Nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý, sử dụng hợp lý đất làng nghề truyền thống vùng đồng bằng bắc bộ - Pdf 13

BTNMT
VNCĐC
Bộ tài nguyên và môi trờng
Viện nghiên cứu địa chính

Báo cáo Tổng kết khoa học và kỹ thuật
Đề tài
:
Nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất các
giải pháp quản lý, sử dụng hợp lý đất làng nghề
truyền thống vùng Đồng bằng Bắc bộ

Chủ nhiệm đề tài: Thạc sĩ. Nguyễn Thị Ngọc Lanh


Số đăng ký
Hà Nội, ngày tháng năm 2007
Chủ nhiệm đề tài
Thạc sĩ Nguyễn Thị Ngọc Lanh
Hà Nội, ngày tháng năm 2007
Cơ quan chủ trì đề tài
Viện trởng
Viện nghiên cứu địa chính

Hà Nội, ngày tháng năm 2007
Hội đồng đánh giá chính thức
Chủ tịch hội đồng
5. CN. Vũ Thị Tính - Viện Nghiên cứu Địa chính
6. CN. Trần Th Lệ - Viện Nghiên cứu Địa chính
7. KS. Nguyễn Mạnh Cờng - Viện Nghiên cứu Địa chính
8. KS. Vũ Thị Thu Hồng - Viện Nghiên cứu Địa chính Giải thích từ viết tắt

Viết tắt


Đề tài Nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý, sử dụng hợp lý đất làng nghề truyền
thống vùng Đồng bằng Bắc bộ

Báo cáo tổng kết khoa học & kỹ thuật

đặt vấn đề
Trong sự nghiệp phát triển đất nớc, Đảng và Nhà nớc luôn quan tâm
chăm lo xây dựng và phát triển nông thôn mới, coi trọng việc bảo tồn và phát
triển những giá trị truyền thống, sản phẩm từ làng nghề truyền thống. Hội nghị
lần thứ năm của Ban chấp hành Trung ơng Đảng khoá IX ra Nghị quyết về
đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn thời kỳ
2001-2010, trong đó chỉ rõ việc khôi phục và phát triển ngành nghề tiểu thủ
công nghiệp ở nông thôn, đặc biệt là việc khôi phục và phát triển các ngành
nghề truyền thống "Thủ công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp có vị trí quan

Báo cáo tổng kết khoa học & kỹ thuật

USD (tăng 56,2% so với năm 2001); năm 2004 (không kể các sản phẩm đồ
gỗ) đạt 450 triệu USD (tăng 22,6% so năm 2003).
Tuy nhiên, việc phát triển ngành nghề ở nông thôn hiện nay đang tạo
nên nhiều bức xúc trong quản lý, sử dụng đất đai, nhất là tình trạng ô nhiễm
môi trờng ngày càng nghiêm trọng, hệ thống hạ tầng ngày càng bất hợp lý và
là trở ngại ngày càng lớn với sự phát triển nông thôn. Sắp xếp lại đất đai để
phát huy hết năng lực của việc phát triển các làng nghề truyền thống trở nên
việc làm có ý nghĩa quyết định đến nhịp độ phát triển của nền kinh tế nông
thôn trong giai đoạn đô thị hoá, hiện đại hoá.
Vì vậy việc thực hiện đề tài Nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề
xuất các giải pháp quản lý, sử dụng hợp lý đất làng nghề truyền thống
vùng Đồng bằng Bắc bộ là hết sức cần thiết để đánh giá đầy đủ thực trạng
tình hình các làng nghề truyền thống, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp
tổng thể về quản lý, sử dụng đất đai để khắc phục tồn tại, bất cập hiện nay và
tạo điều kiện bảo đảm cho sự phát triển ổn định, bền vững bộ mặt nông thôn
nói chung và các làng nghề truyền thống nói riêng ở vùng Đồng bằng Bắc bộ.
Nội dung nghiên cứu của đề tài:
- Tổng quan về làng nghề truyền thống và vấn đề quản lý, sử dụng đất
làng nghề truyền thống.
- Đánh giá thực trạng việc quản lý, sử dụng đất làng nghề truyền thống ở
một số tỉnh điều tra, từ đó phân tích nguyên nhân những tồn tại, vớng mắc trong
việc quản lý, sử dụng đất làng nghề truyền thống, nhu cầu sử dụng đất đối với các
làng nghề truyền thống tại địa bàn điều tra.
- Đề xuất các giải pháp quản lý, sử dụng hợp lý đất làng nghề truyền
thống vùng Đồng bằng Bắc bộ.

