Tiểu luận phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của ngân hàng thương mại các giải pháp gia tăng nghiệp vụ huy động - Pdf 14



Tiểu luận Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của Ngân
hàng thương mại. Các giải pháp gia tăng nghiệp vụ huy động

1. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của Ngân hàng thương mại
1.1 Nhóm các yếu tố khách quan
1.1.1 Yếu tố pháp lý
Kinh doanh ngân hàng là một trong những ngành chịu sự giám sát chặt chẽ của
pháp luật và các cơ quan chức năng của chính phủ. Hoạt động ngân hàng được điều chỉnh
rất chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật. Môi trường pháp lý đem lại cho ngân hàng
hàng loạt các cơ hội và thách thức. Ví dụ như việc dỡ bỏ các hạn chế về huy động vốn
tièn gửi nội tệ sẽ mở đường cho các ngân hàng nước ngoài phát triển các sản phẩm để
huy động tiền gửi nội tệ và các sản phẩm về cho vay nội tệ. Ngoài ra ngân hàng còn chịu
sự điều chỉnh của rất nhiều bộ luật: luật dân sự, luật NHTƯ, các quy định của chính
phủ Do đó hoạt động huy động vốn của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng bởi chính sách
pháp luật của nhà nước, chính sách của NHTƯ như: chính sách tiền tệ, lãi suất, tài chính,
tín dụng
1.1.2 Yếu tố kinh tế
Môi trường kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến khả năng thu nhập,
chi tiêu, thanh toán và nhu cầu về vốn và gửi tiền của dân cư và ảnh hưởng rất lớn đến
hoạt động huy động của ngân hàng. Sự thay đổi của các yếu tố: tốc độ t ăng trưởng kinh

khu vực này sẽ cao nhằm cạnh tranh thu hút nguồn vốn nhàn rỗi.
• Ngược lại, khu vực xa xôi hẻo lánh với mức sống thấp thì khả năng họ tiếp cận
với những dịch vụ ngân hàng ít hơn và tiềm năng về nguồn vốn nhàn rỗi sẽ thấp hơn.
1.1.6 Yếu tố công nghệ
Sự thay đổi về công nghệ có tác động mạnh mẽ tới nền kinh tế và xã hội. Hoạt động
ngân hàng là một trong những hoạt động chịu sự tác động mạnh mẽ của công nghệ, hoạt
động ngân hàng là hoạt động không thể tách rời khỏi sự phát triển của công nghệ đặc biệt
là công nghệ thông tin. Công nghệ có ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển của ngân
hàng, nó mang lại cho ngân hàng nhiều cơ hội nhưng cũng mang lại hàng loạt những
thách thức mới. Công nghệ mới cho phép ngân hàng đổi mới quy trình nghiệp vụ, cách
thức phân phối sản phẩm, phát triển các sản phẩm m ới nhờ có công nghệ mà hoạt động
huy động vốn được cải tiến, phất triển, rút ngắn thời gian giao dịch và thực hiện nghiệp
vụ chính xác giúp ngân hàng có khả năng thu hút được nhiều vốn, nhiều khách hàng và
tăng thu nhập và uy tín của ngân hàng.
1.2 Nhóm yếu tố chủ quan
1.2.1 Các hình thức huy động vốn và chất lượng các dị ch vụ do ngân hàng cung
ứng, và hệ thống màng lưới
Hình thức huy động vốn của ngân hàng đưa ra càng phong phú, đa dạng linh hoạt và
thuận tiện thì khả năng thu hút vốn trong nền kinh tế càng lớn, xuất phát từ sự khác nhau
về nhu cầu và tâm lý trong dân cư. Chính sự đa dạng hoá các hình thức huy động vốn của
Ngân hàng đã giúp cho mỗi người dân, mỗi doanh nghiệp tìm được cho mình một hình
thứcđầu tư hợp lý nhất.
Khi các ngân hàng thương mại đưa ra các hình thức huy động vốn ngày càng đa
dạng và hợp lý, cùng với việc mở rộng hệ thống màng lưới hoạt động, áp dụng công nghệ
tiên tiến, đội ngũ nhân viên có năng lực nhằm nâng cao chất lượng hoạt động các dịch vụ
ngân hàng, từ đó thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với ngân hàng, tạo điều kiện
thuận lợi cho ngân hàng trong việc huy động vốn. Ngược lại khi các hình thức huy động
vốn của ngân hàng chưa đa dạng, phong phú, chất lượng hoạt động dịch vụ chưa cao, hệ
thống màng lưới còn ít, chưa thuận lợi cho khách hàng trong việc giao dịch với ngân
hàng, thì nó sẽ ảnh hưởng không tốt tới huy động vốn của ngân hàng.

