Luận văn công nghệ môi trường Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý nguồn phát thải hydrocacbon đa vòng thơm (PAHs) trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh - Pdf 13

Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý nguồn phát thải hydrocacbon đa vòng thơm (PAHs) trên
đòa bàn thành phố Hồ Chí Minh
MỤC LỤC
CHƯƠNG I - MỞ ĐẦU 1
I.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
I.2. Mục tiêu nghiên cứu 3
I.3. Nội dung nghiên cứu 3
I.4. Phương pháp nghiên cứu 4
I.5. Ý nghóa của đề tài 5
CHƯƠNG II - TỔNG QUAN VỀ HYDROCACBON ĐA VÒNG THƠM
(PAHs) 8
II.1. TỔNG QUAN VỀ HP CHẤT Ô NHIỄM HỮU CƠ BỀN (POPs) 8
II.1.1. Khái niệm 8
II.1.2. Nguồn gốc phát sinh POPs 10
II.1.3. Phân loại POPs 15
II.1.4. Tính chất của POPs 19
II.2. TỔNG QUAN VỀ HYDROCACBON ĐA VÒNG THƠM (PAHs) 23
II.2.1. Giới thiệu 23
II.2.2. Tính chất của PAHs 26
II.2.3. Nguồn gốc phát sinh PAHs trong môi trường 28
II.2.4. Ảnh hưởng của PAHs đến con người và các hệ sinh thái 31
CHƯƠNG III - ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG PHÁT THẢI VÀ TÍCH LŨY PAHs
VÀO MÔI TRƯỜNG Ở TP.HCM 38
III.1. Khả năng phát thải PAHs trong không khí 38
III.2. Khả năng tích lũy PAHs trong bùn lắng kênh rạch 45
III.3. Nhận xét chung 50
CHƯƠNG IV - TÍNH TOÁN TẢI LƯNG PHÁT THẢI PAHs VÀO MÔI
TRƯỜNG Ở TP.HCM 53
IV.1. Phương pháp tính toán tải lượng phát thải PAHs vào môi trường 53
IV.1.1. Phương pháp luận 53
IV.1.2. Xây dựng công thức tính toán 54

V.2.4. Nâng cao nhận thức và năng lực quản lý 119
V.3. Giải pháp giảm thiểu từ nhiên liệu đốt (than đá, gỗ) 120
V.3.1. Tăng cường áp dụng sản xuất sạch hơn 120
V.3.2. Biện pháp xử lý tại nguồn 122
V.3.3. Biện pháp di dời 123
CHƯƠNG VI - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 126
VI.1. Kết luận 126
VI.2. Kiến nghò 127
GVHD: PGS.TS. Lê Thanh Hải
SVTH: Mai Trần Hoàng Anh - 103108006
- ii -
Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý nguồn phát thải hydrocacbon đa vòng thơm (PAHs) trên
đòa bàn thành phố Hồ Chí Minh
DANH MỤC BẢNG
B ng 1 - Năm cấm sản xuất và sử dụng của các chất ô nhiễm hữu cơ bềnả 10
B ng 2 - Nguồn thải POPs phát sinh do nhóm ngành CN sản xuất và chế tạoả
10
B ng 3 - Nguồn thải POPs phát sinh do nhóm sử dụng và ứng dụng sản phẩmả
11
B ng 4 - Nguồn thải POPs phát sinh ra nhóm ngành có các quá trình tái chếả
12
B ng 5 - Nguồn thải POPs phát sinh do nhóm ngành có quá trình nhiệtả 13
B ng 6 - Nguồn POPs phát sinh do nhóm ngành lưu giữ và thải bỏ chất thảiả .15
B ng 7 - Mức độ phát thải PCDD/ PCDF vào môi trường ở Châu Âuả 17
B ng 8 - Mức độ phát thải PAHs vào môi trườngả 18
B ng 9 - Áp suất bay hơi của Dioxinả 20
B ng 10 - Tính chất hoá học của POPsả 21
B ng 11 - Các đồng phân của Dioxinả 22
B ng 12 - Độ hòa tan trong nước của một số PAHsả 26
B ng 13 - Chu kỳ bán hủy (giờ) của PAHs phân quangả 28