- Phơng pháp phân tích và so sánh: Từ các số liệu đã thống kê, tổng
hợp tiến hành phân tích đánh giá và so sánh để đa ra kết quả nghiên cứu khả
quan nhất.
- Phơng pháp chuyên gia: mời các chuyên gia, các nhà khoa học, các
nhà quản lý về các lĩnh vực có liên quan đến đề tài tham gia nghiên cứu, đóng
góp ý kiến thông qua việc trao đổi, góp ý trực tiếp và tổ chức các cuộc hội
thảo.
- Phơng pháp kế thừa và phát triển: Quá trình nghiên cứu đề tài có kế
thừa các kết quả nghiên cứu của các đề tài, dự án có liên quan, trên cơ sở tài
liệu, số liệu đó cộng với kết quả điều tra khảo sát thu thập đợc để xây dựng
báo cáo tổng hợp một cách hoàn chỉnh, đầy đủ và nhiều thông tin nhất đáp
ứng mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Địa bàn điều tra:
Để có cơ sở thực tiễn cho việc đánh giá và đề xuất các biện pháp quản
lý, sử dụng đất tại LNTT, đề tài đã tiến hành điều tra, khảo sát 22 làng nghề
truyền thống tại 22 xã thuộc 6 tỉnh, thành phố vùng Đồng bằng Bắc bộ, nh
sau:
Tỉnh (T.phố) Tên LNTT Nghề truyền thống Thuộc xã/huyện
1. Hà Nội Bát Tràng Đồ gốm sứ Bát Tràng/Gia Lâm
Kiêu Kỵ May da, dát quỳ Kiêu Kỵ/Gia Lâm
Liên Hà Đồ gỗ phun sơn Liên Hà/Đông Anh
Đề tài Nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý, sử dụng hợp lý đất làng nghề truyền
thống vùng Đồng bằng Bắc bộ

Báo cáo tổng kết khoa học & kỹ thuật

Dơng Quang Mây tre đan Dơng Quang/Gia Lâm

Các làng đợc chọn là những làng có nghề truyền thống lâu đời (trên
100 năm), đã tơng đối phát triển, có sản phẩm truyền thống đợc lu truyền,
nhiều nơi biết đến và đợc địa phơng công nhận là LNTT, trong thời gian
qua có nhiều biến động, bức xúc trong quá trình quản lý, sử dụng đất đai và
môi trờng sinh thái.
Trong 22 làng nghề có 17 làng nghề truyền thống thuộc 6 tỉnh đại diện
đầy đủ cho các ngành nghề truyền thống đợc điều tra kỹ, phỏng vấn sâu và
thu đợc đầy đủ thông tin theo yêu cầu. Còn 5 LNTT khác (Dơng Quang,
Nam Cao, Hồng Thái, Vạn Điểm, Hồi Quan) tiến hành điều tra mang tính chất
bổ sung thông tin.
Đề tài Nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý, sử dụng hợp lý đất làng nghề truyền
thống vùng Đồng bằng Bắc bộ

Báo cáo tổng kết khoa học & kỹ thuật

Các LNTT đợc phân theo nhóm nghề nh sau: Nghề sắt thép, cơ kim
khí (Đa Hội, Phùng Xá, Yên Xá, Mỹ Đồng, Vạn Điểm); Nghề mộc, đồ gỗ mỹ
nghệ (Đồng Kỵ, Liên Hà, Chàng Sơn, La Xuyên, Kha Lâm); Nghề mây tre
đan (Bình Phú, Dơng Quang, Yên Tiến, Thợng Hiền); Nghề gốm sứ (Bát
Tràng); Nghề Thêu (Minh Lãng); Nghề chạm bạc (Lê Lợi, Đồng Xâm); Nghề
dệt đũi (Lê Lợi, Nam Cao, Hồi Quan); Nghề may da, dát quỳ (Kiêu Kỵ); Nghề
tái chế giấy (Dơng ổ).
Tổng số phiếu điều tra là 3.595 phiếu trong đó phỏng vấn đại diện
CSSX (hộ gia đình, doanh nghiệp t nhân, hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu
hạn) là 3.430 phiếu, phỏng vấn ngời quản lý (đại diện các ban, ngành ở tỉnh,
huyện, cán bộ xã, trởng thôn, làng) là 165 phiếu.
Kết cấu của báo cáo đề tài:

trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nớc. Vì vậy mỗi làng ở Việt
Nam đều có những nét riêng biệt về phong tục, tập quán, lối sống và là nơi
hun đúc, lu giữ bản sắc văn hoá của làng. Tìm hiểu xã hội nông thôn Việt,
ngời ta thờng gặp hai từ làng và xã cùng với đó là thôn. Tuy nhiên cho tới
nay các nhà nghiên cứu vẫn cha có một sự nhất quán về nội dung của các
khái niệm trên.
ở đây Làng đợc hiểu là một thuật ngữ để nói về khối dân c ở nông
thôn gồm nhiều gia đình sinh sống quần tụ và có sự liên kết nhất định hình
thành một khối khá thống nhất.
Do có tính liên kết khá chặt chẽ bằng tình cảm, họ tộc, phong tục tập
quán riêng nên dới thời phong kiến làng từng đợc coi là đơn vị hành chính
nhỏ nhất.
Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân c cấp thôn, ấp, bản, làng, buôm,
phum, sóc hoặc các điểm dân c tơng tự trên địa bàn một xã, thị trấn, có các
hoạt động ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm
khác nhau
[
9
]
.
Làng nghề Việt Nam đã xuất hiện và phát triển rất phong phú và đa
dạng về lịch sử hình thành, về ngành nghề và qui mô. Cho nên theo lịch sử
hình thành và phát triển thì có làng nghề truyền thống và làng nghề mới.
Nghề truyền thống là nghề đã đợc hình thành từ lâu đời, tạo ra những
sản phẩm độc đáo, có tính riêng biệt, đợc lu truyền và phát triển đến ngày
nay hoặc có nguy cơ bị mai một, thất truyền
[
9
]
.

LNTT.
1.1.2. Tiêu chí xác định làng nghề, làng nghề truyền thống:
Theo Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ về
phát triển ngành nghề nông thôn và Thông t số 116/2006/TT-BNN ngày
18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc hớng dẫn
thực hiện một số nội dung của Nghị định nói trên thì các tiêu chí đợc xác
định nh sau:
- Tiêu chí công nhận là nghề truyền thống: Nghề đợc công nhận là
nghề truyền thống phải đạt 3 tiêu chí: (1) Nghề đã xuất hiện tại địa phơng từ
trên 50 năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận. (2) Nghề tạo ra những sản
phẩm mang bản sắc văn hóa dân tộc. (3) Nghề gắn với tên của nghệ nhân hay
địa danh của làng nghề.
- Tiêu chí công nhận là làng nghề: Làng nghề đợc công nhận phải đạt
3 tiêu chí: (1) Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động
ngành nghề nông thôn. (2) Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2
năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận. (3) Chấp hành tốt chính sách, pháp
Đề tài Nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý, sử dụng hợp lý đất làng nghề truyền
thống vùng Đồng bằng Bắc bộ

Báo cáo tổng kết khoa học & kỹ thuật

luật của Nhà nớc.
- Tiêu chí công nhận là làng nghề truyền thống: Phải đạt tiêu chí làng
nghề và có ít nhất một nghề truyền thống theo khái niệm nói trên. Nếu cha
đạt tiêu chuẩn số hộ tối thiểu và số năm tối thiểu nh đã quy định tại tiêu chí
công nhận làng nghề thì cũng phải có ít nhất một nghề truyền thống đợc
công nhận thì cũng đợc công nhận là làng nghề truyền thống.


