Tác động của tâm lý xã hội đối với sự phát triển thị trường sức lao động ở nước ta hiện nay vấn đề và giải pháp - Pdf 13

Học viện chính trị-hành chính quốc gia hồ chí minh Báo cáo tổng kết đề tài cấp bộ

Tác động của tâm lý x hội
đối với sự phát triển thị trờng sức lao động
ở nớc ta hiện nay Vấn đề và giải pháp Chủ nhiệm đề tài: nguyễn thị kim phơng
triển thị trờng sức lao động ở nớc ta
hiện nay vấn đề và giải pháp
(Qua khảo sát thị trờng sức lao động ở Hà Nội)
Cơ quan chủ trì : Học viện Chính trị hành chính khu vực I
Chủ nhiệm đề tài : TS Nguyễn Thị Kim Phơng
Th ký đề tài : TS Trần Tú Quyên

Hà nội 1/2008
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Trong suốt mấy chục năm tồn tại nền kinh tế kế hoạch hoá tập
trung ở nớc ta, thị trờng lao động với t cách là một bộ phận cấu thành
của thị trờng, các yếu tố sản xuất đã không đợc công nhận. Điều này có
nguồn gốc từ các thành kiến mang tính nhận thức về hàng hoá sức lao động,
về việc làm, về thất nghiệp. Trong đó, quan điểm về sức lao động là hàng
hoá, có thể mua bán, trao đổi đợc coi là một điều cấm kỵ. Phân bổ lao
động đợc thực hiện chủ yếu bằng sự điều động của Nhà nớc, thông qua
các biện pháp hành chính, mệnh lệnh, rất ít khi đợc tính đến các nhu cầu
của thị trờng. Các quyết định liên quan đến nguồn lao động, nhất là các
quyết định về phân bố lực lợng lao động, về luân chuyển lao động chủ yếu
đợc thực hiện nhằm mục tiêu giải quyết các vấn đề công bằng xã hội hơn
là chú trọng đến hiệu quả kinh tế. Toàn cảnh về tình hình sử dụng lao động

mục đích thúc đẩy sự hình thành và hoạt động của thị trờng lao động ngày
càng đẩy đủ, phát triển, thông suốt cả nớc và gắn với thị trờng thế giới.
Cũng thông qua chính sách và cơ chế quản lý, Nhà nớc can thiệp, điều tiết
cho thị trờng này hoạt động đúng hớng, tránh độc quyền, đảm bảo cho thị
trờng cạnh tranh lành mạnh, nhân đạo mang lại bản chất thị trờng lao
động định hớng xã hội chủ nghĩa.
1.3. Những thay đổi trên đợc thể hiện ngày càng rõ hơn trong các
nghị quyết của Đảng, bắt đầu từ nghị quyết đại hội VI, nghị quyết đại hội
VII, nghị quyết đại hội VIII. Đặc biệt đến đại hội Đảng IX vấn đề phát triển
thị trờng lao động đợc đặt ra cụ thể nhất. Mở rộng thị trờng lao động,
tạo cơ hội bình đẳng và trực tiếp về đào tạo và việc làm cho mỗi công
nhân khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đào tạo nghề, hoạt
động dịch vụ giới thiệu việc làm và xuất khẩu lao động. Có chính sách thích
hợp thu hút nhân tài Khuyến khích ngời sử dụng lao động tạo thêm việc
làm, tạo điều kiện thuận lợi cho việc dịch chuyển lao động, tìm việc trong
nớc và nớc ngoài. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động, nhất là lao động có
đào tạo. Thu hút mọi nguồn lực để phát triển mạnh mẽ và hiện đại hoá hệ
thống đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu của thị trờng và phát triển của
khoa học công nghệ. Cải cách hệ thống bảo hiểm xã hội, tạo sự bình đẳng
về cơ hội, bảo đảm về mặt xã hội cho ngời lao động trong các thành
phần kinh tế, giải quyết thoả đáng quyền lợi của ngời sử dụng lao động và
ngời lao động
1
.
Đặc biệt sau nghị quyết IX, các chính sách về phát triển thị trờng
sức lao động cũng nhiều hơn, đồng bộ hơn, cụ thể hơn, lại gặp thực tế: kiinh
tế phát triển đòi hỏi sử dụng sức lao động, sự phát triển dân số, phát triển
nguồn lao động đòi hỏi tìm việc làmv.v Kết quả là đã tạo nên một thị
trờng lao động khá sôi động.
Với sự phát triển và đổi mới do Nghị quyết đại hội Đảng X đem lại,