B ng 36 - Số lượng xe trung bình tại một số giao lộ (xe/giờ)ả 63
B ng 37 - Tải lượng PAHs phát thải của 1 xe trên các tuyến đường (µg/xe)ả 64
B ng 38 - Tải lượng PAHs phát thải của 1 xe trên các giao lộ (µg/xe)ả 64
B ng 39 - Tải lượng PAHs phát thải trên đường Điện Biên Phủ (µg/15 phút)ả
65
B ng 40 - Tải lượng PAHs phát thải trên đường Võ Thò Sáu (µg/15 phút)ả 65
B ng 41 - Tải lượng PAHs phát thải trên đường Hai Bà Trưng (µg/15 phút)ả .65
B ng 42 - Tải lượng PAHs phát thải trên các giao lộ (µg/giờ)ả 66
B ng 43 - Tỉ lệ các PAHs so với benzo(a)pyreneả 74
B ng 44 - Tỉ lệ phát thải trong sản xuất nhômả 74
B ng 45 - Một số cơ sở sản xuất nhôm trên đòa bàn TP.HCMả 75
B ng 46 - Tải lượng phát thải PAHs tại các cơ sở sản xuất nhômả 76
B ng 47 - Tỉ lệ các PAHs so với benzo(a)pyreneả 78
B ng 48 - Tỉ lệ phát thải trong sử dụng nhiên liệu đốtả 80
B ng 49 - Tỉ lệ phát thải trong sử dụng nhiên liệu đốtả 82
B ng 50 - Hiện trạng ngành tái chế tại khu vực TP.HCM qua các nămả 83
B ng 51 - Đánh giá tỷ lệ % khả năng tái chế chất thảiả 86
B ng 52 - Danh sách một số cơ sở tái chế kim loại trên đòa bàn TPHCMả 86
B ng 53 - Tải lượng phát thải PAHs từ than đá tại các cơ sở tái chế kim loạiả
88
GVHD: PGS.TS. Lê Thanh Hải
SVTH: Mai Trần Hoàng Anh - 103108006
- iv -
Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý nguồn phát thải hydrocacbon đa vòng thơm (PAHs) trên
đòa bàn thành phố Hồ Chí Minh
B ng 54 - Danh sách một số cơ sở tái chế khác trên đòa bàn TPHCMả 89
B ng 55 - Tải lượng phát thải PAHs từ than đá tại các cơ sở tái chế khácả 89
DANH MỤC HÌNH
Hình 1 - Cấu trúc phân tử của một số hợp chất PAHs 25
Hình 2 - Công thức cấu tạo và phân tử của một số hợp chất PAHs điển hình25

mới.
Theo điều chỉnh quy hoạch tổng mặt bằng thành phố đến năm 2020 đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt trong quyết đònh số 123/1998/QĐ – TTg ngày
10/07/1998, quy mô thành phố Hồ Chí Minh sẽ lên đến 10 triệu người vào năm
2020 và sẽ trở thành một siêu đô thò trong tương lai. Để thực hiện được mục tiêu
đó thì thành phố cần có những chương trình, chiến lược hành động rõ ràng và cu
thể trong từng lónh vực, đảm bảo không ảnh hưởng đến tình hình kinh tế – xã hội
– chính trò và một yếu tố nữa không kém phần quan trọng – đó là môi trường.
Mối quan hệ hài hòa giữa bốn khía cạnh “kinh tế – xã hội – chính trò – môi
trường” vừa là thước đo đánh giá hiện trạng phát triển của một thành phố vừa là
GVHD: PGS.TS.Lê Thanh Hải
SVTH: Mai Trần Hoàng Anh - 103108006
1
Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý nguồn phát thải hydrocacbon đa vòng thơm (PAHs) trên
đòa bàn thành phố Hồ Chí Minh
đòn bẩy để thành phố đó có thể tiến tới sự phát triển bền vững trong tương lai.
Tiêu chí này đã được áp dụng rộng rãi trên toàn thế giới, tại các quốc gia đã và
đang phát triển, chính vì vậy mà tại Việt Nam nói chung và thành phố Hồ Chí
Minh nói riêng, nó đã trở thành một yếu tố vô cùng quan trọng và cần thiết,
không thể thiếu trong những kế hoạch phát triển lâu dài từ Trung ương đến đòa
phương.
Đối với thành phố Hồ Chí Minh thì công cuộc bảo vệ môi trường và khắc phục
những hậu quả do ô nhiễm môi trường gây ra là một vấn đề cấp bách và đòi hỏi
nhiều sự quan tâm của các nhà lãnh đạo, các ban ngành có liên quan; vì thực chất
hiện nay, tình hình môi trường thành phố đã đến mức báo động mà vẫn chưa có
những biện pháp khắc phục, phòng ngừa một cách đúng đắn, thiết thực, chưa
mang lại những kết quả khả quan như mong muốn vì còn nhiều yếu tố hạn chế
trong công tác quản lý và thi hành.
nhiễm không khí là một trong những vấn đề nhận được nhiều sự quan tâm. Bên
cạnh những khí thải vô cơ thông thường, khá quen thuộc, đã có nhiều cuộc nghiên

