Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Thực phẩm Hà Nội - Pdf 13

Website: Email : Tel : 0918.775.368
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ TOÁN
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ
VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ
NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN THỰC PHẨM HÀ NỘI
Giáo viên hướng dẫn: THS. Phạm Thị Minh Hồng
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Ngân
Lớp: Kế toán 48c
MSSV: CQ 481954
Hà Nội – 05.2010
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Ký hiệu Giải thích
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
CPBH Chi phí bán hàng
CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
DT Doanh thu
GT Giá trị
GTGT Giá trị gia tăng
HTK Hàng tồn kho
KPCĐ Kinh phí công đoàn
SL Số lượng
TK Tài khoản

Nội, em đã chọn đề tài: "Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Thực phẩm Hà
Nội". Chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương I: Đặc điểm và tổ chức quản lý doanh thu, chi phí của Công ty
TNHH nhà nước một thành viên Thực phẩm Hà Nội.
Phạm Thị Ngân Kế toán 48C
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương II: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Thực phẩm Hà Nội.
Chương III: Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Thực phẩm Hà Nội.
CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ DOANH THU, CHI PHÍ CỦA
CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN THỰC PHẨM HÀ NỘI
1.1. Đặc điểm doanh thu, chi phí của Công ty TNHH nhà nước một
thành viên Thực phẩm Hà Nội
1.1.1. Khái quát các hoạt động kinh doanh của Công ty Thực phẩm Hà Nội.
Công ty TNHH nhà nước một thành viên Thực phẩm Hà Nội hay còn gọi là
Công ty Thực phẩm Hà Nội là một trong những đơn vị được thành lập đầu tiên của
ngành Thương mại Hà Nội, công ty có nhiệm vụ tổ chức nguồn hàng, sản xuất cung
ứng các mặt hàng thực phẩm tươi sống, các mặt hàng đặc sản, công nghệ phẩm từ
nhiều nguồn khác nhau để phục vụ người tiêu dùng. Dưới đây là các hoạt động kinh
doanh chủ yếu của công ty:
- Kinh doanh thực phẩm, nông sản tươi và chế biến, thực phẩm công nghệ,
thuỷ hải sản tươi và chế biến, muối và các loại gia vị
- Sản xuất, kinh doanh các loại hàng hoá công nghệ phẩm, thực phẩm
- Tổ chức sản xuất, gia công, chế biến, làm đại lý các sản phẩm hàng hoá của
doanh nghiệp được phép kinh doanh
- Mua bán rượu, bia, thuốc lá (không bao gồm kinh doanh quán bar)

các nhà cung cấp khác mà tất cả hàng hóa đều từ cửa hàng Lê Quý Đôn chuyển
xuống.
Ngoài việc kinh doanh tại các địa điểm cố định, cửa hàng còn không ngừng
tìm kiếm các thị trường tiềm năng khác, đưa hàng về bán tại các tỉnh, huyện lân cận
Hà Nội theo kiểu "siêu thị di động" trong thời gian khoảng 2 ngày, trung bình khoảng
một tháng 2 lần, điều này một phần làm tăng doanh thu cho cửa hàng, mặt khác là để
xây dựng thương hiệu Hanoifood tới người tiêu dùng cũng như cung cấp đầy đủ các
Phạm Thị Ngân Kế toán 48C
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
mặt hàng thiết yếu cho người dân. Không những thế cửa hàng còn tham gia các hội
chợ, trưng bày giới thiệu sản phẩm khi mà công ty tổ chức vào những dịp đặc biệt.
1.1.2. Đặc điểm doanh thu của Công ty Thực phẩm Hà Nội
Chuẩn mực kế toán số 14 - Doanh thu và thu nhập khác có giải thích rõ:
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán,
phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp
phần làm tăng vốn sở hữu. Như vậy trong các doanh nghiệp thương mại nói chung,
tại Công ty Thực phẩm Hà Nội nói riêng thì doanh thu đó là toàn bộ tiền bán hàng
hóa cho khách hàng và được khách hàng chấp nhận thanh toán.
Doanh thu bán hàng của Công ty Thực phẩm Hà Nội sẽ bao gồm các nguồn
thu do bán sản phẩm tại các cửa hàng cố định và được kế toán tổng hợp ghi nhận
hàng ngày, ngoài ra đó là nguồn thu do các chương trình "bán hàng nông thôn" hay
tham gia các hội chợ, giới thiệu sản phẩm sẽ được kế toán theo dõi và ghi nhận sau
mỗi đợt kinh doanh.
Doanh thu tài chính sẽ bao gồm doanh thu từ các hoạt động tài chính và chiết
khâu thanh toán được hưởng. Trong đó chiết khấu thanh toán tại Công ty chủ yếu do
nhà cung cấp giảm trừ cho công ty mỗi khi mua hàng hoặc giảm trừ nhằm khuyến
khích bán các mặt hàng của nhà cung cấp.
Công ty áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ do vậy doanh thu bán
hàng là doanh thu chưa tính thuế GTGT, tuy nhiên các hóa đơn sử dụng tại quầy là