lợng xuất khẩu lao động.
- Phẩm chất nhân cách của ngời sử dụng lao động, của doanh
nghiệp môi giới
Những yếu tố tâm lý xã hội tác động đến hoạt động giao dịch trên thị
trờng lao động
1.6. Xuất phát từ yêu cầu của lý luận và thực tiễn nh trên, chúng tôi
chọn đề tại nghiên cứu sau đây: Tác động của tâm lý x hội đối với sự
phát triển thị trờng sức lao động ở nớc ta hiện nay vấn đề và giải
pháp.
(Qua khảo sát thị trờng sức lao động ở Hà Nội).
2. Tình hình nghiên cứu vấn đề:
Các tác giả trong các công trình nghiên cứu về thị trờng sức lao
động dới góc độ chính trị học, kinh tế học rải rác cũng có đề cập đến các
yếu tố tâm lý nh là nguyên nhân, nh là kết quả của các hiện tợng xã
hội, hiện tợng kinh tế.
Chẳng hạn tác giả Tôn Thiện Chiếu trong bài ảnh hởng của nguồn
bổ sung lực lợng đến chất lợng đội ngũ công nhân, Tạp chí XHH, số
4/2003 đã phân tích về: Trình độ học vấn, trình độ chuyên môn của công
nhân, nhận thức của ngời công nhân về vai trò đội ngũ của mình.
Vũ Minh Xuyên trong bài Nhìn lại một năm đa lao động sang làm
việc tại Malaysia LĐ & XH 1 2/2003 viết một bộ phận ngời lao động
còn kém ý thức tổ chức kỷ luật cha biết cách xử sự trong môi trờng công
nghiệp một bộ phận không tôn trọng phong tục tập quán của nớc bạn một
số khác vẫn nuôi ảo tởng đi xuất khẩu lao động, không hài lòng với mức
thu nhập thực tế không thông cảm với chủ sở hữu lao động.
Các tác giả, trong các công trình nghiên cứu về tâm lý học, tuykhông
trực tiếp đề cập đến thị trờng sức lao động nhng trong các công trình
nghiên cứu của họ, chúng tôi cũng thu nhận đợc một số vấn đề có liên
quan có thể định hớng cho việc nghiên cứu tác động của tâm lý xã hội
đến với sự phát triển thị trờng sức lao động của mình:

DNTN, nhân cách về cán bộ chính trị cấp phân đội, nhân cách ngời lao
động có TS Lê Hơng, TS Nguyễn Công Khanh, TS Nguyễn Thị Kim
Phơng, TS Lê Văn Thái, THS Phan Thanh Giản.
Viết về các yếu tố tâm lý tác động đến quá trình phát triển kinh tế
xã hội có TS Đức Uy, TS Nguyễn Thị Kim Phơng, TS Lê Văn Thái, TS
Nguyễn Thị Phơng Anh
Cho đến nay, cha có một công trình nào về phơng diện tâm lý học
phân tích một cách đầy đủ, toàn diện tác động của tâm lý xã hội đến phát
triển thị trờng sức lao động ở nớc ta hiện nay.
Các công trình nghiên cứu của tác giả, đặc biệt các văn kiện của
Đảng và Nhà nớc kể trên là những tài liệu rất quý giúp cho chủ nhiệm đề
tài tìm ý tởng và hớng đi cho đề tài nghiên cứu của mình.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu
Điều tra và phân tích tác động của tâm lý xã hội đối với sự phát triển
thị trờng sức lao động ở nớc ta hiện nay, từ đó đề xuất các giải pháp về
mặt tâm lý xã hội để phát triển thị trờng này trong những năm tới theo
hớng tích cực.
3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục tiêu trên, đề tài có các nhiệm vụ sau:
+ Làm rõ vai trò, cơ chế và nội dung tác động của tâm lý xã hội đối
với sự phát triển của thị trờng sức lao động.
+ Điều tra và phân tích thực trạng tác động của tâm lý xã hội đến sự
phát triển thị trờng sức lao động nớc ta hiện nay (qua điều tra ở Hà Nội)
+ Đề xuất các giải pháp về mặt tâm lý xã hội để phát triển thị trờng
này trong những năm tới.
4. Phơng pháp nghiên cứu
4.1. Phơng pháp tiếp cận
Đây là đề tài nghiên cứu thuộc lĩnh vực tâm lý học lãnh đạo quản lý
và tâm lý học kinh tế, vì thế chúng tôi sử dụng phơng pháp tiếp cận kinh tế