Hoà cùng mục tiêu, chiến lược hành động của quốc gia về kiểm soát các hợp chất
POPs cũng như dựa trên những hiểu biết đã thu thập được trong thời gian qua,
sinh viên đã quyết đònh chọn nội dung “Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải
pháp quản lý nguồn phát thải hydrocacbon đa vòng thơm (Polycyclic Aromatic
Hydrocarbons – PAHs) trên đòa bàn thành phố Hồ Chí Minh” là nội dung chính
trong luận văn tốt nghiệp của mình.
I.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài tập trung vào hai mục tiêu nghiên cứu chính:
 Đánh giá hiện trạng phát thải hydrocacbon đa vòng thơm (PAHs) trên đòa
bàn thành phố Hồ Chí Minh;
 Đề xuất giải pháp quản lý nguồn phát thải hydrocacbon đa vòng thơm
(PAHs) trên đòa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
I.3. Nội dung nghiên cứu
Dựa trên mục tiêu ban đầu đặt ra, đề tài sẽ tiến hành thực hiện một số nội dung
như sau:
GVHD: PGS.TS.Lê Thanh Hải
SVTH: Mai Trần Hoàng Anh - 103108006
3
Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý nguồn phát thải hydrocacbon đa vòng thơm (PAHs) trên
đòa bàn thành phố Hồ Chí Minh
 Tìm hiểu tổng quan về khái niệm, nguồn gốc phát sinh, tính chất của các
hợp chất ô nhiễm hữu cơ bền (POPs) và phân loại các nhóm POPs điển
hình;
 Thu thập thông tin về khái niệm, nguồn gốc phát sinh, tính chất của các
hydrocacbon đa vòng thơm (PAHs) và những ảnh hưởng độc tính của PAHs
đến con người và môi trường;
 Đánh giá khả năng phát thải và tích lũy trong môi trường của PAHs dựa
trên một số công trình nghiên cứu đã được thực hiện tại Việt Nam, đặc biệt
là tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh;
 Thu thập số liệu, khảo sát thực đòa, điều tra thông tin xung quanh các

