Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH sản xuất và TM Vĩnh Sáng - Pdf 14

Trường Đại học kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam chuyển hóa từ nền kinh tế tự cung tự cấp sang nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN, mở ra những bước ngoặt quan trọng,
những nấc thang cao hơn trên tiến trình hội nhập với sự phát triển chung của
toán thế giới. Trong những năm vừa qua, Việt Nam đã có những sự kiện trọng
đại, từ đó khẳng định vị trí của mình trên trường quốc tế, tiêu biểu là sự kiện
Việt Nam chính thức trở thành một trong những thành viên của WTO. Sự
kiện này càng khẳng định vai trò của hoạt động kinh doanh thương mại. Hoạt
động kinh doanh thương mại góp phần tích cực vào sản xuất trong cả nước cả
về số lượng và chất lượng hàng hóa ngày càng đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của mọi tầng lớp dân cư, góp phần mở rộng giao lưu hàng hóa, quan hệ
trong và ngoài nước.
Tổ chức tốt khâu bán hàng (tiêu thụ) tức là tăng vòng quay vốn và mục
tiêu hóa lợi nhuận mau chóng trở thành hiện thực. Nói như vậy để thấy được
vai trò quan trọng của chiếc cầu nối giữa sản xuất- tiêu dùng – bán hàng và để
chiếc cầu nối này hoạt động liên tục, nhịp nhàng thì cần phải có một bộ máy
hỗ trợ đắc lực, đó là bộ máy kế toán trong doanh nghiệp, đặc biệt là kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Bộ máy này cung cấp thông tin về
tình hình bán hàng trong doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình mua, bán, dự
trữ hàng hóa, kết quả bán từ quá trình bán hàng đồng thời tìm ra nguyên nhân
làm tăng, giảm các khoản thu nhập, chi phí để tìm ra các biện pháp làm tăng
thu nhập. Vì vậy tổ chức tốt quá trình bán hàng trong doanh nghiệp thương
mại là nhiệm vụ sống còn quyết định đến sự tồn tại của doanh nghiệp nhất là
trong môi trường gay gắt như hiện nay của nền kinh tế thị trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này và qua thời gian thực
tập tại công ty TNHH SX & TM Vĩnh Sáng, với những kiến thức được trang
bị trong nhà trường, đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của PGS.TS Nguyễn Thị
Sinh viên : Trần Thị Ngân
1
Trường Đại học kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán

Công ty ty TNHH SX & TM Vĩnh Sáng là một Công ty TNHH có 2
thành viên trở lên được thành lập cách đây không lâu với đội ngũ nhân viên
có tuổi nghề còn khá trẻ Công ty thành lập tháng 10/2006 theo giấy phép
kinh doanh số 21.02.001195 CTTNHH của sở kế hoạch và đầu thành phố
Bắc Ninh cấp ngày 13/10/2006. Và đã được cấp mã số thuế 2300291554 do
cục thuế Bắc Ninh cấp ngày 19/10/2006.
- Tên giao dịch: Công ty ty TNHH SX & TM Vĩnh Sáng
- Trụ sở giao dịch chính: Phố ba – Huyện: Khắc niệm- Thành phố Bắc Ninh.
- Điện thoại: 02413.826987.- Fax: 02413.717288.
- Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất, mua bán vật liệu xây dựng.
Công ty TNHH SX & TM Vĩnh Sáng sau một thời gian đi vào hoạt
động công ty đã có ảnh hưởng lớn đến thị trường vật liệu với các mặt hàng đa
dạng như: sắt thép, tôn, u, c, vê các loại nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trên
thị trường và Công ty luôn chủ động trong việc tìm kiếm thị trường mới,
không ngừng mở rộng thị trường với đội ngũ lãnh đạo có năng lực, có kinh
nghiệm cùng với đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt tình, năng động, thông minh đã
đa công ty đạt được những bước tiến đáng kể xây dựng thương hiệu và uy tín
Sinh viên : Trần Thị Ngân
3
Trường Đại học kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
trên thị trường giúp cho công ty tạo được uy tín trong giới kinh doanh TM và
đông đảo người tiêu dùng.
Công ty TNHH sản xuất và TM Vĩnh Sáng nằm trên địa bàn thành phố
Bắc Ninh, Công ty được xây dựng gần cảng Sông Cầu, ga xe lửa Bắc Ninh và
trục đường quốc lộ 1A trên một địa bàn có nguồn lao động dồi dào, có trình
độ văn hoá tương đối cao và gần với thủ đô Hà Nội trung tâm văn hoá kinh tế
của cả nước nên hội tụ được những thuận lợi cơ bản về các thông tin kinh tế,
hệ thống giao thông vận tải và địa bàn tiêu thụ. Là địa điểm mua bán không
chỉ của cửa hàng đại lí kinh doanh sắt thép trên địa bàn mà còn là địa điểm
đáng tin cậy của nhiều khách hàng ở các tỉnh lẻ đổ về. Với vị trí thuận lợi nh-