không thể đồng nhất, bất biến, và việc tồn tại những giải thích khác nhau là
lẽ đơng nhiên trong quá trình khám phá các quy luật vận động của thị
trờng lao động. Từ nhận thức đến thực tiễn luôn có khoảng cách, và việc
vận dụng hiểu biết về thị trờng lao động trong những điều kiện cụ thể đòi
hỏi có những nghiên cứu thích hợp sao cho khoảng cách nêu trên càng ngắn
càng tốt và xây dựng đợc các cơ chế, chính sách đúng đắn phát triển thị
trờng lao động.
Thị trờng lao động là nơi thực hiện việc làm đợc trả công qua các
quan hệ mua và bán giữa ngời cung ứng lao động (bán việc làm) và ngời
sử dụng (mua việc làm) qua quan hệ cung cầu lao động. Định nghĩa này
nhấn mạnh đến đối tợng trao đổi trên thị trờng lao động là nơi mua, bán
việc làm. Việc làm một mặt, đợc hiểu là hoạt động có ích mang lại thu
nhập cho ngời lao động và không bị luật pháp ngăn cấm, mặt khác, việc
làm biểu thị kết quả của giao dịch giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao
động. Nh vậy việc làm nói chung, theo nghĩa rộng, phản ánh sự kết hợp
giữa sức lao động một yếu tố của sản xuất kinh doanh, với t liệu sản
xuất, sự kết hợp này mang lại lợi ích cho cả ngời có t liệu sản xuất và
ngời lao động, trớc hết là lợi ích kinh tế, đối với ngời lao động biểu hiện
qua tiền công và đối với ngời sở hữu t liệu sản xuất là lợi nhuận. Tất
nhiên, khi bản thân ngời lao động làm việc với t liệu sản xuất của mình
thì họ sẽ hởng thu nhập với điều kiện hàng hoá họ tạo ra đợc tiêu thụ trên
thị trờng. Trờng hợp này khá phổ biến trong giai đoạn đầu của quá trình
hình thành và phát triển thị trờng lao động trong các nớc đang phát triển,
đặc biệt quan trọng và cần thiết đối với các nớc đang chuyển đổi nền kinh
tế từ kế hoạch hoá tập trung sang thị trờng có xuất phát điểm thấp về kinh
tế và xã hội nh nớc ta.
Khi nghiên cứu về thị trờng lao động, chúng ta thờng gặp hai thuật
ngữ thị trờng lao động và thị trờng sức lao động. Một số nhà nghiên
cứu sử dụng thuật ngữ thị trờng lao động, nhng một số nhà nghiên cứu
khác lại sử dụng thuật ngữ thị trờng sức lao động. Do có những quan niệm