khía cạnh thuộc vấn đề bảo vệ môi trường cũng đang có những sự tiến bộ đáng
kể, ngày càng trở nên sâu sắc hơn với những chương trình hành động cụ thể và
thiết thực hơn, tất cả đều vì mục đích chung là cùng nhau thực hiện bảo vệ môi
trường sống trong khả năng tốt nhất có thể, tạo mối quan hệ hài hòa và chặt chẽ
giữa ba yếu tố “kinh tế – xã hội – môi trường”, đó là kim chỉ nam cho sự phát
triển bền vững trong tương lai của tất cả các quốc gia trên toàn thế giới.
Trong đó, giải quyết các vấn đề về chất thải (khí thải, nước thải, chất thải rắn,…)
cùng những ảnh hưởng của nó là một trong những chiến lược quan trọng của mỗi
quốc gia. Chất lượng cuộc sống ngày càng được nâng cao đòi hỏi công tác bảo vệ
môi trường cần có những giải pháp quản lý, xử lý, phân tích kỹ càng và chặt chẽ
hơn, nhất là đối với các hợp chất hữu cơ bền (POPs), trong đó, các hydrocarbon
đa vòng thơm (PAHs) là một trong những hợp chất cũng đã thu hút khá nhiều sự
quan tâm của các chuyên gia, các nhà nghiên cứu thông qua một số công trình đã
được công bố trên thế giới. Tuy nhiên, tại Việt Nam, vấn đề khảo sát và đánh giá
GVHD: PGS.TS.Lê Thanh Hải
SVTH: Mai Trần Hoàng Anh - 103108006
5
Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý nguồn phát thải hydrocacbon đa vòng thơm (PAHs) trên
đòa bàn thành phố Hồ Chí Minh
về các hợp chất PAHs chưa có những chương trình nghiên cứu cụ thể và còn
mang tính cục bộ tại một số đòa phương.
Đề tài thực hiện đánh giá hiện trạng phát thải PAHs trên đòa bàn TP.HCM và đề
xuất một số giải pháp quản lý nhằm giảm thiểu tải lượng phát thải từ các nguồn ô
nhiễm; không nằm ngoài mục đích chung của thành phố và quốc gia là cải thiện
tình hình xả thải POPs nói chung và PAHs nói riêng, đề tài sẽ thực hiện khái quát
hiện trạng ô nhiễm và tích lũy PAHs trong không khí và bùn lắng kênh rạch tại
khu vực TP.HCM trong điều kiện cho phép về mặt thời gian cũng như về trữ
lượng thông tin thu thập được.
 Tính khoa học:
Đây là một vấn đề còn khá mới ở nước ta nên nguồn thông tin về các loại

Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý nguồn phát thải hydrocacbon đa vòng thơm (PAHs) trên
đòa bàn thành phố Hồ Chí Minh
CHƯƠNG II - TỔNG QUAN VỀ HYDROCACBON
ĐA VÒNG THƠM (PAHs)
II.1. TỔNG QUAN VỀ HP CHẤT Ô NHIỄM HỮU CƠ BỀN (POPs)
II.1.1. Khái niệm
Chất ô nhiễm hữu cơ bền (Persistant Organic Pollutions - POPs) là những hợp
chất hóa học có nguồn gốc từ Cacbon, sản sinh ra do các hoạt động công nghiệp
của con người. POPs bền vững trong môi trường, có khả năng tích tụ sinh học qua
chuỗi thức ăn, lưu trữ trong thời gian dài, có khả năng phát tán xa từ các nguồn
phát thải và tác động xấu đến sức khoẻ con người và hệ sinh thái.
Theo công ước Stockholm, POPs gồm 12 hoá chất có tính độc hại, tồn tại bền
vững trong môi trường, phát tán rộng và tích lũy trong hệ sinh thái, gây hại cho
sức khoẻ con người. Mười hai loại hoá chất xếp vào nhóm POPs cụ thể là:
1) PCB: là một loại hoá chất công nghiệp sử dụng trong những dòng chất
lỏng trao đổi nhiệt, chất phụ gia cho ngành sản xuất sơn, giấy không chứa
cacbon, nhựa và nhiều ứng dụng công nghiệp khác. PCBs được xem là một
sản phẩm phụ sinh ra trong quá trình sản xuất công nghiệp, đã bò cấm sản
xuất và rất hạn chế trong mức độ sử dụng.
2) Các hợp chất của Dioxin: là sản phẩm phụ trong các hoạt động sản xuất
của các ngành công nghiệp, bò hạn chế khi sử dụng.
3) Các hợp chất của Furan: là sản phẩm phụ của các ngành công nghiệp, sử
dụng rất hạn chế.
GVHD: PGS.TS.Lê Thanh Hải
SVTH: Mai Trần Hoàng Anh - 103108006
8
Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý nguồn phát thải hydrocacbon đa vòng thơm (PAHs) trên
đòa bàn thành phố Hồ Chí Minh
4) DDT: là một trong những loại thuốc trừ sâu dùng để diệt côn trùng, bảo vệ
mùa màng trong nông nghiệp, đã bò cấm sử dụng nhưng đến nay DDT vẫn