phân loại chi phí, tùy theo việc xem xét chi phí ở góc độ nào mà các doanh nghiệp sẽ
lựa chọn các tiêu thức phân loại thích hợp. Tuy nhiên cho dù theo phương pháp phân
loại nào đi nữa thì mỗi doanh nghiệp đều phải xác định được mục đích mà mỗi chi
phí phải bỏ ra.
Trong doanh nghiệp thương mại nói chung chi phí kinh doanh thương mại bao
gồm: Trị giá vốn hàng bán, Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý doanh nghiệp. Trong
đó việc hạch toán giá mua thuần của hàng hóa được tính và hạch toán riêng, còn chi
phí thu mua được tổng hợp chung không phân bổ cho từng mặt hàng, và đến cuối kỳ
sẽ thực hiện phân bổ cho hàng còn lại và hàng bán ra.
Phạm Thị Ngân Kế toán 48C
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trị giá vốn hàng bán Công ty áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên do vậy trị giá vốn hàng bán bao gồm trị giá mua
của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ và các khoản chi phí liên quan đến
chi phí thu mua hàng hóa phân bổ cho hàng hóa tiêu thụ.
Trị giá mua của hàng hóa được Công ty áp dụng tính theo phương pháp Bình
quân gia quyền, tức là được xác định theo công thức sau.
Trị giá mua
hàng xuất
bán
=
GT hàng đầu kỳ + GT hàng nhập trong kỳ
X
Số lượng hàng
xuất trong kỳ
SL hàng đầu kỳ + SL hàng nhập trong kỳ
Chi phí thu mua hàng hóa đó là các chi phí phát sinh liên quan đến việc mua
hàng như chi phí vận chuyển, bốc xếp ... Các chi phí này tại Công ty ít phát sinh vì
phần lớn khi nhập hàng hóa khoản chi phí này do bên cung cấp chịu và chịu trách

bán ra trong kỳ
+
Chi phí thu mua phân bổ
cho hàng xuất bán
Chi phí bán hàng đó là các khoản chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán
sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ của Công ty. Tại Công ty nó sẽ bao gồm các
khoản chi phí phát sinh tại các cửa hàng và các khoản chi phí phát sinh trong quá
Phạm Thị Ngân Kế toán 48C
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trình bán hàng ngoài cửa hàng, như Chi phí vận chuyển, Chi phí phát sinh khi thực
hiện các chương trình giảm giá, khuyến mại, Chi phí thuê địa điểm bán, và các chi
phí tiếp thị, tìm kiếm thị trường, các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, Chi phí
vật liệu bao bì sử dụng cho việc đựng, đóng gói các sản phẩm đem đi bán hoặc đưa
cho khách hàng ... sử dụng cho bộ phận bán hàng và chi phí cho các mặt hàng thực
phẩm hết hạn sử dụng. Các chi phí khấu hao TSCĐ như khấu hao máy vi tính chuyên
thực hiện tính và chứa các dữ liệu bán hàng tại quầy thanh toán, các tủ đông lạnh
phục vụ cho việc giữ các sản phẩm tươi sống ... Chi phí dịch vụ mua ngoài chủ yếu
sẽ bao gồm các khoản trả tiền thuê cửa hàng, các gian hàng trong các chương trình
bán hàng ngoài trụ sở và chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ phục vụ trực tiếp cho
khâu bán hàng. Và các chi phí khác như các chi phí về giới thiệu sản phẩm, quảng
cáo đặc biệt là quảng cáo cho các chương trình bán hàng về nông thôn, chi phí hội
nghị khách hàng trong các dịp tổ chức bán hàng kích cầu của cửa hàng.
Chi phí Quản lý doanh nghiệp là các chi phí quản lý chung cho toàn doanh
nghiệp, nó là chi phí thời kỳ bao gồm các chi phí phát sinh liên quan đến quản lý văn
phòng và các hoạt động kinh doanh chung trong doanh nghiệp. Bao gồm các chi phí
như Chi phí nhân viên quản lý gồm các khoản phải trả cho cán bộ nhân viên quản lý
trong doanh nghiệp, các bộ phận văn phòng tại các cửa hàng, chi phí trích lập bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn tương ứng. Các chi phí vật liệu quản
lý, chi phí đồ dùng văn phòng, phí và các khoản lệ phí phản ánh các chi phí về thuế ...