Các khái niệm này khác nhau, nhng có mối quan hệ với nhau. Vì lao động
không thể trở thành hiện thực, nếu không có sức lao động và muốn sức lao
động đợc thực hiện, thì phải có lao động.
C.Mác cho rằng lao động chỉ xuất hiện sau khi tiến hành mua, bán
sức lao động trên thị trờng thông qua hợp đồng mua, bán sức lao động. Do
đó, cái mà ngời lao động bán cho ngời sử dụng lao động là sức lao động
chứ không phải là lao động. Ngời công nhân không bán cái gì mà anh ta
không có. Vì trên thị trờng tiến hành mua, bán sức lao động cho nên sử
dụng thuật ngữ thị trờng sức lao động. Cần nhắc lại rằng sự phân tích trên
của Mác nhằm mục đích cuối cùng là phơi trần sự bóc lột sức lao động qua
chiếm đoạt giá trị thặng d. Đây là một trong những lý do chủ yếu để thuật
ngữ này tồn tại, nhấn mạnh bản chất của vấn đề.
Một số nhà kinh tế theo lý thuyết kinh tế thị trờng hiện đại cũng
đồng tình với quan điểm nói trên của các nhà kinh tế theo lý thuyết kinh tế
thị trờng của chủ nghĩa Mác, nhng cho rằng quan điểm đó đúng với thời
bình minh của nền kinh tế hàng hoá t bản chủ nghĩa. Đến nay, sự phát
triển kinh tế thị trờng đã làm thay đổi các mối quan hệ giữa một bên là
những ngời làm thuê và một bên là những ngời sử dụng lao động làm
thuê. Chẳng hạn, ở các nớc có nền kinh tế thị trờng phát triển có hơn
80% dân c là những ngời thuộc tầng lớp trung lu. Nhiều công nhân đã
mua cổ phiếu, trở thành cổ đông của các công ty cổ phần, mặc dù lợng cổ
phần ở mỗi ngời có thể khác nhau. Họ vừa là chủ nhỏ về sở hữu lại vừa là
công nhân làm thuê. Vì điều kiện sản xuất lớn, không cho phép họ tiến
hành sản xuất kinh doanh độc lập bằng số vốn và tài sản không lớn của
mình.
Trên thị trờng lao động hiện nay, ở các nớc đang phát triển có
nhiều loại lao động làm thuê khác nhau. Trong đó có những ngời làm thuê,
thực sự họ không có t liệu sản xuất, chỉ có sức lao động. Nhng cũng có
những ngời lao động làm thuê, vừa là chủ sở hữu, vừa là ngời làm thuê
đợc chủ sở hữu giao nhiệm vụ quản lý, sử dụng lao động làm thuê, họ có

Chúng tôi thấy hai khái niệm này thống nhất với nhau từ các nhân tốt
cấu thành và những đặc điểm cơ bản của nó bởi vậy ở một chừng mực nào
đó chấp nhận một độ linh động tơng đối ta có thể dùng hai khái niệm này
nh nhau. Điều này cũng thấy rất rõ trong các văn bản của nhà nớc cũng
nh trong các sách báo và các diễn đàn hiện nay ở nhiều n
ớc và ở nớc ta.
Thị trờng lao động là nơi diễn ra quan hệ về việc làm giữa ngời
lao động (cung lao động) và ngời sử dụng lao động (cầu lao động) theo
nguyên tắc thoả thuận, thơng lợng về việc làm, về tiền công và về các
điều kiện làm việc khác bằng hợp đồng lao động theo luật lao động hiện
hành quy định.
Thị trờng sức lao động đợc cấu thành bởi các yếu tố sau:
- Cung lao động. Đề cập đến cung lao động tức là đề cập đến ngời
lao động (lao động chân tay hay lao động trí óc, lao động nông thôn hay lao
động thành thị) ngời ta còn có thể gọi là nguồn nhân lực, cũng tức là ngời
ta đề cập đến số lợng ngời lao động, đề cập đến giới tính, đến độ tuổi, thể
lực của ngời lao động, cũng nh trình độ học vấn, trình độ chuyên môn và
trình độ tay nghề của ngời lao động, nói cách khác là đề cập đến số lợng
và chất lợng ngời lao động có đáp ứng đợc những yêu cầu của ngời sử
dụng lao động nói riêng và yêu cầu của xã hội nói chung hay không.
+ Cầu lao động. Có thể nói một cách khái quát cầu lao động tức là
ngời sử dụng lao động (ngời sử dụng lao động có thể là một cá nhân, có
thể là một tổ chức, một doanh nghiệp nhà nớc, cũng có thể là một doanh
nghiệp t nhân, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp nớc ngoài ). Nếu
hiểu nh vậy, thì trong thời kỳ hội nhập nh ngày nay, không những thị
trờng trong nớc với sự phát triển mỗi năm hàng chục nghìn doanh nghiệp
đợc hình thành, ngoài ra còn phải kể đến hàng nghìn làng nghề, hàng trăm
nghìn trang trại, hàng triệu hộ kinh doanh cá thể, tiểu thơng, tiểu thủ công
nghiệp, mà còn thị trờng khu vực và trên thế giới đều cần đến một số
lợng ngời lao động hết sức lớn.