STT Hoá chất Năm cấm sản xuất và sử dụng
1 Polyaromatic hydrocacbon (PAH) Chưa xác đònh
2 Dioxin và Furan (PCDD, PCDF) Chưa xác đònh
3 Dichlordiphenyl Trichloretan
(DDT)
1984
4 Polychlorinatedbiphenyl (PCB) Chưa xác đònh
5 Aldrin 1989
6 Hexachlorbenzen 1975
7 Chlardane 1992
8 Deildrin 1989
9 Endrin 1984
10 Mirex Chưa xác đònh
11 Heptachlor 1981
12 Toxaphane Chưa xác đònh
II.1.2. Nguồn gốc phát sinh POPs
II.1.2.1. Nhóm 1 - Nhóm ngành công nghiệp sản xuất và chế tạo
Ngành này bao gồm công nghiệp sản xuất và chế tạo các loại hóa chất, các sản
phẩm có sử dụng nguồn nguyên liệu đầu vào chứa POPs, điển hình như công
nghiệp dệt nhuộm. Nguồn POPs phát thải từ các loại hình công nghiệp này chủ
yếu là dưới dạng chất thải rắn hoặc qua việc thải bỏ bùn lắng, nước thải.
Bảng 2 - Nguồn thải POPs phát sinh do nhóm ngành CN sản xuất và chế tạo
Quá trình sản xuất
hay sản phẩm sử dụng
Chỉ thò
Loại POPs
phát thải
Sản xuất các hóa chất
chứa clo hữu cơ
Các chất thơm chứa clo

hết các khí độc POPs này đều phát sinh ra dưới dạng hơi từ các công đoạn sản
xuất có gia nhiệt (ở nhiệt độ cao clo kết hợp với các dung môi hữu cơ tạo thành
các chất kể trên), là qui trình phổ biến có mặt trong cả hai ngành này. Theo các
tài liệu nghiên cứu của nước ngoài thì lượng POPs hình thành này chiếm một con
số rất nhỏ, và hơn nữa rất khó kiểm soát.
II.1.2.2. Nhóm 2 – Nhóm ngành sử dụng và ứng dụng sản phẩm
Nhóm này bao gồm các hàng hóa tiêu thụ, các quá trình hay sản phẩm trong sản
xuất công nghiệp, hay sự tồn lưu (lưu giữ của các hóa chất).
Bảng 3 - Nguồn thải POPs phát sinh do nhóm sử dụng và ứng dụng sản phẩm
Quá trình sản xuất
hay sản phẩm sử dụng
Chỉ thò
Loại POPs
phát thải
Sử dụng thuốc trừ sâu, thuốc
diệt cỏ
2,4,5-T,
Pentachlorophenol (PCP)
PCDD/PCDF
HCB
Công nghiệp dệt nhuộm vải
– sợi – len (có khâu hoàn
tất)
Sử dụng chloranil, trích ly
alkaline
PCDD/PCDF
Quá trình tẩy trắng công
nghiệp
Sử dụng chlorine PCDD/PCDF
GVHD: PGS.TS.Lê Thanh Hải

phát thải
Tái chế kim loại Các sản phẩm phụ, sản
phẩm thừa (mảnh kim loại
vụn, dầu thải, phế liệu từ
dụng cụ điện)
PCDD/PCDF
PCB
HCB
Tái chế giấy Bùn lắng có chứa hóa chất
khử mực in
PCDD/PCDF
Bùn lắng kênh rạch, bùn từ
hệ thống thoát nước sử
dụng lại (làm lót nền, làm
phân bón…)
Nông nghiệp, phân
compost
PCDD/PCDF
PCB
Sự thu hồi dung môi Bùn dư HCB
GVHD: PGS.TS.Lê Thanh Hải
SVTH: Mai Trần Hoàng Anh - 103108006
12
Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý nguồn phát thải hydrocacbon đa vòng thơm (PAHs) trên
đòa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Sự thu hồi dầu thải PCB
Tái chế nhựa Dòng thải ra PCDD/PCDF
Tái chế xỉ kim loại Dòng thải ra PCDD/PCDF
Nhóm ngành này có thể xem như một nhóm ngành phát sinh POPs khá quan trọng
trên đòa bàn, và điều đặc biệt nguy hiểm là chúng được phát thải theo một