Đề cập đến chiến lược kinh doanh, điều kiện tiên quyết chính là khả năng quản lý
tốt về tài sản nợ, tài sản có. Tức là trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, ngân
hàng dự đoán được những rủi ro xảy ra, dự đoán được môi trường đầu tư của mình có
hiệu quả hay không thì quá trình hoạt động của ngân hàng đảm bảo được an toàn vốn,
tăng uy tín, tạo điều kiện thu hút khách hàng gửi tiền cũng như vay tiền.
Sau khi đã có được nền tảng về khả năng quản lý, mỗi ngân hàng có thể xây dựng
cho mình một chiến lược kinh doanh cụ thể. Chiến lược kinh doanh được xây dựng dựa
trên việc ngân hàng xác định vị trí hiện tại của m ình trong hệ thống, thấy được điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội thách thức đồng thời dự đoán được sự thay đổi của môi trường
kinh doanh trong tương lai. Thông qua chiến lược kinh doanh ngân hàng sẽ có thể quyết
định thu hẹp hay mở rộng việc huy động vốn về mặt quy mô, có thể thay đổi tỷ lệ các loại
nguồn, tăng hay giảm chi phí huy động. Với tác dụng to lớn như vậy, nếu chiến lược kinh
doanh được lựa chọn đúng đắn, các nguồn vốn được khai thác một cách tối đa thì công
tác huy động vốn sẽ phát huy được hiệu quả.
Từ đó, NHTM có thể áp dụng nghệ thuật thông tin quảng cáo, các hình thức khuyến
mãi… Thông tin quảng cáo, tiếp thị khuyến mại, các dịch vụ hậu mãi rõ ràng sẽ phát
triển mạnh mẽ trong cơ chế thị trường. Và tuỳ vào chu kỳ sống của sản phẩm dịch vụ mà
ngân hàng cung cấp để các nhà quản trị ngân hàng chọn thời điểm, thời gian sử
dụng,chiến lược quảng cáo khuyến mãi cũng như hậu mãi phù hợp.
2. Các giải pháp gia tăng nghiệp vụ huy động vốn của Ngân hàng thương
mại
2.1 Tiếp tục đa dạng hoá các hình thức huy động vốn , tăng nhanh nguồn vốn
kinh doanh
Chứng khoán hoá các khoản tiền gửi cho phép khách hàng có thể chuyển nhượng
chúng. Đây là một biện pháp hữu hiệu giúp ngân hàng có thể nâng cao tỷ trọng nguồn
vốn trung, dài hạn. Với hình thức này ngân hàng có thể phát hành các thẻ tiết kiệm vô
danh có thời hạn từ 1 - 5 năm với lãi suất luỹ tiến theo thời hạn gửi tiền. N gân hàng
không phát hành đồng loạt như phát hành giấy tờ có giá m à sẽ phát hành thể khi khách
hàng có nhu cầu gửi tiền vào ngân hàng.
Hình thức tiết kiệm bằng t ài khoản mà khách hàng có thể gửi đều đặn đến khi rút.

này các nhà quản lý cần xem xét có nên nâng cao mặt bằng lãi suất nhằm tăng khả năng
huy động vốn hay nên chấp nhận tổn thất về quy mô tiền gửi do duy trì một mức lãi suất
thấp hơn mức bình quân trên thị trường. Các nhà quản lý luôn phải lựa chọn giữa hai mục
tiêu là tăng trưởng và sinh lời. Trả lãi cao hơn cho các khoản tiền gửi và nguồn vốn giúp
ngân hàng có thể tăng nguồn vốn nhưng lại làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. M ột
chính sách lãi suất được coi là hợp lý khi nó thoả mãn các yêu cầu sau:
• Có thể giúp ngân hàng huy động được đủ nguồn vốn cho hoạt động và đảm
bảo cơ cấu vốn hợp lý.
• Đảm bảo tính cạnh tranh.
• Đảm bảo lợi nhuận hợp lý cho ngân hàng.
• Phù hợp với chính sach lãi suất của NHTƯ và xu hướng thay đổi lãi suất trên
thị trường.