- Quản lý, sử dụng nguồn nhân lực có hiệu quả, không ngừng nâng cao
về trình độ của cán bộ công nhân viên, chăm lo đời sống cho cán bộ công
nhân viên.
- Đầu tư và hiện đại hoá dây chuyền sản xuất: công ty đang có chiến
lược Tiến tới việc sản xuất các mặt hàng xây dựng tiềm năng. Vì vậy đầu tư,
hiện đại hoá dây chuyền sản xuất, xây dựng nhà xưởng, trang bị những máy
móc- thiết bị tiên tiến, ứng dụng rộng rãi thành tựu của khoa học vào quá
trình quản lý sản xuất kinh doanh.
- Phát triển công ty an toàn và bền vững.
. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các thành phần kinh tế để có
được kết quả như hiện nay là điều không phải dễ dàng có được mà đó là nhờ
công sức của lãnh đạo công ty và cán bộ, công nhân viên trong công ty. Khi
mới thành lập đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty gồm 15 người
nhưng do sự mở rộng qui mô địa bàn kinh doanh nên hiện nay công ty có 48
người với thu nhập ổn định từ 1,000,000đ đến 3,000,000đ/tháng, đời sống lao
động được ổn định
Sinh viên : Trần Thị Ngân
5
Trường Đại học kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
Tuy mới đi vào hoạt động chưa được lâu, nhưng sản xuất kinh doanh của
công ty đã đi vào ổn định và không ngừng phát triển. Dưới đây là những
bước đi vững chắc của công ty được thể hiện rõ nét qua kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty.
Biểu số 1-01: Một số chỉ tiêu Công ty đạt được trong 3 năm qua
Đơn vị tính: VNĐ
STT
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1
Tổng doanh thu
1,687,500,000 17,907,536,277 18,412,860,000

số
Thuyết
minh
Năm nay Năm Trước
A B
C
1
2
1
Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
01
IV.08
18,412,860,000 17,907,536,277
2
Các khoản giảm trừ doanh thu
02 521,250,000 369,100,000
3
Doanh thu thuần về bán hàng
10 17,891,610,000 17,538,436,277
4
Giá vốn hàng bán
11 14,443,339,432 16,800,876,659
5
Lợi nhuận gộp về bán hàng
20 3,448,270,570 737,559,618
6
Doanh thu hoạt động tài chính
21 0 3,600
7

