Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ tại xã Tân Thới, huyện Phong Điền, Thành phố Cần Thơ trong thời kỳ xây dựng nông thôn mới - Pdf 13

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
VIỆN NCPT ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
 HỒ VŨ LINH ĐAN
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP
NÔNG HỘ TẠI XÃ TÂN THỚI, HUYỆN PHONG ĐIỀN,
THÀNH PHỐ CẦN THƠ TRONG THỜI KỲ
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Cán bộ hướng dẫn
TS. NGUYỄN QUANG TUYẾN

Cần Thơ  2012
i

LỜI CAM ĐOAN
*****
Tôi: HỒ VŨ LINH ĐAN, là sinh viên Khóa 35 chuyên ngành Phát triển nông
thôn, Viện Nghiên cứu Phát triển Đồng bằng sông Cửu Long, Trường Đại học Cần
Thơ xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả trình
bày trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kì công trình luận
văn nào trước đây.

Cần Thơ, ngày … tháng … năm …
Sinh viên thực hiện
Hồ Vũ Linh Đan
ii

NHẬN XÉT VÀ XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN


NHẬN XÉT VÀ XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ PHẢN BIỆN

Xác nhận của cán bộ phản biện đề tài: “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
thu nhập nông hộ tại xã Tân Thới, huyện Phong Điền, TP.Cần Thơ trong thời kỳ
xây dựng nông thôn mới”. Do Hồ Vũ Linh Đan, sinh viên lớp Phát triển nông thôn
A
1
Khóa 35, Viện Nghiên cứu Phát triển Đồng bằng sông Cửu Long, Trường Đại học
Cần Thơ thực hiện từ tháng 05/2012 đến tháng 11/2012.
Ý kiến của cán bộ phản biện:

Cần Thơ, ngày tháng năm
Cán bộ phản biện

v

LÝ LỊCH CÁ NHÂN
*****
I. LÝ LỊCH SƠ LƯỢC
Họ và tên: HỒ VŨ LINH ĐAN Giới tính: Nữ
Ngày sinh: 18/08/1991 MSSV: 4094984
Địa chỉ: 163/14, Khu phố IV, Thị Trấn Chợ Lách, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre
Điện thoại: 01665733591 / 0962694169
E-mail:



II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
Giai đoạn 1997

2002: Học tại Trường tiểu học Thị Trấn, Chợ Lách, Bến Tre
Giai đoạn 2002

2006: Học tại Trường THCS Thị Trấn, Chợ Lách, Bến Tre
Giai đoạn 2006

2009: Học tại Trường THPT Chợ Lách A, Chợ Lách, Bến Tre
Giai đoạn 2009

nay: Học lớp Phát triển nông thôn A
1
K35 (CA0987A
1

TÓM TẮT
*****
Là một xã thuộc huyện ngoại thành của TP.Cần Thơ, Tân Thới đã và đang thực
hiện “Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 –
2020”. Tính đến nay, địa phương đã hoàn thành 11/19 tiêu chí thuộc Bộ tiêu chí Quốc
gia về nông thôn mới được ban hành theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày
16/04/2009 của Thủ tướng Chính phủ. Theo kế hoạch thì Tân Thới sẽ đạt được các
tiêu chí còn lại để trở thành xã Nông thôn mới vào năm 2014. Tuy nhiên, tiêu chí thứ
10 về thu nhập được Ban quản lý Chương trình nhận định là khó thực hiện nhất trong
08 tiêu chí chưa hoàn thành.
Đề tài “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập nông hộ tại xã Tân
Thới, huyện Phong Điền, TP.Cần Thơ trong thời kỳ xây dựng xây dựng nông thôn
mới” được thực hiện từ 05/2012 đến 11/2012 nhằm tạo cơ sở khoa học giúp nông
hộ sớm có các giải pháp cải thiện và nâng cao thu nhập, góp phần giúp xã Tân
Thới nhanh chóng xây dựng thành công xã Nông thôn mới.
Số liệu thu thập từ tháng 04/2010 đến tháng 03/2011 của 60 nông hộ trên
địa bàn 03 ấp Tân Lợi, Trường Trung B, Trường Tây thuộc xã Tân Thới được lưu trữ,
xử lý bằng phần mềm Excel và SPSS. Mục tiêu nghiên cứu là (1) Phân tích hiện trạng
các nguồn lực của nông hộ dựa trên các vốn sinh kế; (2) Xác định những yếu tố ảnh
hưởng đến thu nhập của nông hộ; (3) Đề xuất một số giải pháp cải thiện và nâng cao
thu nhập của nông hộ trong thời kỳ xây dựng nông thôn mới. Để đạt được các nội
dung trên, một số phương pháp như thống kê mô tả, phân tích chi phí lợi ích, phân tích
hồi quy tương quan đã được sử dụng.
Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số nông hộ chọn phương án tham gia cả hai
lĩnh vực nông nghiệp và phi nông nghiệp để tận dụng thời gian và nguồn lực sẵn có
cũng như hạn chế rủi ro trong sản xuất, góp phần nâng cao thu nhập. Tuy thu nhập
trung bình là 114,8 triệu đồng/hộ/năm và có đến 56,7% nông hộ có tích lũy nhưng sự
phân hóa giàu nghèo giữa các nông hộ trên địa bàn nghiên cứu khá rõ rệt, vẫn còn hộ
có thu nhập bình quân đầu người xếp vào loại nghèo và cận nghèo (theo chuẩn mới áp
dụng trong giai đoạn 2011 – 2015). Qua phân tích, các yếu tố như tuổi chủ hộ, số