2.3 Nâng cao chất lượng sử dụng vốn
Để khai thác và sử dụng tối đa nguồn vốn huy động thì ngân hàng cần phải nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn vì nó là yếu tố quyết định đến hoạt động huy động vốn. Sử
dụng vốn có hiệu quả thì mới kích thích hoạt động huy động vốn, có tạo được vốn thì
mới có thể sử dụng vốn và ngược lại. Vì vậy ngân hàng chỉ có thể hoạt động tốt trên cơ
sở kết hợp hài hoà giữa huy động vốn và sử dụng vốn. Đẩy mạnh hoạt động tín dụng là
một biện pháp để nuôi dưỡng nguồn vốn cho tương lai. Ngân hàng không chỉ quan tâm
đến việc hiện nay thu hút được bao nhiêu nguồn vốn mà còn phải tìm cách nuôi dưỡng
nguồn vốn cho tương lai. Để đảm bảo nuôi dưỡng nguồn vốn cho tương lai ngân hàng
cần làm tốt công tác tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng giúp cho ngân hàng hạn chế
rủi ro, đảm bảo thu hồi vốn đúng thời hạn để tiếp tục cho vay. Những thông tin về nhu
cầu mở rộng tín dụng cần chính xác để trên cơ sở đó ngân hàng luôn có đủ vốn cho kinh
doanh, tránh tác động xấu của việc ứ đọng vốn hoặc thiếu vốn. Để thực hiện được yêu
cầu đó chất lượng của công tác thẩm định cũng phải không ngừng được nâng cao .
2.4 Mở rộng và cải tiến các dịch vụ
Ngày nay các ngân hàng luôn chú ý phát triển các dịch vụ và tỷ trọng thu nhập từ
hoạt động dịch vụ của ngân hàng ngày càng tăng trong tổng thu nhập của ngân hàng. Các

hiểu biết về ngân hàng. Do đó các NHTM cần tăng cường công tác tuyên truyền, quảng
cáo dưới mọi hình thức giúp khách hàng hiểu biết được những lợi ích mà khách hàng có
thể có khi giao dịch với ngân hàng. CÂU 2: Trình bày các sản phẩm huy động vốn của ngân hàng thương mại Việt Nam
hiện nay. Sản phẩm nào được xem là sản phẩm huy động vốn chủ lực?
Theo Nghị định 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000 của Chính phủ về tổ chức và
hoạt động của ngân hàng thương mại thì ngân hàng thương mại được huy động vốn dưới
các hình thức sau:
• Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các
hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
• Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động
vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được Thống đốc N gân hàng nhà
nước chấp thuận.
• Vay vốn từ các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của các tổ
chức tín dụng nước ngoài.
• Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng nhà nước theo quy định của Luật ngân hàng
Nhà Nước Việt Nam.
Nghiệp vụ huy động vốn của Ngân hàng thương mại có thể huy động vốn theo thời
gian như
Vốn ngắn hạn
Thời gian huy động dưới 12 tháng. Để thoả mãn nhu cầu của khách hàng thì ngân
hàng có thể chia ra nhiều kỳ hạn nhỏ: Dưới 1 tháng, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12

• Tài khoản tiền gửi của tổ chức: là tài khoản mà chủ tài khoản là người đại diện
theo pháp luật hoặc đại diện theo uỷ quyền của tổ chức mở tài khoản.
• Tài khoản tiền gửi của các đồng chủ tài khoản: là tài khoản có ít nhất hai người
trở lên cùng đứng tên mở tài khoản. Đồng chủ tài khoản có thể là cá nhân hoặc người đại
diện hợp pháp của Tổ chức.
• Tài khoản tiền gửi của cá nhân: là tài khoản mà chủ tài khoản là một cá nhân
độc lập đứng tên mở t ài khoản.
Đặc điểm:
• Mỗi khách hàng có quy ền mở một hay nhiều tài khoản tiền gửi ở một hay
nhiều nơi, có thể là nơi cư trú, nơi đặt trụ sở chính hay nơi khác tuỳ theo nhu cầu sử dụng
trừ trường hợp có quy định khác.
• Loại tiền: VND, ngoại tệ mà NHTM có huy động.
• Lãi suất: không kỳ hạn.
• Chủ tài khoản có thể sử dụng các giao dịch thanh toán: nộp tiền, chuyển tiền,
phong tỏa đảm bảo thanh toán, … t hông qua các cách thức giao dịch: tại quầy, kênh
thanh toán ngân hàng điện tử (internet banking, phone banking, sms banking …)
• Đối với ngân hàng: đây là kênh huy động vốn giá thấp, tuy nhiên số dư không
ổn định …
1.1.2 Tiền gửi có kỳ hạn
Định nghĩa: Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn là tài khoản thanh toán do người sử dụng
dịch vụ thanh toán mở tại các Ngân hàng với mục đích gửi, giữ tiền hoặc thực hiện các
giao dịch thanh toán qua Ngân hàng bằng các phương tiện thanh toán.
Khách hàng được rút ra sau một thời hạn nhất định theo kỳ hạn đã thỏa thuận khi
gửi tiền.
Lưu ý: Tiền gửi có kỳ hạn được mở và tuân thủ theo quy chế Tiền gửi thanh toán của
NHNN.
Phương thức: do chịu chi phối bởi quy chế tiền gửi thanh toán nên Tiền gửi có kỳ