13
Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý nguồn phát thải hydrocacbon đa vòng thơm (PAHs) trên
đòa bàn thành phố Hồ Chí Minh
(thép, nhôm, thiếc, kẽm,
đồng…)
bụi tro… PCB
Sản xuất than cốc Sử dụng than non/than nâu PCB, HCB
PCDD/PCDF
Lò nung ximăng Sử dụng CTNH chứa
halôgien như là nguồn
nhiên liệu đốt
PCDD/PCDF
PCB, HCB
Sản xuất khóang chất (vôi,
gốm sứ, thuỷ tinh, gạch)
Qui mô nhỏ, không kiểm
soát
PCDD/PCDF
Đốt chất thải đô thò (công
nghệ)
Cũ, kiểm soát ô nhiễm
không khí – không trang bò
PCDD/PCDF
Đốt chất thải công nghiệp Cũ, kiểm soát ô nhiễm
không khí – không trang bò
PCDD/PCDF
Đốt gỗ thải Gỗ đã xử lý PCDD/PCDF
Đốt chất thải nguy hại Lò đốt cũ, không kiểm soát
ô nhiễm không khí
PCDD/PCDF

Cháy từ các tai nạn ngẫu
nhiên (không cố ý, không
kiểm soát)
Các khu CN, các kho hàng,
cửa hàng, nhà dân…
PCDD/PCDF
PCB
Lửa cháy từ bãi rác Quá trình cháy hoàn toàn
không kiểm soát
PCDD/PCDF
PCB
Đốt nhựa plastic (thùng,
túi…)
Nhựa chứa Halogen PCDD/PCDF
GVHD: PGS.TS.Lê Thanh Hải
SVTH: Mai Trần Hoàng Anh - 103108006
14
Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý nguồn phát thải hydrocacbon đa vòng thơm (PAHs) trên
đòa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Các chất thải khác (cao su,
trang sức phụ nữ, day cáp,
bảng điện…
PCB
Đây có thể coi là nhóm ngành phát thải Dioxin, Furan và PCB rõ ràng nhất và
quan trọng nhất trên đòa bàn TP.HCM hiện nay. Tất cả các nguồn và nguyên
nhân gây ra ô nhiễm đều tập trung xung quanh các lò đốt, lò nung vì vấn đề về
cấu trúc của lò đốt, nhiệt độ các buồng đốt và nguồn nguyên liệu đốt sử dụng.
II.1.2.5. Nhóm 5 - Lưu giữ và thải bỏ chất thải
Bảng 6 - Nguồn POPs phát sinh do nhóm ngành lưu giữ và thải bỏ chất thải
Quá trình sản xuất

đòa bàn thành phố Hồ Chí Minh
không phải là duy nhất. Trên cơ sở căn cứ vào con đường POPs đi vào môi
trường, có thể phân chia POPs thành ba loại như sau:
II.1.3.1. Nhóm 1 - Các hoá chất bảo vệ thực vật
Hoá chất bảo vệ thực vật có thể hiểu một cách đơn giản là những hoá chất dùng
để diệt trừ những loài có hại và cũng vì thế chúng đi vào môi trường, có ảnh
hưởng đến môi trường, đến những đối tượng tiếp xúc trực hoặc gián tiếp. Thuốc
bảo vệ thực vật là loại hoá chất bảo vệ cây trồng hoặc những sản phẩm bảo vệ
mùa màng, là những chất được tạo ra để chống lại và tiêu diệt loài gây hại hoặc
các vật mang mầm bệnh virut hoặc vi khuẩn. Chúng cũng gồm các chất để đấu
tranh với các loại sống cạnh tranh với cây trồng cũng như nấm bệnh cây. Thuật
ngữ hoá chất bảo vệ thực vật thường có nghóa là các chất tổng hợp gồm nhiều
loại và được áp dụng cho những mục đích cụ thể trong nông nghiệp.
II.1.3.2. Nhóm 2 – Các hóa chất sử dụng trong công nghiệp
POPs phát tán vào môi trường phổ biến và được chú ý nhiều nhất trong nhóm 2 là
các hoá chất trong dầu nhớt và các loại hoá chất sử dụng cho các quá trình sản
xuất công nghiệp hoặc những sản phẩm của các hoạt động sản xuất công nghiệp,
điển hình là PCB. PCB được sử dụng trong các ngành sản xuất công nghiệp trên
50 năm nay do có tính cách nhiệt cao và không cháy và ứng dụng chủ yếu trong
các ngành công nghiệp điện (máy biến thế, acquy, bóng đèn huỳnh quang, dầu
chòu nhiệt, dầu biến thế) chất làm mát trong truyền nhiệt, trong các dung môi chế
tạo mực in, ngành công nghiệp sản xuất sơn…. Đặc biệt hơn, PCB được hình thành
trong quá trình sản xuất của nhiều ngành công nghiệp, đôi lúc nó là sản phẩm
phụ không mong muốn của nhiều ngành công nghiệp và các quá trình thiêu đốt,
nguồn này cũng là một trong những nguồn sản sinh ra Dioxin.
GVHD: PGS.TS.Lê Thanh Hải
SVTH: Mai Trần Hoàng Anh - 103108006
16
Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý nguồn phát thải hydrocacbon đa vòng thơm (PAHs) trên
đòa bàn thành phố Hồ Chí Minh