Báo cáo tổng kết khoa học & kỹ thuật

các làng khác. Cả nớc có 1450 làng nghề, trong đó có trên 300 làng nghề
truyền thống với ít nhất 52 nghề truyền thống, phân bố trên 56/64 tỉnh thuộc
cả ba miền Bắc, Trung, Nam nh sau:
Phân bố các làng nghề, làng nghề truyền thống ở nớc ta
Khu vực
Số tỉnh
có nghề
Số làng nghề
(làng)
Số LNTT
(làng)
Tỷ lệ %
so với cả nớc
Miền Bắc 25/25 976 67.3
- Trong đó vùng
Đồng bằng Bắc bộ
11/11 750 215 71,6
Miền Trung 13/16 297 20.5
Miền Nam 18/20 177 12.2
Tổng 56/64 1.450
(*)
300 100,0
(Nguồn: Bộ Công nghiệp năm 2003)
(


Báo cáo tổng kết khoa học & kỹ thuật

Hai là phát triển làng nghề truyền thống góp phần tạo việc làm và tăng
thu nhập cho c dân nông thôn. Trong những năm qua, làng nghề đã tạo việc
làm cho hơn 60 vạn lao động thờng xuyên ở nông thôn, khoảng 30 vạn lao
động làm việc theo thời vụ chiếm 39,5% lực lợng lao động ở nông thôn. Có
làng nghề thu hút đến 60% lao động địa phơng. Cả nớc có 1,4 triệu hộ tham
gia sản xuất nghề và có nguồn thu nhập chính từ nghề thủ công, đã phần nào
giải quyết đợc tình trạng thiếu việc làm ở nông thôn. Thu nhập của ngời lao
động trong làng nghề ngày càng tăng lên, đời sống, tinh thần đợc cải thiện.
Thu nhập bình quân của 1 lao động làm nghề gấp 2 - 3 lần lao động thuần
nông, thu nhập bình quân đầu ngời khoảng từ 300.000 - 500.000 đồng/tháng.
Tỷ lệ hộ nghèo trong các làng nghề chỉ còn 3,7%, thấp hơn nhiều so với tỷ lệ
hộ nghèo của cả nớc (10,4%).
Ba là phát triển làng nghề truyền thống góp phần phát triển các công
trình thuộc kết cấu hạ tầng (đờng xá, trạm điện, cấp thoát nớc ). Các làng
nghề truyền thống của vùng Đồng bằng Bắc bộ đã đạt 100% số làng có đờng
ô tô về tận trung tâm. Các đờng giao thông nông thôn trong các làng, xóm đã
đợc quan tâm đầu t nâng cấp, mở rộng và làm mới. Các công trình điện đã
đợc đầu t nâng cấp và phát triển; sản lợng điện tiêu thụ hàng năm tăng lên
nhanh chóng, thông tin liên lạc thờng xuyên đợc đầu t, nâng cấp. Hệ thống
cơ sở dịch vụ ngày càng phát triển. Tuy nhiên sự phát triển cơ sở hạ tầng của
các làng nghề truyền thống vẫn ở trong tình trạng thấp kém, cha đáp ứng
đợc yêu cầu phát triển sản xuất ngày càng tăng của làng nghề truyền thống,
của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn.
Bốn là phát triển làng nghề truyền thống đã thu hút mạnh mẽ nguồn
vốn d thừa trong nhân dân để đầu t
cho sản xuất, cả nớc có khoảng 40.500
cơ sở, trong đó 80,1% là các cơ sở có quy mô hộ gia đình, 5,8% cơ sở có quy