gửi tiết kiệm, của đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm.
Chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm là người đứng tên trên thẻ tiết kiệm.
Đặc điểm
• Kỳ hạn: có kỳ hạn hoặc không kỳ hạn.
• Tài khoản tiền gửi tiết kiệm là tài khoản đứng tên một cá nhân hoặc một số cá
nhân và được sử dụng để thực hiện một số giao dịch thanh toán
• Kỳ hạn gửi đối với tiết kiệm có kỳ hạn: 01, 02, 03, 04, 05, 06, 07, 08, 09, 10,
11, 12, 15, 18, 24, 36. Loại tiền: VND hoặc ngoại tệ ngân hàng có huy động.
• Lĩnh lãi: định kỳ hoặc cuối kỳ tùy thỏa thuận giữa NHTM và Khách hàng.
• Tiền gửi tiết kiệm là loại tiền gửi phi giao dịch, khách hàng chỉ thực hiện giao
dịch nộp hoặc rút không thực hiện các giao dịch thanh toán qua Ngân hàng.
Biểu đồ: Cơ cấu huy động tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn tại một số
ngân hàng năm 2011 1.2 Huy động từ nguồn vốn vay
Ngoài việc huy động vốn qua tài khoản tiền gửi tài khoản thanh toán và t ài khoản
tiết kiệm, các tổ chức tín dụng nói chung và ngân hàng thương mại còn có thể huy động
vốn bằng nhiều cách khác như phát hành giấy tờ có giá hoặc vay từ các tổ chức tín dụng
khác hoặc từ Ngân hàng nhà nước.
1.2.1 Huy động vốn qua phát hành công cụ nợ (giấy tờ có giá)
Quy chế pháp lí của hoạt động phát hành giấy tờ có giá của TCTD theo
pháp luật hiện hành
Theo pháp luật Việt Nam hiện hành thì hoạt động phát hành giấy tờ có giá của Các

