng từ hàng tồn kho bao gồm:
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho
+ Thẻ kho
+ Hoá đơn mua hàng
- Nhóm chứng từ bán hàng gồm:
+ Phiếu xuất kho
+ Hoá đơn GTGT
+ Biên bản bàn giao hàng hoá
- Nhóm chứng từ mua hàng gồm:
+ Hoá đơn mua hàng
Nguyễn Thị Thu Hờng Lớp: Kế toán E - K15 VBII
15
+ Hợp đồng mua hàng/ Đơn đặt hàng
7. Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng.
Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại Công ty phát triển th-
ơng hiệu mới bảo thanh

333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc
3331 Thuế VAT phải nộp
334 Phải trả công nhân viên
Nguyễn Thị Thu Hờng Lớp: Kế toán E - K15 VBII
16
3441 Tiền lơng nhân viên và các khoản phải trả NV khác
338 Phải trả phải nộp khác
3381 Tài sản thừa sử lý
3382 Kinh phí công đoàn
3383 Bảo hiểm xã hội
3384 Bảo hiểm y tế
3388 Phải trả, phải nộp khác
341 Vay dài hạn
344 Nhận ký quỹ, ký kợc dài hạn
Tài khoản loại iv
nguồn vốn chủ sở hữu
411 Nguồn vốn kinh doanh
421 Lợi nhuận cha phân phối
4211 Lợi nhuận năm trớc
4142 Lợi nhuận năm nay
tài khoản loại v
doanh thu
511 Doanh thu bán hàng
5111 Doanh thu bán hàng hoá
5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ
515 Thu nhập hoạt động tài chính
521 Chiết khấu thơng mại
531 Hàng bán bị trả lại
532 Giảm giá hàng bán
tài khoản loại vi

Sổ cái tài khoản Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Sổ cái tài khoản 911
Sổ cái tài khoản 421
Ngoài ra còn có các sổ, thẻ chi tiết đợc tổ chức theo đặc điểm kinh doanh
Công ty.
Trình tự nghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Nguyễn Thị Thu Hờng Lớp: Kế toán E - K15 VBII
18
Chứng từ gốc
Sổ, thẻ chi tiết
theo đối tượng
Sổ quỹ
Bảng kê Chứng
từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái tài khoản
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài
chính
Bảng tổng hợp chi
tiết theo đối tượng
Sổ đăng ký CT-
GS
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ (cuối tháng, cuối qúy, cuối năm)
Quan hệ đối chiếu
Ghi chú:
Hiện nay, Công ty Phát triển thơng hiệu mới Bảo Thanh dùng kế toán thủ
công, mọi công việc kế toán đều đợc làm bằng tay.

nhà cung cấp đó.
Nhà cung cấp khi giao hàng phải xuất trình phiếu bán hàng, hóa đơn bán
hàng và phiếu thu cũng nh giấy chứng nhận xuất xứ (CO), giấy chứng nhận xuất
xởng (CQ) đối với hàng nhập khẩu và giấy chứng nhận chất lợng sản phẩm - đối
với hàng sản xuất trong nớc cho bộ phận tiếp nhận, thủ kho tiến hành kiểm hàng
dựa trên phiếu xuất, hóa đơn bán hàng của nhà cung cấp nếu đủ thì ký xác nhận
vào và chuyển lên phòng kế toán tiến hành các thủ tục thanh toán hay xác nhận
công nợ với khách hàng.
1.2. Phơng thức thanh toán tiền hàng.
Tùy từng loại hàng hóa khi nhập kho sẽ đợc thanh toán ngay cho nhà cung
cấp, còn lại Công ty không thể thanh toán ngay kế toán tiến hành lên công nợ và
có kế hoạch tài chính để thanh toán cho nhà cung cấp trong một thời gian gần
nhất. Còn các khoản giảm giá và chiết khấu (nếu có) đều đợc thể hiện trên hóa
đơn mua hàng.
1.3. Phơng thức quản lý hàng hóa.
Về mặt hàng vàng - trang sức không có hàng dự trữ ở kho, Công ty có một
kho với diện tích 20m
2
gần sát với văn phòng để chứa đựng hàng quần áo trẻ
em. Kho hàng hóa đợc trang bị hệ thống phòng cháy, hệ thống quạt thông gió,
hút ẩm, diệt mối thờng xuyên. Việc bảo quản kho hàng đợc giao cho thủ kho,
nhân viên này phải báo cáo thờng xuyên với kế toán trởng và trong trờng hợp
cần thiết phải báo ngay cho giám đốc để xử lý kịp thời.
* Thủ tục nhập kho
Khi hàng hóa nhập về phải căn cứ vào hóa đơn, chứng từ mua vào kế toán
tiến hành lập phiếu nhập kho.
Phiếu nhập kho đợc lập thành ba liên chuyển đến ba bộ phận khác nhau:
- Một liên lu kho
Nguyễn Thị Thu Hờng Lớp: Kế toán E - K15 VBII
20