khác, chủ yếu dựa vào tính chất đặc biệt của hàng hoá sức lao động. Trong
các nớc dù thể chế chính trị xã hội và trình độ phát triển có khác nhau, nếu
nền kinh tế vận hành theo thị trờng, thì thị trờng lao động vẫn có những
đặc trng cơ bản sau đây:
Một là, trớc hết, lao động không thể tách rời khỏi ngời cung cấp
(ngời lao động). Đối với các hàng hoá thông thờng, mối quan hệ giữa
ngời bán, ngời mua sẽ kết thúc khi thoả thuận xong việc mua bán, và
quyền của ngời bán đối với hàng hoá của mình chấm dứt sau khi đợc
thanh toán sòng phẳng. Nhng đối với hàng hoá sức lao động, thì ngời làm
thuê không hoàn toàn tách biệt với sức lao động của mình, mà ngời làm
thuê còn phải tham gia tích cực, và chủ động trong quá trình khai thác và
sử dụng sức lao động của mình, để tạo ra sản phẩm, hàng hoá - dịch vụ với
số lợng và chất lợng ngày càng tốt hơn. Đây là nét đặc trng cơ bản, khác
với các thị trờng khác của nền kinh tế thị trờng.
Hai là, do ngời lao động (ngời làm thuê) vẫn giữ quyền kiểm soát
số lợng và chất lợng sức lao động, cho nên mối quan hệ lao động là mối
quan hệ lâu dài. Việc duy trì, phát triển các mối quan hệ lao động là rất cần
thiết, nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả của quá trình lao động. Ngời
sử dụng lao động (là một doanh nghiệp hay một cá thể) phải xây dựng một
cơ chế đãi ngộ, kích thích, tạo động lực đối với ngời lao động một cách
phù hợp. Trong đó, tiền lơng, tiền thởng, các loại phúc lợi khác v.v là
một trong những công cụ quan trọng, góp phần duy trì và phát triển, thúc
đẩy mối quan hệ trong quá trình lao động ngày càng phát triển.
Ba là, chất lợng lao động của ngời lao động không đồng nhất. Chất
lợng lao động ở mỗi ngời lao động khác nhau về giới tính, tuổi tác, thể
lực, trí thông minh, về trình độ chuyên môn, về kinh nghiệm công tác, khả
năng khéo léo, khả năng ứng xử, động lực làm việc. v.v Mỗi ngời lao
động là tổng hợp các năng lực bẩm sinh và sức lao động tự nó cộng với khả
năng chuyên biệt tiếp thu đợc thông qua giáo dục và đào tạo. Vì vậy, việc
đánh giá chất lợng lao động của ngời lao động trong khi tuyển dụng, trả

Một là, sự hình thành và phát triển thị trờng lao động gắn liền với sự
thay đổi nhận thức về quan hệ lao động, sự vận dụng lý luận kinh điển của
chủ nghĩa Mác Lênin một cách sáng tạo và phù hợp với điều kiện chính
trị, kinh tế xã hội trên thế giới và trong nớc đã và đang làm thay đổi
tranh luận về bóc lột sức lao động chỉ tồn tại dới chủ nghĩa t bản hay
trong kinh tế thị trờng nói chung theo hớng hình thành quan niệm mới về
quan hệ giữa ngời sử dụng lao động và ngời lao động. Hơn thế nữa sự
thay đổi nêu trên đợc thể chế hoá bằng việc ban hành và thực hiện Bộ luật
Lao động năm 1994. Bộ luật Lao động đã thể chế hoá đờng lối đổi mới
của Đảng và Nhà nớc ta về lao động. Trong Lời nói đầu của Bộ luật Lao
động có nhấn mạnh: Pháp luật lao động quy định quyền và nghĩa vụ của
ngời lao động và của ngời sử dụng lao động, các tiêu chuẩn lao động, các
nguyên tắc sử dụng và quản lý lao động, góp phần thúc đẩy sản xuất, vì vậy
có vị trí quan trọng trong đời sống xã hội và trong hệ thống pháp luật của
quốc gia.
Hai là, quá trình hình thành và phát triển thị trờng lao động gắn liền
với sự thay đổi nhanh chóng về nội dung, hình thức biểu hiện và tính chất
của một bên tham gia quan hệ lao động ngời sử dụng lao động, thông
qua chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần với các hình thức sở hữu
khác nhau. Trớc thời kỳ đổi mới, khi sở hữu t nhân còn cha đợc chú
trọng, với các hình thức sở hữu cơ bản: sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể thì
ngời sử dụng lao động là Nhà nớc thông qua các đại diện là những ngời
đứng đầu (thủ trởng, giám đốc ) các tổ chức, cơ quan và doanh nghiệp
với phơng thức quản lý lao động bằng chế độ biên chế. Trong giai đoạn
hiện nay nhiều thành phần kinh tế đang đợc hình thành và phát triển với
những hình thức tổ chức kinh doanh đa dạng, đan xen, hỗn hợp, và ngời sử
dụng lao động vì thế cũng mang những hình thức mới. Đối với các doanh
nghiệp nhà n
ớc, hội đồng quản trị doanh nghiệp có quyền đại diện trực
tiếp chủ sở hữu gắn với quyền tự chủ kinh doanh, chế độ biên chế hầu nh