• Lãi suất có điều chỉnh định kì là lãi suất thay đổi định kì theo thị trường do
Ngân hàng thỏa thuận với người mua khi phát hành.
Hình thức trả lãi; Thời điểm, địa điểm trả lãi;
Địa điểm thanh toán tiền gốc giấy tờ có giá;
Ghi rõ là giấy tờ có giá ghi danh hoặc vô danh: Trường hợp là giấy tờ có giá ghi
danh ghi rõ: Tên tổ chức, số giấy phép thành lập hoặc giấy phép đăng ký kinh doanh, địa
chỉ của tổ chức mua giấy tờ có giá (nếu người mua là tổ chức); Tên, số chứng minh nhân
dân hoặc hộ chiếu, địa chỉ của người mua giấy tờ có giá (nếu người mua là cá nhân).
Đối với giấy tờ có giá phát hành theo hình thức ghi sổ, các yếu tố trên được ghi
vào trong giấy chứng nhận quyền sở hữu giấy tờ có giá.
Đối với trường hợp giấy tờ có giá trả lãi theo định kì, phiếu trả lãi kèm theo giấy
tờ có giá phải có các các chi tiết liên quan đến giấy tờ có giá (số sê – ri, mệnh giá), lãi
suất, số tiền được lĩnh, kì hạn tính lãi.
Phương thức phát hành giấy tờ có giá
• Trực tiếp phát hành giấy tờ có giá.
• Bảo lãnh phát hành.
• Đại lí phát hành.
• Đấu thầu giấy tờ có giá.
Trực tiếp phát hành giấy tờ có giá: là việc tổ chức t ín dụng trực tự tổ chức t hực
hiện việc phát hành giấy tờ có giá cho người mua giấy tờ có giá.
Bảo lãnh phát hành: là việc tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết với Tổ chức tín
dụng phát hành thực hiện các thủ tục trước khi phát hành giấy tờ có giá nhận mua một
phần hay toàn bộ giấy tờ có giá của Tổ chức tín dụng để bán lại hoặc mua s ố giấy tờ có
giá còn lại chưa được phân phối hết của Tổ chức tín dụng phát hành hoặc hỗ trợ Tổ chức
tín dụng phát hành trong việc phân phối giấy tờ có giá.
Việc bảo lãnh phát hành giấy tờ có giá có thể do một hoặc một số tổ chức đồng thời
thực hiện. Nếu có nhiều tổ chức cùng thực hiện việc bảo lãnh phát hành giấy tờ có giá thì
sẽ thực hiện theo phương thức đồng bảo lãnh phát hành giấy tờ có giá. Việc bảo lãnh này
được thực hiện trên một cam kết bảo lãnh giữa tổ chức bảo lãnh với Tổ chức tín dụng có
trả chi phí bảo lãnh của Tổ chức tín dụng.

đấu thầu. Phí đấu thầu giấy tờ có giá do TCTD phát hành giấy tờ có giá thỏa thuận với tổ
chức được ủy quyền tổ chức đấu thầu giấy tờ có giá.
Ví dụ: Tron g th áng 8/2012, VDB sẽ phối hợp với Sở Giao dịch Chứng khoán Hà
Nội và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam tổ chức đấu thầu trái phiếu được
Chính phủ bảo lãnh.
Dự kiến đợt này, VDB sẽ phát hành trái phiếu với tổng khối lượng gọi thầu là 3.000
tỉ đồng, trong đó kỳ hạn 2 năm là 1.000 tỉ đồng, kỳ hạn 3 năm là 1.000 tỉ đồng và kỳ hạn
5 năm là 1.000 tỉ đồng.
Phân loại
Giấy tờ có giá có t hể phân thành nhiều loại khác nhau
Căn cứ vào thời hạn
• Giấy tờ có giá ngắn hạn: là giấy tờ có giá có thời hạn dưới 1 năm.
• Giấy tờ có giá dài hạn: là giấy tờ có giá có thời hạn trên 1 năm.
Căn cứ vào quyền sở hữu
• Giấy tờ có giá ghi danh.
• Giấy tờ có giá vô danh.
Giấy tờ có giá
ghi danh
Giấy tờ có giá
vô danh
Hình thức phát hành Chứng chỉ hoặc ghi sổ
có tên người sở hữu.
Chứng chỉ không ghi
tên người sở hữu.
Quyền sở hữu Người sở hữu là người
được ghi tên trên giấy tờ có
giá.
Thuộc quyền sở hữu
của người nắm giữ nó.
Đối tượng áp dụng Áp dụng đối với người

Cách thức
thanh toán
Công thức tính Giá phát hành
Trả lãi
trước
Thanh toán số tiền
bằng mệnh giá khi đến
hạn thanh toán.
Tiền lãi = Mệnh giá *
số
ngày tính lãi
cần thanh toán *
lãi suất phát hành
(theo ngày)

Giá phát hành
thấp hơn mệnh giá.

Trả lãi sau
Thanh toán một lần
khi đến hạn thanh toán
cùng với tiền gốc (mệnh
giá).