kim khí, sản xuất gạch ngói, không có mặt bằng để tập kết nguyên vật liệu.
Do đó việc lấn chiếm đất công, lấn chiếm ao hồ, kênh mơng, đờng giao
thông để tập kết vật t, nguyên vật liệu, nhiên liệu rất phổ biến. Môi trờng
sống nông thôn trong các làng nghề truyền thống ngày càng bị huỷ hoại,
thậm trí rất nghiêm trọng do sự phát triển quá mức và bất hợp lý của các
ngành nghề trong khu dân c và do thiếu các công trình xử lý, tiêu thoát nớc
thải. Việc quản lý, kiểm soát tình trạng này đang là một thách thức lớn đối với
nhiều địa phơng.
Sự phát triển của các ngành nghề trong các làng nghề truyền thống
diễn ra dới tác động ngày càng mạnh mẽ của thị trờng, của phát triển công
nghiệp và làn sóng đô thị hoá trong vùng. Mức độ giao lu về kinh tế văn
hoá xã hội của các làng nghề truyền thống ngày càng lớn, tạo ra xu hớng
đô thị hoá của chính các làng nghề đó, đặc biệt là các làng nghề truyền thống
ven đô thị. Sự phát triển của các ngành nghề và dịch vụ sản xuất, sự cải thiện
về thu nhập của dân c, đã thúc đẩy và kéo theo sự phát triển của các dịch
vụ sinh hoạt và dịch vụ xã hội khác. Một số làng nghề truyền thống đã thu hút
hàng ngàn lao động từ bên ngoài làm cho mật độ c
trú, mật độ sinh hoạt cũng
tăng cao. Diện tích đất vờn, ao hồ và diện tích cây xanh trong làng ngày càng
bị thu hẹp.
Phần lớn các làng nghề truyền thống cha đợc quy hoạch cụ thể, việc
quản lý đất đai, xây dựng còn yếu kém, còn thiếu các quy định, hớng dẫn cụ
thể về tiêu chí, bảo đảm môi trờng nên tình trạng phát triển các ngành nghề
sản xuất diễn ra tự phát, lẫn lộn, chen chúc trong khu dân c ảnh hởng lớn
Đề tài Nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý, sử dụng hợp lý đất làng nghề truyền
thống vùng Đồng bằng Bắc bộ


V (1981), tiếp tục chủ trơng khôi phục và phát triển ngành nghề tiểu thủ
công nghiệp ở nông thôn; đặc biệt là việc khôi phục và phát triển các ngành
nghề truyền thống Thủ công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp có vị trí quan
trọng lâu dài trong nền kinh tế quốc dân, cần đợc đặc biệt chú ý khôi phục
và phát triển mạnh, nhất là những ngành nghề thủ công cổ truyền và mỹ nghệ
ở các địa phơng.
Bớc vào thời kỳ đổi mới, Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị (05/04/1988)
Đề tài Nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý, sử dụng hợp lý đất làng nghề truyền
thống vùng Đồng bằng Bắc bộ

Báo cáo tổng kết khoa học & kỹ thuật

đã triển khai chủ trơng, đờng lối của Đảng tại Đại hội Đảng bộ toàn quốc
lần thứ VI về phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, vận tải và dịch vụ ở
nông thôn dới nhiều hình thức, trong từng vùng và tiểu vùng. Xây dựng
những CSSX với quy mô vừa và nhỏ nhng kỹ thuật hiện đại, công nghệ thích
hợp để tạo ra nhiều mặt hàng tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu có giá trị cao.
Khôi phục và phát triển các LNTT là chủ trơng luôn đợc đề cập trong các
văn kiện của các kỳ Đại hội lần thứ VII, VIII, IX của Đảng nhằm mục tiêu
thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn theo
đờng lối đổi mới của Đảng; đặc biệt tại Hội nghị lần thứ năm của Ban chấp
hành Trung ơng Đảng khoá IX đã ra Nghị quyết về đẩy nhanh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001-2010, trong đó đã chỉ
rõ việc phát triển kết cấu hạ tầng và đô thị hoá nông thôn cũng nh vạch ra
giải pháp về quy hoạch: Quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn phải
đặt trong tổng thể chung của cả nớc, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế,
sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, công nghệ Quản lý, cập nhật thông tin