15
Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp
60 1,097,056,106 41,677,543
II. ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH:
Công ty TNHH SX & TM Vĩnh Sáng là đơn vị kinh doanh độc lập, có
tư cách pháp nhân, có dấu riêng, tự chịu trách nhiệm về khoản nợ và các
nghĩa vụ khác của mình. Do đó giám đốc cũng như toàn thể nhân viên trong
công ty luôn quan tâm đến HĐ Kinh Doanh luôn tìm ra mọi phương án và
Sinh viên : Trần Thị Ngân
7
Trường Đại học kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
biện pháp làm thế nào để đạt hiệu quả tốt nhất, đem lại LN cao nhất. Công ty
hoạt động theo pháp luật Nhà nước nói chung, luật Doanh nghiệp và luật
thương mại nói riêng.
2.1. Đối tượng kinh doanh của công ty:
Bán buôn, bán lẻ các loại vật liệu xây dựng: ống hộp các loại, tôn, vê các
loại, thép… đất nước đang quá trình công nghiệp hoá hiện đại hóa thì nhu cầu
xây dựng lại càng trở lên cần thiết hơn. Do đó đã tạo lên sức mua lớn làm cho
số lượng tiêu thụ ngày càng lớn đã đem lại lợi nhuận không nhỏ cho công ty.
Hàng hoá này được cung cấp bởi các nhà sản xuất trong nước như: Công ty
thép Nhật Quang, Công ty thép Minh Ngọc, Công ty thép Hoà Phát, Công ty
LILAMA….
2.2. Tổ chức quá trình kinh doanh hàng hoá:
Quy trình hoạt động kinh doanh của Công ty có thể khái quát như sơ đồ sau:
Biểu số 1-03: Quá trình hoạt động kinh doanh
Sinh viên : Trần Thị Ngân
8
Kế hoạch
bán hàng,

hàng hóa và kinh doanh của Công ty. Giai đoạn mua hàng được bắt đầu từ
việc tìm đối tác để nhập hàng. Nguồn hàng cung cấp phải đảm tính bảo ổn
định về chất lượng và số lượng, việc này sẽ giúp cho quá trình luân chuyển
hàng hóa được diễn ra liên tục hơn. Quá trình mua hàng tại Công ty được thực
hiện thông qua Phương thức mua trực tiếp hoặc Phương thức mua không trực
tiếp như mua theo phương thức gửi hàng, mua theo đơn đặt mua hàng...
Quá trình bán hàng :
Quá trình bán hàng của Công ty chủ yếu được thực hiện chủ yếu thông
qua hình thức bán buôn và bán lẻ
Sinh viên : Trần Thị Ngân
9
Phòng
kinh
doanh,
phòng kế
toán
Bộ phận
kho
Phòng
kinh
doanh, ban
giám đốc,
phòng kế
toán
Phòng
kinh
doanh
Phòng kinh
doanh, ban
giám đốc

TOÁN
BỘ
PHẬN
KHO
PHÒNG
KINH
DOANH
10
Trường Đại học kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
mọi hoạt động của công ty đồng thời là người đại diện hợp pháp của công ty
trước pháp luật.
3.2. Phó giám đốc:
Phó giám đốc là người có trách nhiệm giúp giám đốc trong mọi việc, là
người đề ra các kế hoạch cùng giám đốc và chịu mọi trách nhiệm khi giám
đốc không có mặt tại công ty.
3.3. Phòng điều hành:
Phòng điều hành có nhiệm vụ tổ chức quản lý mọi khách hàng của
công ty, tổ chức việc nhập xuất hàng hoá. Bố trí sao cho phù hợp vào những
vị trí phù hợp vào năng lực của từng người ở những vị trí sao cho phù hợp.
3.4. Phòng kế toán:
Chịu trách nhiệm về công tác kế toán tại công ty, bao gồm công tác
điều hành, các công việc kế toán và kho vật tư. Có nhiệm vụ giúp Giám đốc
đưa ra các quyết định về tài chính đúng đắn và phù hợp với điều kiện phát
triển của công ty.
3.5. Phòng kinh doanh:
Thực hiện việc soạn thảo và ký kết các hợp đồng mua bán hàng hoá của
công ty. Tham mưu cho giám đốc về thị trường và việc mở rộng thị trường,
tìm hiểu khách hàng. Tìm ra những mặt hàng quan trọng đối với công ty để
giúp cho công ty ngày một phát triển.
3.6. Bộ phận kho:

Biếu 1-05: Bộ máy kế toán của công ty TNHH SX & TM Vĩnh Sáng
4.1.1. Kế toán trưởng:
Là người trực tiếp quản lý các nhân viên kế toán nói riêng và toàn bộ
phòng kế toán nói chung. Kế toán trưởng có chức năng đôn đốc, tổ chức,
kiểm tra các công tác kế toán trong công ty. tổng hợp số liệu gửi lên cấp trên
và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi hoạt động của phòng kế toán và
công tác tài chính toàn công ty.
4.1.2.Kế toán tiền lương và thanh toán:
theo dõi chi tiết từng khách hàng về số lưọng, giá trị tiền hàng…các khoản
phải thu, phải chả đối với từng khách hàng, theo dõi hợp đồng, thế chấp, bảo
hành, kiểm tra các khoản thanh toán đối với NSNN……,kiểm tra hạch toán
tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ, thanh toán lưong, thưởng các khoản phụ
cấp.
4.1.3. Kế toán vật tư, hàng hoá và tiêu thụ:
Đây là một phần quan trọng trong bộ máy kế toán. Hàng ngày kế toán
phải theo dõi tình hình nhập-xuất-tồn kho của từng loại vật tư hàng hoá và
Sinh viên : Trần Thị Ngân
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN VẬT TƯ,
HÀNG HOÁ VÀ
TIÊU THỤ.
KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ
THANH TOÁN.
KẾ TOÁN TSCĐ
13
KẾ TOÁN
TỔNG HỢP.
Trường Đại học kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
tình hình tiêu thụ, thường xuyên báo cáo tình hình tiêu thụ cho kế toán

Tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh
phải bằng nhau và bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi
sổ. Tổng số dư Nợ và Tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số
phát sinh phải bằng nhau, và số dư của từng tài khoản trên bảng Cân đối số
phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh
phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.
Biểu 1-06: Sơ đồ trình tự sổ kế toán của hình thức chứng từ ghi sổ

Sinh viên : Trần Thị Ngân
Chứng từ gốc
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ đăng ký
Chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối số
phát sinh
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
15
Báo cáo tài chính
Trường Đại học kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
Chú thích :
Ghi hàng ngày :
Ghi vào cuối tháng ( hoặc định kỳ ):
Đối chiếu, kiểm tra :

người mua đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng đã nhận.
Hoạt động bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại bao gồm hai phương
thức chủ yếu : đó là phương thức bán buôn và bán lẻ và hưởng lợi nhuận từ
việc bán hàng.
điểm của hàng hoá nên việc bảo quản tại công ty là rất đơn giản. Thủ kho có
trách nhiệm sắp xếp các mặt hàng theo đúng chủng loại sao thuận tiện cho
việc chọn hàng, giao hàng.
1.1.2. Phương thức bán hàng
Hiện nay công ty đang tiêu thụ hàng hoá theo 2 phương thức :
- Bán buôn: Cho các doanh nghiệp, các cửa hàng…
- Bán lẻ: là hình thức bán trực tiếp tại quầy hàng của công ty cho các
cá nhân, tổ chức.
Cụ thể:
Bán buôn qua kho trực tiếp : Cơ sở cho mỗi nghiệp vụ bán buôn là các
hợp đồng kinh tế đã kí kết và các đơn đặt mua hàng của khách hàng. Hàng
hóa sẽ được giao trực tiếp cho khách hàng tại kho của doanh nghiệp theo
Sinh viên : Trần Thị Ngân
17
Trường Đại học kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
đúng số lượng và phẩm chất trên hợp đồng kinh tế. Khi khách hàng kiểm
nhận hàng hóa và chấp nhận thanh toán thì hàng hóa được coi là tiêu thụ.
Bán buôn vận chuyển thẳng: Khi có đơn đặt mua hàng của khách hàng,
hoặc có hợp đồng kinh tế đã được kí kết mà lượng hàng đó ở trong kho chưa
đủ, đã hết, hoặc số lượng tiêu thụ lớn thì khi hàng hóa được nhập về từ cảng
hoặc từ nhà sản xuất sẽ được vận chuyển thẳng đến địa điểm của khách hàng .
Ưu điểm của hình thức này là chi phí vận chuyển, bốc dỡ thấp.
Bán lẻ: Khách hàng chủ yếu của hình thức bán hàng này là các hộ gia đình,
họ thường mua chọn bộ sản phẩm từ thép, ống nhựa, tôn tấm …cho công
trình xây dựng nhỏ. Khi có nhu cầu mua hàng, khách hàng sẽ đến liên hệ tại
cửa hàng của Công ty, khách hàng sẽ được nhân viên của phòng kinh doanh