Nhập, ngày 05 tháng 03 năm 2007
Ngời lập phiếu Ngời giao hàng Thủ kho Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Nguyễn Thị Thu Hờng Lớp: Kế toán E - K15 VBII
21
Chứng từ - ghi sổ số 1
Chứng từ ghi sổ
Số 1
Ngày 05 tháng 03 năm 2007
Diễn giải
Số hiệu tài khoản
Số tiền Ghi chú
Nợ Có
Mua hàng hóa
nhập kho
156 331 57.600.000
Cộng 57.600.000
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Ngày 05 tháng 03 năm 2007
Kế toán lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trởng
(Ký, họ tên)
Hàng ngày khi nhận đợc chứng từ nhập xuất hàng hóa, thủ kho kiểm tra
tính hợp lý và hợp pháp của chứng từ, đối chiếu số lợng nhập - xuất trên chứng
từ với số lợng nhập xuất. Nếu đúng thì ghi số thực nhập, thực xuất trên chứng từ
và vào thẻ kho.
Nguyễn Thị Thu Hờng Lớp: Kế toán E - K15 VBII
22
Đơn vị: CT PT thơng hiệu mới Bảo Thanh

2
4
5
15
Tổng cộng:
Hà Nội, ngày 31/03/2007
Ngời lập phiếu Ngời giao hàng Thủ kho Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Tiếp đó kế toán căn cứ vào các chứng từ trên ghi vào sổ chi tiết vật t. Sổ
này giống nh sổ kho nhng theo dõi chỉ tiêu giá trị hàng hóa, chi tiết chi từng
loại hàng hóa một (dạng tờ rời)
Sổ chi tiết vật t/ hàng hóa
Nguyễn Thị Thu Hờng Lớp: Kế toán E - K15 VBII
23
Tháng 03/2007
Tài khoản: 156
Chứng từ Diễn giải Nhập Xuất Tồn Ghi chú
SH Ngày SL TT SL TT SL TT
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10`
Số d đầu kỳ 0
Số phát sinh
trong kỳ
Nhập hàng
ngày 05/03/07
10 57.600.000
Xuất kho bán
hàng ngày
05/03/07
10 57.600.000
Cộng phát

Xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản 632 không có số d cuối kỳ.
Khi xuất bán hàng kế toán ghi tăng doanh thu đồng thời phản ánh giá vốn
hàng bán:
Nợ TK 632: 57.600.000
Có TK 156: 57.600.000
2.1.2. Hạch toán tổng hợp.
Khi bán hàng kế toán căn cứ vào các chứng từ hợp lệ nh: Hợp đồng kinh tế,
đơn đặt hàng tiến hành làm các thủ tục bán hàng cho khách nh sau:
Trớc hết kế toán tiến hành lập phiếu xuất kho theo mẫu quy định của Bộ tài
chính.
Phiếu xuất kho đợc lập thành ba liên theo quy định và chuyển đến 3 bộ
phận khác nhau:
- Một liên chuyển cho thủ kho
- Một liên chuyển cho kế toán thanh toán
- Một lu tại gốc.
Đơn vị: CT PT thơng hiệu mới Bảo Thanh
Địa chỉ: 7C Ngõ 690-Lạc Long Quân, Hà Nội
Phiếu xuất kho
Ngày 05 tháng 03 năm 2007
Mẫu số: 01 - VT
Ban hành theo QĐ số: 1141 TC/QĐ/CĐKT
ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính
Nợ: .. Số: 01XK

Họ, tên ngời nhận hàng: Nguyễn Anh Đức
Lý do xuất kho: Xuất bán cho công ty Sao Việt theo hóa Đơn số: 0056823
Nguyễn Thị Thu Hờng Lớp: Kế toán E - K15 VBII
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status