ra các quyết định có nên nhập hàng tiếp nữa hay không. Nhân viên kế toán số 1 và số
2 sẽ thực hiện việc theo dõi kiểm kê hàng hóa tại các cửa hàng nhỏ khác nhằm ghi
nhận các doanh thu, chi phí phát sinh trong ngày, cuối mỗi ngày báo cáo lên Tổ
trưởng kế toán. Hai nhân viên kế toán này là những người sẽ thực hiện ghi nhận số
lượng hàng hóa tại quầy hàng, tại kho của cửa hàng cuối mỗi ngày, quản lý tình hình
xuất kho và nhập kho của cửa hàng và thực hiện báo cáo lên Tổ trưởng kế toán. Đồng
thời thực hiện việc nhập các mã hàng hóa sau mỗi lần nhập hàng và các nghiệp vụ kế
toán khác tùy theo yêu cầu của công việc.
Nhân viên kinh doanh sẽ thực hiện các công việc liên quan tới công tác tiếp
thị, là người tìm hiểu các thị trường tiềm năng mà cửa hàng sẽ thực hiện bán, định
Phạm Thị Ngân Kế toán 48C
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hướng và giúp trưởng cửa hàng đưa ra các quyết định liên quan. Là người sẽ giao
dịch trực tiếp với các nhà quản lý địa phương nhằm tìm kiếm thông tin, đưa ra các
chương trình quảng cáo, khuyến mại của cửa hàng. Là người trực tiếp quản lý việc
vận chuyển hàng hóa nội bộ như việc nhận hàng nội bộ hay vận chuyển hàng hóa tại
cửa hàng tới các địa điểm bán hàng.
Nhân viên văn phòng còn lại là người thực hiện kiểm soát các hoạt động bán
hàng, giao công việc và quản lý các nhân viên bán hàng.
Nhân viên bán hàng được chia làm hai bộ phận, đó là bộ phận thu ngân và bộ
phận quầy hàng. Bộ phận thu ngân chuyên thực hiện việc ghi nhận mã hàng được bắn
ra, đưa hóa đơn và thu tiền bán hàng của khách hàng, sau mỗi ca thực hiện kiểm kê
doanh thu bán hàng và giao ca. Đối với các nhân viên tại bộ phận quầy hàng sẽ thực
hiện việc nhận hàng mỗi khi có hàng do nhà cung cấp mang đến theo yêu cầu của
trưởng cửa hàng, theo dõi tình hình bán hàng tại quầy, thực hiện bày hàng khi thiếu,
báo cáo với bộ phận văn phòng khi thấy hàng hết tại kho, đồng thời theo dõi ngày sử
dụng của mỗi mặt hàng đóng gói các mặt hàng hết hạn sử dụng, hư hỏng và báo vào
bộ phận văn phòng.
Phạm Thị Ngân Kế toán 48C

Bảng 2 - 1: Hóa đơn bán lẻ hàng hóa
Phạm Thị Ngân Kế toán 48C
12
HAPROMART - 9B LE QUY DON
Dc (add): 9B Le Quy Don - Ha Noi
DT (Tel):
Ma thue (VAT): 0100106803
Hoa don ban le (Receipt): PB0396
Nhan vien ban hang (Cashier): HAI YEN
Đơn vị tính: VNĐ
Ma So Hang hoa SL Gia Thanh Tien
01437 milo goi 3 21,000 63,000
02471 omo 1 105,000 105,000
Giam Gia 10% 16,800
TONG GIA TRI THANH TOAN 151,200
Tien da nhan 200,000
Tien tra lai khach hang 48,800
Ngày 12/01/2010
GVHD.THS.Phạm Thị Minh Hồng Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 1 (lưu)
Ngày 20 tháng 2 năm 2010
Mẫu số 01 GTKT - 3LL
AY/2010B
Số: 209
Đơn vị bán hàng: Cửa hàng Thực phẩm Lê Quý Đôn
Địa chỉ: 9B Lê Quý Đôn - Hai Bà Trưng - Hà Nội Số TK: ........
MS: 01001 068 032
Tên người mua hàng: Nguyễn Thị Hằng