chuyển toàn bộ số tiền gốc sang tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn thông t hường, tiền lãi sẽ
theo dõi riêng và không hưởng lãi.
Đối với giấy tờ có giá thanh toán lãi theo định kỳ: nếu khách hàng không đến nhận
lãi khi đến kỳ thanh toán, lãi sẽ được trả vào kỳ tiếp theo.
1.2.2 Huy động vốn từ các tổ chức tín dụng khác và từ Ngân hàng nhà nước
Nhìn vào Bảng CĐTS phần nguồn vốn có thể nhận thấy ngân hàng thương mại có
phần nguồn vốn huy động từ các tổ chức tín dụng khác và phần vốn vay từ N gân hàng
nhà nước.
Các ngân hàng trong cùng địa bàn thường mở một tài khoản tại ngân hàng bạn, khi
có nhu cầu thanh toán với khách hàng họ có thể bù trừ cho nhau một cách nhanh gọn và
thuận tiện nhất. Đây chính là một biện pháp tăng vốn hữu hiệu nhất cho ngân hàng. Đồng
thời họ cũng có thể vay mượn lẫn nhau trên thị trường thứ cấp và lãi suất sẽ tuân theo
quy định của N gân hàng nhà nước.
Bên cạnh đó, N gân hàng nhà nước cũng có thể là nơi cung cấp vốn cho ngân hàng
thương mại dưới hình thức cho vay.
Ví dụ:
Thông tư số 24 sửa đổi, bổ sung Điều 1 do Ngân hàng Nhà nước ban hành ngày
23/08 thay thế Thông tư số 11 ngày 29/4/2011 của Thống đốc quy định về chấm dứt huy
động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng. Điểm mới của thông tư sửa đổi là
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sẽ xem xét, quyết định việc thực hiện vay và cho vay
bằng vàng giữa một số tổ chức tín dụng với nhau trong các trường hợp đặc biệt, để đảm
bảo an toàn hoạt động ngân hàng, thay vì cấm hoàn toàn như trước đây.
Quyết định 1081/QD-NHNN ngày 25/05/2012, quy định
Điều 1. Quy định các mức lãi suất của N gân hàng Nhà nước Việt Nam như sau:
1. Lãi suất tái cấp vốn: 12,0%/năm.
2. Lãi suất tái chiết khấu: 10,0%/năm.
3. Lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù
đắp thiếu hụt trong thanh toán bù trừ của N gân hàng Nhà nước Việt Nam đối với các
ngân hàng: 13,0%/năm.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 5 năm 2012 và

các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay.
1. Thuận lợi
Các NHTM hoạt động lâu, có lượng KH truyền thống lớn.
Mạng lưới các NHTM ngày càng mở rộng, các NHTM đưa nhiều ứng dụng công
nghệ hiện đại giúp việc giao dịch dễ dàng thuận lợi hơn.
Ngân hàng Nhà nước luôn hỗ trợ các NHTM nhằm đảm bảo an toàn thanh khoản
VND toàn hệ thống với biện pháp xử lý kịp thời thông qua tái cấp vốn, nghiệp vụ thị
trường mở và các biện pháp khác.
2. Khó khăn
2.1 Yếu tố khách quan
Đây là các yếu tố mà khi tác động đến ngân hàng sẽ không thể chống được, đó là
các rủi ro không thể tránh. Ngân hàng chỉ có thể nhận thức, dự báo và tìm cách giảm
thiểu các rủi ro khi nó xảy ra
2.1.1 Pháp luật, chính sách của Nhà nước
Pháp luật được đặt ra là để điều chỉnh mọi quan hệ xã hội. Do vậy tất cả mọi hoạt
động của ngân hàng đều chịu sự điều chỉnh của luật pháp. Lĩnh vực hoạt động của ngân
hàng là vô cùng quan trọng trong nền kinh tế, vì vậy các hoạt động của ngân hàng luôn
được N hà nước quản lý chặt chẽ bằng các văn bản pháp quy. M ỗi văn bản đều có ảnh
hưởng sâu sắc đến hoạt động của Ngân hàng, cụ thể là hoạt động huy động vốn. Chính
phủ đề ra chính sách tiền tệ quốc gia và hệ thống ngân hàng là công cụ đắc lực để thực
hiện. Chẳng hạn khi nền kinh tế lạm phát tăng, Nhà nước có chính sách thắt chặt tiền tệ
bằng cách tăng lãi suất tiền gửi để thu hút tiền ngoài xã hội thì lúc đó ngân hàng thương
mại huy động vốn dễ dàng hơn. Hoặc khi Nhà nước có chính sách khuyến khích đầu tư,
mở rộng sản xuất thi2 sản xuất có lợi hơn gửi ngân hàng
Các quy định của pháp luật đòi hỏi các ngân hàng thương mại luôn phải tuân thủ.
Hay thông qua tỷ lệ dự trữ bắt buộc chính phủ điều chỉnh việc cung ứng tiền cho nền kinh
tế. Việc điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc hay lãi suất tái chiết khấu là tuỳ theo định hướng
phát triển của từng thời kỳ. Các chính sách đầu tư, ưu đãi, ưu tiên phát triển mũi nhọn
cũng ảnh hưởng sâu sắc tới việc huy động vốn của ngân hàng thương mại. Nói chung bất
cứ ngân hàng thương mại nào khi cần huy động vốn đều phải xem xét các quy định của