=
5,115 x11,300 + 5,115 x11,700
5,115 + 5,115
=11,500
Trị giá vốn của hàng xuất bán =11,500 x2,000 =23,000,000
Cuối tháng sau khi xác định được giá đơn vị bình quân cả kì dự trữ của
từng mặt hàng, kế toán sẽ ghi vào cột đơn giá của phiếu xuất kho và điền vào
sổ chi tiết giá vốn hàng hóa.
1.3. Khái niệm doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
1.3.1. Khái niệm doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng là số tiền thu được từ hoạt động bán hàng hóa. Hay
doanh thu bán hàng là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hoá, thành
phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng.
1.3.2. Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu
* Giảm giá hàng bán:
Là số tiền giảm trừ cho khách hàng do các nguyên nhân thuộc về người bán
như hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời
gian, địa điểm trong hợp đồng, hàng lạc hậu,…
* Chiết khấu thương mại:
Là khoản người bán giảm giá niêm yết cho người mua hàng với khối lượng lớn.
* Doanh thu của hàng bán đã tiêu thụ bị trả lại:
Là giá trị tiền hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng
trả lại do nguyên nhân khách quan nào đó.
Sinh viên : Trần Thị Ngân
19
Trường Đại học kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
* Thuế tiêu thụ đặc biệt hay thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực
tiếp của lượng hàng tiêu thụ trong kỳ cũng được coi là một khoản giảm trừ
doanh thu.
II. KẾ TOÁN CHI TIẾT BÁN HÀNG

Trng i hc kinh t Quc dõn Khoa K toỏn
nim - TP bc ninh .
năm2008
H tờn ngi nhn hng : Lờ Thanh
a ch : cty CP c khớ xõy dng s 2 H Bc N Tk 632
Lý do xut : Xut bỏn Cú Tk 156
Xut ti kho ca cụng ty .
STT
Tên nhãn hiệu
quy cách phẩm
chất hàng hoá

số
Đơn
vị
Số lợng Đơn giá Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1
ống hộp20 x
40x0.8 Kg 2,000 2,000
2
Tôn tấm
1.08x5x0.8
Kg 297 297
3
Vê 3

125
Xuất Bán ống hộp 20x40x0.8 2,000 4,615
17/12 129 Xuất bán ống hộp 20x40x0.8 1,000 3,615
………………
28/12 130 Xuất bán ống hộp 20x40x0.8 525 1,200
………………
31/12 132 Xuất bán ống hộp 20x40x0.8 300 1,300
Cộng phát sinh 5,115 8,930
Tồn cuối tháng 1,300
Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên đóng dấu
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên )
Người nhận
(Ký, họ tên )
Thủ kho
(Ký, họ tên )
Hóa đơn GTGT : Đối với khách hàng mua ít chủng loại hàng hóa thì
trên Hóa đơn GTGT sẽ ghi trực tiếp số lượng, đơn giá bán và thành tiền của
từng loại hàng hóa đó. Đối với khách hàng mua cùng lúc nhiều chủng loại
hàng hóa khác nhau thì kế toán chỉ ghi tên chung của các loại hàng hóa đó và
lập bảng kê đính kèm. Khi bán bất kì mặt hàng nào có giá trị trên 100,000,000
đ Công ty đều lập hóa đơn GTGT. Với mỗi hóa đơn GTGT được lập thành 3
liên: liên 1 lưu, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 dùng để thanh toán nội bộ.
Biểu 2-03: Hoá đơn GTGT
Sinh viên : Trần Thị Ngân
22
Đơn vị: Công ty TNHH Mẫu số 01 GTKT_3LL
SX &TM Vĩnh Sáng ES/2008B
0016015