Bảng 2 - 3: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Phạm Thị Ngân Kế toán 48C
15
Công ty Thực phẩm Hà Nội
Cửa hàng thực phẩm Lê Quý Đôn
PHIẾU XUẤT KHO
KIÊM VẬN CHUYỂN NỘI BỘ
Ngày 25/10/2009
Căn cứ vào lệnh điều động số: 97 ngày 25/10/2009 của cửa hàng thực phẩm Lê Quý Đôn việc xuất hàng cho đại
lý thuộc cửa hàng tại 13 Hàn Thuyên
Họ và tên người vận chuyển: Nguyễn Văn Sơn - Nhân viên bán hàng
Xuất tại: Kho phía nam của cửa hàng
Nhập tại: Đại lý 13 Hàn Thuyên Đơn vị tính: VNĐ
STT Tên hàng hóa Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
Thực xuất Thực nhập
1 Mì Kusu Thùng 05 05 84,000 420,000
2 Rượu Hapro Chai 10 10 120,000 1,200,000
3 Bánh mỳ Chiếc 20 20 4,500 90,000
Cộng 1,710,000
Xuất ngày 25/10/2009 Nhập ngày 25/10/2009
Người lập phiếu nhập
(Ký, họ tên)
Thủ kho xuất
(ký, họ tên)
Người vận chuyển
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
GVHD.THS.Phạm Thị Minh Hồng Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giấy báo Có của Ngân hàng do ngân hàng nơi Công ty có tài khoản giao dịch gửi để xác nhận với công ty rằng có một khoản

Bên Nợ:
Doanh thu bán hàng bị trả lại kết chuyển cuối kỳ
Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ
Kết chuyển doanh thu thuần vào Tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh"
Bên Có:
Doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ thực hiện trong kỳ kế toán
Đối với việc phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Công ty sử
dụng hai tài khoản cấp hai đó là Tài khoản 5111 và Tài khoản 5113.
Tài khoản 5111: Doanh thu bán hàng hóa. Phản ánh doanh thu và doanh thu
thuần của giá trị hàng hóa được xác định đã bán ra trong kỳ kế toán.
Tài khoản 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ. Phản ánh doanh thu và doanh
thu thuần của giá trị dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng như cho thuê gian hàng
trong cửa hàng, và được xác định là đã bán trong kỳ kế toán.
- Tài khoản 515: Doanh thu tài chính
Bên Nợ:
Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang TK 911 "xác định kết
quả kinh doanh"
Bên Có:
Tiền lãi được hưởng tại các Ngân hàng mà Công ty tham gia giao dịch
Chiết khấu thanh toán được hưởng
- Tài khoản 711: Thu nhập khác
Bên Nợ:
Cuối kỳ kế toán kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ sang
TK 911 "xác định kết quả kinh doanh"
Bên Có:
Phạm Thị Ngân
Kế toán 48C
17
GVHD.THS.Phạm Thị Minh Hồng Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phản ánh các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ bao gồm các thu nhập từ