phép chuyển một phần diện tích đất nông nghiệp, lâm nghiệp để phát triển
ngành nghề, quy hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các khu, cụm T-
TCN và tiền thu từ cho thuê đất Nhà nớc cho phép để lại ngân sách xã để đầu
t phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phơng.
- Những đổi mới trong Luật Đất đai năm 2003 và các văn bản dới luật
về nội dung quản lý nhà nớc về đất đai; về các quyền của ngời sử dụng đất
đã giúp cho ngời dân yên tâm đầu t vào sản xuất. Luật Đất đai năm 2003 đã
chỉ rõ Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân đợc Nhà nớc giao đất, cho
thuê đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh (Điều 34 & Điều
35); Việc sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh
phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết,
quy hoạch xây dựng điểm dân c nông thôn đã đợc xét duyệt và các quy định
về bảo vệ môi trờng (Điều 93). Chính sách xây dựng và phát triển các cụm
công nghiệp với việc ngời sử dụng đất trong cụm công nghiệp đợc u đãi
nh trong khu công nghiệp nhằm thu hút và tạo điều kiện phát triển làng nghề
mới; góp phần cải thiện môi trờng sống tại các làng nghề truyền thống (sản
xuất gắn với nơi ở). Đặc biệt tại Điều 88 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 đã quy định Đất nông nghiệp trong làng nghề truyền thống đợc
u tiên sử dụng vào mục đích mở rộng CSSX, kinh doanh phi nông nghiệp và
cơ sở xử lý chất thải và ngời sử dụng đất đợc miễn giảm tiền sử dụng đất
theo quy định của Chính phủ đã tạo điều kiện cho các LNTT ngày càng đ
ợc
mở rộng và phát triển.
- Chỉ thị số 11/2006/CT-TTg ngày 27/3/2006, Thủ tớng Chính phủ đã
chỉ thị các địa phơng trực thuộc Trung ơng khẩn trơng tổ chức rà soát, điều
chỉnh quy hoạch các dự án sử dụng đất nông nghiệp phù hợp với quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phơng, của từng vùng và cả nớc, gắn quy
hoạch sử dụng đất nông nghiệp với phát triển các ngành nghề, đặc biệt quan
tâm đến việc khôi phục các ngành nghề truyền thống, tạo quỹ đất tái định c,
quy hoạch đất dịch vụ và đất liền kề các khu công nghiệp.

- Vị trí địa lý là một điều kiện quan trọng có ảnh hởng lớn tới sự hình
thành và phát triển các làng nghề truyền thống, nhất là trong điều kiện xây
dựng nền kinh tế mở, tăng cờng và mở rộng các quan hệ hợp tác, hội nhập
kinh tế khu vực và thế giới. Vị trí địa lý thuận lợi cho sự giao lu kinh tế tạo
thành một lợi thế quan trọng cho sự phát triển của các nghề thủ công truyền
thống ở mỗi địa phơng. Để làng nghề truyền thống ngày càng phát triển, mở
rộng thì việc chọn địa điểm có điều kiện thông thơng, giao lu hàng hoá là
điều rất cần thiết. Điều này đợc quyết định bởi việc quy hoạch và bố trí hợp
lý quỹ đất để mở rộng và phát triển làng nghề truyền thống. Các làng nghề
truyền thống có đợc những vị trí gần đờng giao thông thuỷ, bộ, đờng sắt sẽ
rất thuận lợi cho việc mở rộng, giao lu, thông thơng hàng hoá, tiêu thụ sản
phẩm và thu hút khách tham quan, du lịch.
Vùng Đồng bằng Bắc bộ là phần lãnh thổ ở phía Bắc Việt Nam, gồm 11
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng là Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dơng,
Hng Yên, Hà Tây, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình,
Ninh Bình có tổng DTTN là 1.485.167 ha (số liệu thống kê năm 2005), chiếm
4,49% DTTN cả nớc. Dân số của vùng là 18.039.476 ngời (năm 2005)
Đề tài Nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý, sử dụng hợp lý đất làng nghề truyền
thống vùng Đồng bằng Bắc bộ

Báo cáo tổng kết khoa học & kỹ thuật

chiếm 22,00% dân số cả nớc, mật độ dân số trung bình 1.215 ngời/km
2
.
Vùng có vị trí địa lý, kinh tế quốc phòng độc đáo, tạo ra lợi thế so sánh
mang ý nghĩa quốc gia và khu vực cũng nh đảm nhận vị trí đặc biệt quan

/ngời, trong đó bình quân đất ở nông thôn là 74 m
2
/ngời thấp so với
bình quân chung của cả nớc (135 m
2
/ngời).
Tình hình giảm sút quỹ đất nông nghiệp đang tạo ra sức ép rất lớn trong
việc giải quyết sự d thừa lao động nông thôn, đòi hỏi phải phát triển ngành
nghề nông thôn; Mặt khác sự phát triển sản xuất phi nông nghiệp ở nông thôn
cũng có bất cập do bình quân diện tích đất ở thấp nhất cả nớc, nếu tiếp tục
phát triển ngành nghề trong khu dân c sẽ ảnh hởng lớn đến đời sống và sức
khoẻ dân c. Đây là vấn đề khó khăn cần phải đợc xem xét kỹ đối với từng
địa bàn cụ thể để có hớng giải quyết hợp lý.
Đề tài Nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý, sử dụng hợp lý đất làng nghề truyền
thống vùng Đồng bằng Bắc bộ