Thuế suất GTGT: 5% 1,600,205
Tổng tiền thanh toán: 33,604,305
Số tiền viết bằng chữ : Ba ba triệu, sáu trăm linh bốn nghìn, ba trăm linh năm đồng.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký,ghi rõ họ,tên) (Ký, ghi rõ họ,tên) (Ký,đóng dấu,ghi rõ họ, tên)
Trường Đại học kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
Tùy thuộc vào mối quan hệ giữa khách hàng và Công ty mà Công ty có
các hình thức và chính sách thanh toán khác nhau như: trả trước, trả ngay, trả
sau và thanh toán bù trừ công nợ. Trong đó hai hình thức thanh toán phổ biến
nhất là thanh toán ngay và trả chậm
Đối với khách hàng không thường xuyên( chủ yếu là khách lẻ ), công ty
chỉ áp dụng hình thức thanh toán ngay tức là nhân viên bán hàng chỉ đồng ý
giao hàng khi khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt. Khi đó kế toán
thanh toán lập phiếu thu, Phiếu thu được lập thành 3 liên và được ghi đầy đủ
các thông tin, thủ quĩ giữa lại một liên để ghi sổ quĩ, 1 liên giao cho người
nộp tiền, 1 liên lưu ở nơi lập phiếu. Cuối ngày toàn bộ phiếu thu kèm theo
chứng từ gốc chuyển cho kế toán thanh toán để ghi sổ kế toán
Ví dụ: Ngày 20 tháng 12 năm 2008 Công ty có bán cho khách hàng
500kg thép hình chữ U trị giá 5,875,000. thuế GTGT là 293,750. Tổng số
tiền khách hàng phải thanh toán là : 6,168,750
Khi đó kế toán bán hàng lập phiếu thu
Biểu 2-04: Phiếu thu
Đơn vị : Cty Vĩnh Sáng
Địa chỉ : khắcniệm –TP Bắc
Ninh
Điện thoại : 0241 826 987
Quyển số : 5
Số : 01
Nợ Tk 111
Có Tk 511

Biểu số 2-05: Bảng kê bán lẻ
Công ty TNHH SX & TM Vĩnh Sáng số:0007495
BẢNG KÊ BÁN LẺ HÀNG HOÁ
Tên khách hàng: Nguyễn thị Chỉnh
Địa chỉ:đường rạp hát-TP Bắc Ninh
stt Tên hàng ĐVT Số lượng đơn giá Thành tiền
1 Thép hình
chữ I
kg 20 11,750 235,000
2 Vê các loại kg 12 9,900 118,800
3
Cộng 353,800
Viết bằng chữ: Ba trăm năm ba nghìn tám trăm đồng
Ngày 05 tháng 12 năm 2008
Khách hàng
( ký , họ tên )
Người lập biểu
( ký , họ tên )
Kế toán căn cứ vào Bảng kê bán lẻ hàng hóa lập hóa đơn GTGT cho
hàng hóa bán lẻ rồi vào sổ kế toán tương tự như ở nghiệp vụ bán buôn.
Sinh viên : Trần Thị Ngân
24
Trường Đại học kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
2.2. Sổ sách chi tiết sử dụng
Quá trình tổ chức hạch toán chi tiết giá vốn hàng bán
Quy trình ghi sổ kế toán giá vốn hàng bán như sau: Khi có nghiệp vụ bán hàng
kế toán lập phiếu xuất kho, khi đã ghi thẻ kho thủ kho chuyển hóa đơn, phiếu
xuất kho của số hàng vừa xuất lên phòng kế toán, căn cứ vào chứng từ này kế
toán vào sổ chi tiết hàng hoá, đồng thời vào sổ chi tiết giá vốn hàng bán, sổ này
được mở chi tiết cho từng mặt hàng


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status