tinh
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Các ngành công
nghiệp khác
68 70 72 69 68 64 61 58 56 59
GVHD: PGS.TS.Lê Thanh Hải
SVTH: Mai Trần Hoàng Anh - 103108006
17
Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý nguồn phát thải hydrocacbon đa vòng thơm (PAHs) trên
đòa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Sản xuất sắt, thép 31 26 28 29 29 30 28 30 26 17
Bãi chôn lấp chất
thải rắn
2 2 2 2 2 2 2 2 2 2
Lò đốt chất thải 581 579 556 508 357 285 160 49 53 54
Đốt cháy động cơ 6 6 6 6 7 7 7 7 7 7
Quá trình đốt 29 26 23 20 18 16 14 11 8 5
Nông nghiệp 57 49 36 1 0 0 0 0 0 0
Trong tự nhiên 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6
Tổng cộng 1.14
2
1.12
3
1.09
8
1.04
9
953 819 589 384 361 346
Bảng 8 - Mức độ phát thải PAHs vào môi trường
Nguồn phát thải

7
2.30
7
735 432 394 277
Quá trình chuyển
đổi khác
9 9 9 9 9 8 7 6 5 4
Tổng cộng 6.24
3
6.03
0
5.66
7
4.82
9
4.49
2
3.62
9
1.98
5
1.61
7
1.48
5
1.41
4
GVHD: PGS.TS.Lê Thanh Hải
SVTH: Mai Trần Hoàng Anh - 103108006
18

GVHD: PGS.TS.Lê Thanh Hải
SVTH: Mai Trần Hoàng Anh - 103108006
19
Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý nguồn phát thải hydrocacbon đa vòng thơm (PAHs) trên
đòa bàn thành phố Hồ Chí Minh
học. Dễ bay hơi, khả năng phát tán xa. Phá vỡ các tuyến nội tiết trong cơ thể sinh
vật. nh hưởng đến khả năng sinh sản và hệ miễn dòch. Gây rối loạn hệ thần kinh
và là tác nhân gây ung thư. Khi cho PCB vào nguồn nước do tính không tan, tỷ
trọng lớn và kỵ nước, nó sẽ tích tụ trong bùn lắng của sông và ảnh hưởng đến
chất lượng nguồn nước.
d. Tính chất vật lý của nhóm 3 – Các sản phẩm phụ
không mong muốn từ quá trình đốt cháy
Đại điện cho nhóm này là các sản phẩm cháy sinh ra trong quá trình đốt các loại
chất thải nguy hại và một phần khác là các loại hoá chất độc hại được sản xuất do
nhiều nguyên nhân khác nhau. Đối với TCCD có áp suất hơi rất thấp, ở 25
o
C chỉ
khoảng 1,7x10
-6
mmHg. Điểm nóng chảy của nó cao, khoảng 305
o
C, độ hoà tan
trong nước thải là 0,2 µg/ l. Nó bền nhiệt đến 700
o
C, có độ bền hoá học rất cao
và rất ít phân huỷ sinh học, độc hại đối với một số động vật.
PCDD/ PCDF rất ít tan trong nước nhưng tan vô hạn trong chất béo, độ tan của
2,3,7,8– TCDD ở 20
o
C là 19,3 ppt. Độ tan của 2,3,7,8–TCDF là 419 ppt. Độ tan


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status