ngời có ý thức xã hội, là thành viên của cộng đồng xã hội. Tâm lý của con
ngời dù là cá nhân hay cộng đồng đều mang tính bản chất xã hội. Từ luận
điểm nổi tiếng của C.Mác: Trong tính hiện thực của nó, bản chất con
ngời là tổng hoà những quan hệ xã hội
1
, ta có thể khẳng định tâm lý của
con ngời là sự phản ánh và thể hiện sinh động các mối quan hệ xã hội. Có
thể coi quá trình nhận thức và ý thức thông thờng trong đời sống hằng
ngày của mỗi con ngời và các nhóm xã hội là những hiện tợng tâm lý xã
hội. Đó là sự biểu hiện cụ thể, sinh động của ý thức t tởng, của trình độ
văn minh, tiến bộ của con ngời thông qua hành vi hoạt động và quan hệ
ứng xử của mỗi ngời hoặc mỗi nhóm ngời khác nhau. Tâm lý xã hội có
quan hệ hữu cơ và tác động qua lại thờng xuyên với hệ t tởng. Đó là
quan hệ giữa ý thức xã hội thông thờng hàng ngày của mỗi ngời với hệ t
tởng của một giai cấp, một tập đoàn xã hội. Hệ t tởng có tác động chỉ
đạo, hớng dẫn và điều chỉnh đời sống tinh thần hàng ngày của con ngời
và các nhóm xã hội và ngợc lại tâm lý xã hội góp phần thực hiện hoá hệ t
tởng, làm cho hệ t tởng đi vào cuộc sống sinh động và bền vững.
Các hiện tợng tâm lý xã hội rất phong phú, đa dạng; chúng biến đổi
phức tạp, thờng xuyên nh chính đời sống tinh thần hằng ngày của mỗi
con ngời và các nhóm xã hội khác nhau.
* Những tính quy luật quan trọng cần chú ý của các hiện tợng tâm
lý xã hội.
- Tính quy luật phổ biến và lan truyền
Các hiện tợng tâm lý xã hội rất phong phú đa dạng, phức tạp, biến
đổi thờng xuyên hàng ngày nh thời tiết, nh tính nết của từng con ng
ời
nhng vẫn có tính quy luật. Trớc hết, các hiện tợng tâm lý của con ngời
và các nhóm xã hội có tính quy luật phổ biến và lan truyền có thể liên kết
hoặc xung đột, đồng nhất đơn nhất nhng vẫn thể hiện mối quan hệ giữa cái

phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực để ổn định và phát triển, vợt
qua lạc hậu, trì trệ, bảo thủ là một trong những yêu cầu tiêu chuẩn và thể
hiện cuộc sống tốt đẹp của con ngời.
- Tính quy luật khái quát hoá và điển hình hoá, hình thành nhóm
không chính thức và xuất hiện những thủ lĩnh không chính thức.
Các hiện tợng tâm lý xã hội có tính khai quát yêu cầu chung, phổ
biến ở nhiều ngời, lại vừa có tính điển hình cụ thể. Tính khái quát, tính
chung càng sâu rộng, tính điển hình cụ thể càng sinh động và rõ nét cá biệt
bao nhiêu thì tính hấp dẫn thuyết phục mọi ngời càng mạnh mẽ và hiệu
quả bấy nhiều. Trong quá trình hoạt động, bao giờ cũng hình thành trong
nhóm không chính thức và xuất hiện những thủ lĩnh không chính thức. Đó
chính là yêu cầu rất cao và khách quan về đặc điểm tâm lý xã hội đối với
mỗi ngời, đối với các nhân vật đợc phản ánh trong tiểu thuyết và phim
tâm lý xã hội, trong các tác phẩm nghệ thuật đợc nhiều ngời yêu mến, ca
ngợi.
- Ngoài ra, các hiện tợng tâm lý xã hội còn có những tính quy luật
khác cần chú ý nh:
+ Tính quy luật chọn lọc, kế thừa và phát triển, cảm hoá, thuyết phục,
bắt chớc lẫn nhau, liên kết và xung đột giữa các nhóm không chính thức
và các thủ lĩnh không chính thức, thích nghi và thích ứng lẫn nhau
+ Nắm vững tính quy luật của các hiện tợng tâm lý xã hội, ngời ta
sẽ phân tích đợc sự tác động sâu sắc của tâm lý xã hội đến đời sống xã hội.
Các hiện tợng tâm lý xã hội rất phong phú, đa dạng và phức tạp. ở
đây chúng tôi chỉ lựa chọn những hiện tợng có tác động, có ảnh hởng
nhất đến sự phát triển thị trờng sức lao động hiện nay: Nhận thức xã hội
đối với sự phát triển thị trờng lao động, nhân cách của ngời lao động và
chủ sử dụng lao động, tâm lý truyền thống, d luận xã hội v.v
3. Tác động của tâm lý xã hội đối với sự phát triển thị trờng sức
lao động.
+ Chúng ta biết rằng, hoạt động chính là nhân tố quyết định trực tiếp

1. Tâm lý học xã hội vũ trang những tri thức khoa học về sự phát
triển tâm lý của các nhóm, các cộng đồng, xã hội và những quy luật về sự
tác động của tâm lý xã hội đến sự phát triển của các cộng đồng vạch ra
nguồn gốc, cơ chế của các quá trình tác động đó.
2. Với nội dung và phơng pháp đặc thù của tâm lý xã hội, ở đề tài
này chúng tôi khảo sát và phân tích để chỉ ra những nhóm ngời tham gia
vào thị trờng lao động có những đặc điểm tâm lý gì. Những đặc điểm tâm
lý nào tác động nhất đề thôi thúc họ hành động thế này, hoặc hành động thế
khác trên thị trờng lao động. Chẳng hạn nh: nhu cầu, lợi ích, động cơ,
nhận thức, d luận, tâm trạng xã hội v.v thúc đẩy hành vi. Còn hành vi
của họ có đạt đợc điều họ mong muốn hay không, ngoài động cơ thúc đẩy
lại còn phụ thuộc vào nhân cách của họ nữa, đó là: cái tâm, cái tài, cái tầm
v.v hay nh tâm lý học vẫn nói đó là phẩm chất và năng lực của họ. Rồi
còn phải chỉ ra tâm lý của những nhóm ngời đó tác động đến hành vi của
họ theo có chế nào? Với đặc điểm tâm lý đó, cơ chế tác động đó thì trong
thực tế đã tác đó đã tác động theo hớng nào? Thúc đẩy hay cản trở, và
những tác động đó có theo quy luật hay không v.v khi vạch ra những quy
luật khách quan của những hiện tợng tâm lý xã hội và sự tác động của tâm
lý xã hội đến sự phát triển xã hội, tâm lý học xã hội, bằng cách đó đã tạo ra
các tiền đề để nhận thức những triển vọng phát triển hơn nữa của xã hội nói
chung cũng nh các mặt, các lĩch vực riêng lẻ của nó, trong đó chúng ta tập
trung nghiên cứu sự tác động của các yếu tố tâm lý xã hội đến thị trờng
sức lao động.
3. Nhiệm vụ của những nghiên cứu của tâm lý học xã hội đối với sự
phát triển thị trờng sức lao động là ở chỗ xác định xem những nhu cầu
phát triển của thị trờng sức lao động, nhu cầu phát triển của các yếu tố
tham gia vào thị trờng: nh ngời sử dụng lao động, ngời bán sức lao


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status