Báo cáo tổng kết khoa học & kỹ thuật

1.4.2. Yếu tố kinh tế - xã hội
Đây là những yếu tố trực tiếp thúc đẩy sự hình thành và phát triển của
các LNTT. Thực tế cho thấy ở những nơi ruộng đất canh tác ít, mật độ dân số
cao, đất chật ngời đông, chất đất xấu hoặc khí hậu không phù hợp cho sản
xuất làm cho nghề nông khó phát triển, thu nhập và đời sống của c dân trong
làng có nhiều khó khăn. Điều đó sẽ tạo nên sức ép, buộc c dân của làng phải
tìm các ngành nghề phi nông nghiệp để đảm bảo cuộc sống. Cho nên các tỉnh
vùng Đồng bằng Bắc bộ nơi mật độ dân số cao, diện tích đất canh tác bình
quân đầu ngời thấp lại phân bố không đều giữa các địa phơng, đã trở thành

thống vùng Đồng bằng Bắc bộ

Báo cáo tổng kết khoa học & kỹ thuật

giúp cho ngời dân nhận thức đúng và thực hiện các chính sách pháp luật của
nhà nớc, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc dạy nghề và truyền nghề
để tạo ra những lao động có tay nghề cao và duy trì nghề.
Tổng dân số của toàn vùng năm 2005 là 18.039.476 ngời chiếm 22%
dân số cả nớc, mật độ dân số bình quân 1215 ngời/km
2
, lớn gấp 4,82 lần so
với mật độ dân số bình quân của cả nớc (252 ngời/km2), trong đó dân số đô
thị 4.484.300 ngời (chiếm 24,86%), dân số nông thôn 13.555.176 ngời
(chiếm 75,14%). Trong giai đoạn từ 2001 2005 dân số tăng bình quân mỗi
năm là 200,06 ngàn ngời, trong đó khu vực đô thị tăng 207,92 ngàn ngời,
khu vực nông thôn giảm 7,86 ngàn ngời. Lao động thờng xuyên không có
việc làm có trình độ trong vùng còn khá lớn cho nên hàng năm một lực lợng
lớn lao động trong vùng di chuyển sang các vùng khác tìm việc làm kiếm
sống, đặc biệt là số lợng lao động nông thôn kéo ra thành phố ngày càng
đông. Đây là lợng lực lao động tiềm năng cho các LNTT khi đợc đầu t và
phát triển mở rộng.
- Yếu tố vốn và thị trờng là nhân tố quan trọng đối với bất kỳ quy trình
sản xuất kinh doanh nào. Nó tác động trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của
LNTT. Hạt nhân cơ bản của sản xuất nghề truyền thống nông thôn là hộ và
các CSSX, kinh doanh nhỏ. Hộ sản xuất kinh doanh phải hớng ra thị trờng,
xuất phát từ quan hệ cung cầu hàng hoá và dịch vụ của thị trờng để có kế
hoạch kinh doanh của mình. Ngành nghề truyền thống nào nắm bắt đợc thị