1.4.2. Địa bàn nghiên cứu 3
1.4.3. Thời gian nghiên cứu 3
Chương 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 4
2.1. TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 4
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của TP.Cần Thơ 4
2.1.2. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của huyện Phong Điền 5
2.1.3. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của xã Tân Thới 7
ix

2.2. XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 10
2.2.1. Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam 10
2.2.2. Xây dựng nông thôn mới ở xã Tân Thới 12
2.2.2.1. Căn cứ pháp lý 12
2.2.2.2. Mục tiêu chung 13
2.2.2.3. Nguyên tắc thực hiện 13
2.2.2.4. Vốn đầu tư 14
2.2.2.5. Thực trạng đáp ứng các tiêu chí xây dựng nông thôn mới 15
2.2.2.6. Kết quả dự kiến 15
2.3. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ THU NHẬP 16
Chương 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18
3.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 18
3.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN 19
3.2.1. Nông hộ 19
3.2.2. Thu nhập 20
3.2.3. Cơ sở lý luận về các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập 22
3.2.3.1. Tuổi của chủ hộ 22
3.2.3.2. Số lượng thành viên trong tuổi lao động 23
3.2.3.3. Diện tích đất sở hữu 23
3.2.3.4. Số hoạt động sinh kế tham gia 24
3.2.3.5. Vốn đầu tư 25

4.2.4.2. Giới tính chủ hộ 41
4.2.4.3. Giới tính thành viên 41
4.2.4.4. Các tổ chức nông hộ tham gia 42
4.2.5. Vốn tài chính 43
4.2.5.1. Số hộ tham gia các lĩnh vực kinh tế 43
4.2.5.2. Thu nhập từ các hoạt động sinh kế 44
4.2.5.3. Thu nhập từ lĩnh vực nông nghiệp 45
4.2.5.4. Thu nhập từ lĩnh vực phi nông nghiệp 46
4.2.5.5. Tổng thu nhập và thu nhập bình quân đầu người 47
xi

4.2.5.6. Thu nhập từ các nguồn trợ cấp 48
4.2.5.7. Tích lũy nông hộ 49
4.3. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP NÔNG HỘ 50
4.4. GIẢI PHÁP CẢI THIỆN VÀ NÂNG CAO THU NHẬP NÔNG HỘ 55
4.4.1. Nhóm giải pháp về nhân lực 55
4.4.2. Nhóm giải pháp về quy hoạch 55
4.4.3. Nhóm giải pháp về sản xuất 56
4.4.4. Nhóm giải pháp về vốn 56
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 57
5.1 KẾT LUẬN 57
5.1.1. Hiện trạng nguồn lực nông hộ dựa trên các vốn sinh kế 57
5.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ 58
5.2. KIẾN NGHỊ 59
5.2.1. Đối với Chính quyền địa phương 59
5.2.2. Đối với nông hộ 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO 60
PHỤ LỤC 65
xii