quản trị nguồn vốn, khó bảo đảm cân đối kỳ hạn. Kỳ hạn huy động vốn bình quân có xu
hướng rút ngắn trong khi kỳ hạn cho vay bình quân dài, t ạo nguy cơ rủi ro kỳ hạn và lãi
suất.
Hơn nữa, sự mất cân đối kỳ hạn vốn của ngân hàng hiện nay cũng là một trong
những nguyên nhân khiến nhiều ngân hàng không thể đáp ứng nhu cầu vay vốn của
doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, do các doanh nghiệp này chủ yếu
vay vốn trung và dài hạn để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh
Một trong những đặc tính của cộng đồng dân cư đó là tính lan truy ền nhanh chóng.
Cuộc đổi tiền năm 1985 – 1986 với tốc độ lạm phát chóng mặt 600-700 % đã khiến
người gửi tiền kéo ồ ạt đến ngân hàng để rút. Điều này đã kéo theo sự sụp đổ của hơn
7500 quỹ tín dụng nhân dân và làm cả hệ thống ngân hàng lao đao. Đồng thời gần đây
các vụ bê bối, tham nhũng liên quan đến các ngân hàng như vụ Tamexco, Minh Phụng-
Epco, ACB đã làm suy giảm uy tín của các ngân hàng trong con mắt của người gửi tiền.
Nó không tạo cho người gửi tiền cảm giác an toàn và nó đã làm hạn chế khả năng hoạt
động của các ngân hàng.
Một trong những lý do nữa là người dân chưa hiểu biết nhiều về các hoạt động của
ngân hàng, các tiện ích mà ngân hàng có thể cung cấp. Điều này đòi hỏi các ngân hàng
phải tăng cường tuyên truyền sâu rộng, quảng cáo…
2.2 Yếu tố chủ quan
2.2.1 Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Chiến lược kinh doanh có thể nói là đường lối, phương hướng hoạt động cho một
ngân hàng. Mỗi ngân hàng có một chiến lược kinh doanh khác nhau. Điều này phụ thuộc
vào từng điểm mạnh, điểm yếu, khả năng cũng như hạn chế của ngân hàng. Chiến lược
kinh doanh xác định quy mô huy động có thể mở rộng hay thu hẹp, cơ cấu vốn có thể
thay đổi về tỷ lệ các loại nguồn, chi phí hoạt động có thể tăng hay giảm. Chiến lược kinh
doanh có liên quan đến huy động vốn bao gồm: Chính sách về giá cả, lãi suất tiền gửi, tỷ
lệ hoa hồng và phí dịch vụ. Đây là các yếu tố quan trọng. Với việc lãi suất huy động tăng

và tiết kiệm được thời gian.
2.2.4 Trình độ công nghệ ngân hàng
Có thể nói công nghệ ngân hàng hiện đại khác xa so với trước đây. Việc áp dụng
máy tính là một cuộc cách mạng trong hoạt động của ngân hàng. Nhờ có hệ thống tin học
hiện đại, ngân hàng có thể thu thập thông tin về khách hàng, về thị trường tốt. Từ đó, có
thể hoạch định ra các hình thức huy động, thời gian huy động, hình thức trả lãi M ặt
khác, nhờ hệ thống thông tin tốt khiến cho ngân hàng có thể nâng cao hiệu quả huy động
vốn. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng trở nên phổ biến, đó là một
xu thế tất yếu. Việc thanh toán không dùng tiền mặt sẽ khiến cho các ngân hàng ngày
càng gắn liền với các hoạt động xã hội. N goài ra mạng lưới phục vụ cho việc huy động
vốn cũng tác động tới việc huy động vốn của ngân hàng. Mạng lưới huy động rộng rãi,
tạo điều kiện cho người gửi tiền. M ạng lưới hẹp thì sẽ gây khó khăn cho khách hàng có
tiền nhàn rỗi gửi vào ngân hàng, chi phí giao dịch lớn, mất nhiều thời gian.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status