b3) Doanh thu hoạt động tài chính
- Khi doanh thu tài chính tại Công ty phát sinh tức là nhận được giấy báo Có
của Ngân hàng về các khoản lãi phát sinh mà Công ty được hưởng. Kế toán ghi nhận
doanh thu tài chính:
Nợ TK 111, 112, 131 ...
Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
- Khi được hưởng chiết khấu thanh toán do thanh toán tiền mua hàng trước
thời hạn, do nhập hàng với số lượng lớn, do nhập hàng mẫu của các nhà cung cấp.
Thông thường các khoản chiết khấu này là do thỏa thuận trước khi làm hợp đồng, do
vậy khi nhận hóa đơn từ nhà cung cấp và kế toán phản ánh
Nợ TK 111,112
Nợ TK 331: Phải trả cho người bán (nếu trừ vào tiền hàng kỳ sau)
Nợ TK 1561: Nếu nhận bằng hàng hóa
Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
2.1.2. Kế toán chi tiết doanh thu và thu nhập khác
a) Quy trình ghi sổ chi tiết doanh thu
Hàng ngày từ các chứng từ kế toán là các hóa đơn bán lẻ và hóa đơn GTGT kế
toán lập Thẻ quầy hàng, Thẻ quầy hàng dùng để theo dõi chi tiết biến động của từng
mặt hàng, từng nhóm mặt hàng tại quầy hàng. Thẻ quầy hàng được lập thành quyển,
mỗi quyển lập cho một một nhóm hàng và mỗi trang được nghi cho từng mặt hàng.
Cuối ngày kế toán lập Bảng kê hóa đơn hàng hóa bán ra và Bảng kê bán lẻ hàng hóa
nhằm tổng hợp các nghiệp vụ bán hàng và xác định mức thuế suất phải nộp tương
ứng với từng mặt hàng. Và đây là căn cứ để kế toán lập sổ chi tiết bán hàng.
Căn cứ vào các sổ chi tiết bán hàng của từng mặt hàng, cuối tháng kế toán sẽ
thực hiện tổng hợp số liệu để lập Sổ tổng hợp chi tiết bán hàng tháng 2/2010
Phạm Thị Ngân
Kế toán 48C
Công ty Thực phẩm Hà Nội
Cửa hàng thực phẩm Lê Quý Đôn
BẢNG KÊ BÁN LẺ HÀNG HÓA

Ghi
chú
Số
hiệu
Ngày
1 2 3 4 5 6 7
47292 03/02/2010 Khách mua lẻ 550,000 27,500 577,500 5%
... 8/02/2010 Đại lý bán hàng Hương Giang 7,600,000 760,000 8,360,000 10%
... 17/02/2010 Khách mua lẻ 325,000 0 325,000 0%
... ... ... ... ... ... ...
... 28/02/2010 Công ty sữa ensure 4,500,000 450,000 4,950,000 10%
Cộng 1,238,792,391 26,703,475 1,265,495,866
Tổ trưởng kế toán Trưởng cửa hàng
20
GVHD.THS.Phạm Thị Minh Hồng Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 2 - 6: Bảng kê bán lẻ hàng hóa
Phạm Thị Ngân Kế toán 48C
Công ty Thực phẩm Hà Nội
Cửa hàng thực phẩm Lê Quý Đôn
BẢNG KÊ BÁN LẺ HÀNG HÓA
Tháng 2 năm 2010
Đơn vị tính: VNĐ
STTTên hàng hóaĐơn vị tínhSố lượngDoanh thu có thuế GTGTThuế suất thuế GTGT1Sữa
Hộp15,7451 267,268,6365%2Dầu
ănHộp2,29149,540,91910%3ĐườngKg273041,685,71310%..................Tổng1,265,495,866
Trưởng cửa hàng Tổ trưởng kế toán
21
GVHD.THS.Phạm Thị Minh Hồng Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 2 - 7: Sổ chi tiết bán hàng
Phạm Thị Ngân Kế toán 48C

02/02/10 02/02/10 Gửi bán đại lý 131 346,271,000
..... ..... ....
28/02/10 28/02/10 Công ty Hoàng Hà 111 542,000
Cộng 1,238,792,391
Ngày 28 tháng 2 năm 2010
Người lập
(ký, họ tên)
Tổ trưởng kế toán
(ký, họ tên)
23
GVHD.THS.Phạm Thị Minh Hồng Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 2 - 9: Sổ tổng hợp chi tiết doanh thu
Phạm Thị Ngân Kế toán 48C
24
Công ty Thực phẩm Hà Nội
Cửa hàng thực phẩm Lê Quý Đôn
SỔ TỔNG HỢP CHI TIẾT DOANH THU
Tháng 2 năm 2010
Đơn vị tính: VNĐ
S
TT
Diễn giải
Phát sinh lũy kế
(01/01/10 - 31/01/10)
Phát sinh
Nợ Có Nợ Có
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1,106,036,005 1,238,792,391
2 Dịch vụ cho thuê 7,272,667 7,272,727
Kết chuyển sang TK 911 1,246,065,118
Tổng 1,113,308,672 1,246,065,118 1,246,065,118


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status