DANH MỤC HÌNH
*****
Trang
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Phong Điền, TP.Cần Thơ 6
Hình 2.2. Tỷ lệ nguồn vốn xây dựng nông thôn mới tại xã Tân Thới 14
Hình 4.1. Trình độ học vấn của chủ hộ 32
Hình 4.2. Trình độ học vấn của thành viên 36
Hình 4.3. Tỷ lệ thành viên theo giới tính 42
Hình 4.4. Số hộ tham gia vào các tổ chức, đoàn thể 43
Hình 4.5. Tích lũy của nông hộ 49

xiv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
*****
BQL: Ban quản lý
CLB: Câu lạc bộ
CNH – HĐH: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
KHHGĐ: Kế hoạch hóa gia đình
NN&PTNT: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NN: Nông nghiệp
NTM: Nông thôn mới
PNN: Phi nông nghiệp
TP.Cần Thơ: Thành phố Cần Thơ
UBND: Ủy ban Nhân dân

- 1 -

Chương 1

Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn, tiêu chí nổi bật và khó thực hiện nhất hiện nay
là tiêu chí về thu nhập. Theo quy định, xã NTM phải có thu nhập bình quân đầu
người/năm so với mức bình quân chung của tỉnh là 1,4 lần. Khi áp dụng thực tế, mức
bình quân chung của tỉnh chỉ mang giá trị tương đối, thay đổi theo từng năm, dẫn tới
các nhóm có mức thu nhập ban đầu thấp sẽ khó có cơ hội vươn lên đạt chuẩn NTM.
- 2 -

Người dân và cán bộ cơ sở không hình dung được mức cụ thể phải phấn đấu. Vì vậy,
Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh đã yêu cầu Bộ NN&PTNT trong tháng 07/2012 phải
hoàn thành dự thảo trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, bổ sung Quyết định số
491/QĐ-TTg ngày 16/04/2009 đối với một số tiêu chí cần sửa đổi.
Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng NTM Trung ương, Bộ NN&PTNT đã soạn
thảo một số nội dung sửa đổi phù hợp cho Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới để
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét. Theo đó, xã đạt chuẩn về tiêu chí thu nhập mới thì
hạn cuối đến năm 2020 phải có mức thu nhập bình quân đầu người cao hơn so với mức
bình quân chung trên địa bàn nông thôn của cả nước, tức là cao hơn mức 22 triệu
đồng/người/năm (gấp 2,5 lần so với mức thu nhập bình quân đầu người vào thời điểm
ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW về “Tam nông”). Song đây chỉ là mức quy định
chung cho cả nước, còn ở từng vùng cụ thể lại có những mức quy định cụ thể riêng.
Là một trong bảy đơn vị hành chính của huyện Phong Điền và có tiềm năng rất
lớn để phát triển, Tân Thới đang xây dựng xã theo hướng xã NTM trong thời kỳ CNH
– HĐH. Đồng thời, xã cũng phấn đấu để trở thành mô hình điểm trong việc thực hiện
“Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới” ở TP.Cần Thơ. Tuy
nhiên, Chính quyền và nhân dân địa phương vẫn đang gặp nhiều khó khăn để xã được
công nhận đạt đủ 19 tiêu chí theo tiêu chuẩn. Năm 2011, trong khi thu nhập bình quân
đầu người của TP.Cần Thơ là 48,9 triệu đồng/người/năm thì thu nhập bình quân đầu
người của xã chỉ đạt 19,5 triệu đồng/người/năm. Cùng với tiêu chí chuyển dịch cơ cấu
lao động nông thôn, tiêu chí thu nhập được BQL Chương trình xây dựng NTM ở
Trung ương và xã Tân Thới đánh giá là một trong những tiêu chí khó hoàn thành nhất
với lý do những tiêu chí khác có thể nhận được vốn hỗ trợ từ Nhà nước, còn hai tiêu

Kinh tế lưu vực sông Mekong.
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nhóm nông hộ tham gia lĩnh vực nông nghiệp và phi nông nghiệp tại xã Tân
Thới, huyện Phong Điền, TP.Cần Thơ.
1.4.2. Địa bàn nghiên cứu
Khảo sát 60 nông hộ tại 03 ấp: Tân Lợi, Trường Trung B và Trường Tây thuộc
xã Tân Thới, huyện Phong Điền, TP.Cần Thơ.
1.4.3. Thời gian nghiên cứu
Số liệu được thu thập thông qua bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp từ tháng
04/2010 đến tháng 03/2011.
Đề tài được thực hiện từ tháng 05/2012 đến tháng 11/2012.