trng văn hoá phong phú và mẫu mã đa dạng dựa trên các nguyên vật liệu sẵn
có ở địa phơng hay trong nớc. Nguồn nguyên liệu tạo ra sản phẩm đặc trng
riêng của từng LNTT. Nguyên liệu đầu vào tốt sẽ cho sản phẩm có giá trị cao.
Tuy nhiên trong thời gian qua tệ nạn khai thác bừa bãi, tràn lan dẫn đến nguồn
nguyên liệu sẵn có của nhiều LNTT bị khan hiếm, cạn kiệt. Nh làng nghề
truyền thống gốm sứ Bát Tràng thiếu đến gần 60% nguyên liệu tại chỗ phải
vận chuyển từ tỉnh khác đến; làng nghề đồ gỗ mỹ nghệ thiếu hơn 50% nguyên
liệu trong nớc phải nhập khẩu từ nớc ngoài về do đó giá thành sản phẩm bị
đẩy lên cao.
- Yếu tố văn hoá truyền thống có tác động tích cực đến phát triển, bảo
tồn những nét đặc trng văn hoá của ngành nghề và của dân tộc, làm cho sản
phẩm có tính độc đáo và giá trị kinh tế cao, tạo cơ sở cho sự tồn tại bền vững
trớc những biến động của cơ chế thị trờng. Những quy ớc (hơng ớc)
ràng buộc của các luật nghề, lệ làng đề ra những tiêu chuẩn đạo đức và ý thức
nghề nghiệp cao, đòi hỏi những ngời sản xuất, kinh doanh trong làng nghề
truyền thống phải đảm bảo chất lợng, giữ gìn uy tín sản phẩm.
1.4.3. Yếu tố môi trờng
Việc duy trì phát triển LNTT và quản lý, sử dụng đất không thể không
tính tới yếu tố môi trờng. Một làng nghề truyền thống muốn tồn tại và phát
triển không chỉ đòi hỏi phải có hiệu quả kinh tế, xã hội cao mà còn đòi hỏi
phải đảm bảo các điều kiện về môi trờng (gồm môi tr
ờng đất, không khí,
môi trờng nớc).
Làng nghề truyền thống vốn dĩ nó đã hoạt động từ nhiều thế kỷ nay, đến
nay do cơ chế của nhà nớc thông thoáng nên hoạt động của LNTT càng đợc
mở rộng. Trớc đây, do mật độ dân số tha, số hộ làm nghề truyền thống ít
hơn nhiều so với bây giờ, đồng thời khối lợng sản phẩm làm ra ít, tự tiêu thụ
trong vùng hoặc tự cung tự cấp là chính; mặt khác lúc bấy giờ trình độ dân trí
cũng nh mức sống thấp, mọi ngời chỉ tập trung giải quyết cái ăn, cái đói và
Đề tài Nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý, sử dụng hợp lý đất làng nghề truyền

vấn đề kinh tế - xã hội trong quá trình công nghiệp hoá nông thôn, tạo việc
làm, góp phần xóa đói, giảm nghèo. Để có những giải pháp đúng đắn về quản
lý đất đai góp phần duy trì và phát triển LNTT theo chủ trơng của Đảng và
Nhà nớc cũng nh của các địa phơng, việc tham khảo kinh nghiệm phát
triển làng nghề truyền thống của một số nớc có nhiều điểm tơng đồng với
Việt Nam là điều cần thiết.
1.5.1. Kinh nghiệm ở các nớc
1. Kinh nghiệm ở Trung Quốc:
Trung Quốc là một nớc láng giềng của Việt Nam, có diện tích lãnh thổ
lớn thứ 3 thế giới (sau Nga và Canada); dân số đông nhất thế giới, khoảng trên
1,27 tỷ ngời, trong đó khu vực nông thôn chiếm 64%. Đơn vị cơ sở ở nông
thôn Trung Quốc là làng hành chính, với trên 800.000 làng, bình quân mỗi
Đề tài Nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý, sử dụng hợp lý đất làng nghề truyền
thống vùng Đồng bằng Bắc bộ

Báo cáo tổng kết khoa học & kỹ thuật

làng có khoảng 1.000 dân. Trong chiến lợc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nớc, Trung Quốc đã rất chú trọng đến việc phát triển các làng nghề, LNTT ở
nông thôn, đó là chiến lợc 3 nông Nông nghiệp Nông thôn Nông dân.
Đất nớc Trung Quốc có điều kiện chính trị, kinh tế xã hội và địa lý các
vùng nông thôn tơng tự với Việt Nam, nh hệ thống làng mạc, các phong tục
tập quán văn hoá nông thôn. Trong nhiều năm cùng chịu ảnh hởng của chế
độ kinh tế bao cấp, với phong trào hợp tác xã cấp thấp rồi lên cấp cao và sau
nữa là các đại đội sản xuất, các nông trang tập thể.
Là nớc có nhiều nghề thủ công truyền thống phát triển, nổi tiếng với
các sản phẩm của nghề dệt, nghề gốm, nghề giấy, nghề đúc kim loại, Năm


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status