- 4 -

Chương 2
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1. TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của TP.Cần Thơ
2.1.1.1. Điệu kiện tự nhiên
TP.Cần Thơ là trung tâm của ĐBSCL, nằm trên hữu ngạn của sông Hậu. Diện
tích nội thành là 53 km², tổng diện tích tự nhiên là 1.389,58 km² và tiếp giáp với 05
tỉnh: phía bắc giáp An Giang, phía đông bắc giáp Đồng Tháp, phía nam giáp Hậu
Giang, phía tây giáp Kiên Giang, phía đông giáp Vĩnh Long.
Cần Thơ có nhiều hệ thống sông ngòi kênh rạch như sông Hậu, sông Cần Thơ,
kênh Thốt Nốt, rạch Ô Môn, Khí hậu Cần Thơ điều hoà dễ chịu, ít bão. Quanh năm
nóng ẩm, không có mùa lạnh. Mùa mưa kéo dài từ tháng 05 đến tháng 11, mùa khô từ
tháng 12 tới tháng 04 năm sau. Nhiệt độ trung bình là 27ºC. Độ ẩm trung bình là 83%.
Lượng mưa trung bình là 1.635 mm.
2.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Dân số của TP.Cần Thơ năm 2011 là 1.209.192 người, mật độ dân số là 870

Phong Điền có diện tích tự nhiên là 123,64 km
2
; dân số trung bình là 99.727
người; mật độ dân số là 807 người/km
2
(năm 2009), hệ thống kênh rạch thuận lợi cho
việc giao lưu hàng hóa bằng đường thủy và nuôi trồng thủy sản.
Huyện ở phía Tây Nam của TP.Cần Thơ; phía bắc giáp quận Ô Môn và quận
Bình Thủy; phía nam giáp huyện Châu Thành A của tỉnh Hậu Giang; phía tây giáp
huyện Thới Lai; phía đông giáp quận Ninh Kiều và quận Cái Răng.
Huyện bao gồm thị trấn Phong Điền và 06 xã là: Nhơn Ái, Nhơn Nghĩa, Trường
Long, Tân Thới, Giai Xuân và Mỹ Khánh.
Thời tiết khí hậu của Phong Điền thuộc loại mưa thuận gió hòa, thuận lợi cho
hoạt động sản xuất NN, nuôi trồng thủy sản, tạo cảnh quan môi trường theo hướng kết
hợp NN với du lịch sinh thái với nhiệt độ tương đối cao, độ chênh lệch ngày đêm và
các tháng trong năm không nhiều, có số ngày nắng trong năm khá cao, có năm đạt tới
2.576 giờ, lượng mưa ở mức dưới 2.000 mm/năm, ít chịu ảnh hưởng của gió bão và
không khí lạnh.

- 6 -

Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Phong Điền, TP.Cần Thơ
(Nguồn: Địa chính huyện Phong Điền, 2010)
2.1.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Năm 2010, tăng trưởng kinh tế (GDP) đạt 18,5%, thu nhập bình quân đầu người
là 17 triệu đồng/người/năm. Cơ cấu kinh tế của huyện Phong Điền đang chuyển hướng
sang kinh tế thương mại, dịch vụ, đặc biệt là khai thác du lịch sinh thái sông nước miệt

tâm hành chính huyện Phong Điền 03 km, với vị trí cụ thể như sau:
 Phía Đông: Giáp xã Giai Xuân;
 Phía Tây: Giáp Xã Trường Thành;
 Phía Nam: Giáp Phường Trường Lạc;
 Phía Bắc giáp : Giáp Thị Trấn Phong Điền.
2.1.3.1.2. Diện tích tự nhiên
Diện tích tự nhiên: 1.772,69 ha (năm 2011). Địa bàn xã được chia thành 11 ấp
gồm: Tân Long, Tân Long A, Tân Long B, Tân Lợi, Tân Nhơn, Trường Đông, Trường
Đông A, Trường Đông B, Trường Trung A, Trường Trung B, Trường Tây.
2.1.3.1.3. Đặc điểm địa hình, khí hậu, thủy văn
 Về địa hình: tương đối bằng phẳng, có hệ thống sông ngòi chằng chịt, thuận
lợi cho việc đi lại, giao lưu, mua bán và trao đổi hàng hóa.
 Khí hậu: mang tính chất đặc thù của khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo,
có nền nhiệt cao đều quanh năm, ít gió bão và không có mùa đông lạnh.
 Nhiệt độ
+ Nhiệt độ trung bình: 26,5°C;
+ Nhiệt độ trung bình thấp nhất là 22°C, cao nhất là 32,5°C.
 Lượng mưa
+ Lượng mưa trung bình/năm: 2.134 mm. Số ngày mưa trung bình: 145 ngày;
+ Lượng mưa cao nhất/năm: 2.587 mm, thấp nhất/năm: 1.723 mm.
- 8 -

 Độ ẩm không khí trung bình: 75%
 Gió: Có hai hướng gió chính là gió mùa Đông Bắc trùng với mùa khô và gió
mùa Tây Nam trùng với mùa mưa.
2.1.3.1.4. Tài nguyên
 Đất đai: Tổng diện tích đất tự nhiên toàn xã là: 1.772,69 ha. Trong đó diện tích
đất NN là 1.430 ha (chiếm 80,66% diện tích tự nhiên); đất PNN là 342,69 ha
(chiếm 19,34 % diện tích đất tự nhiên).
 Tài nguyên nước:


 Nông nghiệp
+ Về cây lúa: Diện tích ổn định 872 ha, năng suất bình quân 14,5 tấn/ha/năm;
sản lượng bình quân đạt 13.000 tấn/năm. Diện tích lúa đạt tiêu chuẩn xuất
khẩu hàng năm luôn tăng. Trên cơ sở nhận chuyển giao và ứng dụng những
tiến bộ KH – KT, các giải pháp tác động đến sản xuất lúa ngày càng có hiệu
quả, đã làm giảm được chi phí đầu tư, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng
giá trị lợi nhuận trên đơn vị sản xuất.
+ Về cây ăn trái: Toàn xã có 554 ha, chủ yếu là sầu riêng, vú sữa, bưởi, xoài,
măng cụt, nhãn,… Diện tích trồng mới là 325 ha. Nhiều nhà vườn có thu
nhập trên 100 triệu đồng/năm. Trung bình hàng năm sản lượng đạt 1.102
tấn, giá trị hơn 44 tỷ đồng.
+ Về cây màu: Từng bước chuyển dịch cơ cấu cây trồng, phá thế độc canh
cây lúa theo mô hình 02 lúa  01 màu. Diện tích màu đưa xuống ruộng
hàng năm đều tăng, chủ yếu là mè, đậu, dưa hấu, bắp lai,…
+ Về chăn nuôi: Toàn xã có gần 25.000 con gia cầm. Đàn gia súc có trên 600
con. Công tác tiêm phòng được tiến hành định kỳ theo kế hoạch của ngành
thú y.
+ Về nuôi trồng thủy sản: Nhằm góp phần tăng thu nhập cho gia đình, bà con
nông dân đã thả nuôi cá các loại trên diện tích 4,5 ha chủ yếu trong ao
vườn, sản lượng đạt 203 tấn.
 Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ
+ Toàn xã hiện có 12 cơ sở xay xát gia công lúa gạo, may gia công; 35 máy
suốt, 21 máy xới và hơn 1500 máy bơm nước các loại. Ngành nghề truyền
thống có 13 cơ sở như làm mộc, làm nhang,…
+ Chợ Cầu Nhiếm tại trung tâm xã được đầu tư xây dựng khang trang, sạch
đẹp, sắp xếp nơi buôn bán nề nếp, trật tự, vệ sinh, hàng hóa tăng lên đáng
kể.
+ Có 04 cơ sở kinh doanh vật tư NN, 08 điểm kinh doanh dịch vụ du lịch và
134 điểm kinh doanh dịch vụ, mua bán nhỏ.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status