Nghiên cứu quy trình chiết tách ent kauran dipecpenoit có tác dụng chống ung thư và chống viêm từ cây khổ sâm bắc bộ (croton tonkinensis gagnep , euphorbiaceae (giai đoạn 2 phụ lục) - Pdf 13

Bộ khoa học và công nghệ
ĐạI học quốc gia hà nội
Trờng đại học
Khoa học tự nhiên Đề tài độc lập cấp nhà nớc

báo cáo tổng hợp
kết quả khoa học công nghệ đề tài
nghiên cứu quy trình chiết tách
ent-kauran Ditecpenoit có tác dụng
chống ung th Và chống viêm từ cây
khổ sâm Bắc Bộ (croton tonkinensis
gagnep., euphorbiaceae) - Giai đoạn 2
Mã số: ĐTĐL.2009G/03
Phụ lục Cơ quan chủ trì: Trờng Đại học Khoa học Tự nhiên,
Đại học Quốc gia Hà Nội
Chủ nhiệm : GS TSKH Phan Tống Sơn 9072-1

Hà Nội 6/2011


điểm trong năm (xem Bảng 1: Danh sách mẫu cây khổ sâm Bắc Bộ cho
nghiên cứu). Các thời điểm thu thập mẫu và bộ phận cây cần thu hái được lựa

§Ò tµi §T§L.2009G/03

2
chọn dựa trên kinh nghiệm của nhân dân địa phương và các tài liệu tham khảo
về thời gian thu thập nguyên liệu của các cây thuốc cổ truyền [1,2].
Hình 1: Lá và hoa một cây khổ sâm Bắc Bộ (Ngọc Trục)
1.3 Thu thập các mẫu thực vật
Các mẫu thực vật bao gồm các bộ phận có khả năng chứa hàm lượng
cao các hoạt chất ent-kauran ditecpenoit là lá và cành con được thu thập tại
các thời điểm trong năm. Các thời điểm được lựa chọn là tháng 4, tháng 9 và
tháng 1 dương lịch.
Bảng 1: Danh sách các mẫu cây khổ sâm Bắc Bộ cho nghiên cứu
STT Địa phương thu mẫu Ký hiệu mẫu
1
HB-L1

QO-T1
15
QO-L2
16 QO-T2
17
QO-L3
18
Quốc Oai
QO-T3
19
NT-L1
20
NT-T1
21
NT-L2
22
NT-T2
23
NT-L3
24
Ngọc Trục
NT-T3
25
MD-L1
26 MD-T1
27
MD-L2
28
MD-T2
29

liệu thực vật khô từ lá cây khổ
sâm Bắc Bộ có thể chứa một hàm lượng khá
cao các hoạt chất ent-kauran ditecpenoit. Một điều thuận lợi cho các quá trình
xử lý mẫu trong trường hợp nghiên cứu các hoạt chất từ cây khổ sâm Bắc Bộ
là các hoạt chất ditecpenoit này thường có độ ổn định hóa học khá cao và
được thu nhận ở trạng thái rắn không dễ bị bay hơi. Tuy nhiên để giảm các
ảnh hưởng đến các hoạt chất việc xử
lý mẫu đòi hỏi một quá trình làm khô
mẫu chậm và tránh các tác động mạnh của nhiệt độ và độ ẩm. Do đó trước khi
tiến hành các nghiên cứu chiết xuất các mẫu thực vật đã được xử lý để ổn
định mẫu theo một quy trình chung gồm năm bước sau (xem Sơ đồ 1).

§Ò tµi §T§L.2009G/03

5
Quy trình chung xử lý các mẫu thực vật từ cây khổ sâm Bắc Bộ:
1. Các mẫu thực vật (cành lá tươi) của cây khổ sâm Bắc Bộ được lưu giữ
trong các túi lưới có kích thước 60 cm x 80 cm (rộng x dài) trong bóng râm ở
điều kiện nhiệt độ phòng thoáng, mát cho bước xử lý tiếp theo ngay sau đó.
Các túi nguyên liệu này đều được gắn nhãn có ghi tên mẫu, địa điểm thu thập
mẫu, thời gian thu thập mẫu và người trực tiếp thu th
ập mẫu.
2. Sau đó các mẫu thực vật của cây khổ sâm Bắc Bộ được hong khô trong
bóng râm trong điều kiện có quạt thông gió trong khoảng thời gian năm ngày.
Các mẫu thực vật này sau khi đã được lấy ra một phần để dùng cho các
nghiên cứu chiết tách đều đuợc bảo quản ở nhiệt độ phòng trong điều kiện
thoáng, mát nhằm hạn chế các ảnh hưởng đến các hoạt chất


Sơ đồ 1: Quy trình chung xử lý các mẫu thực vật của cây khổ sâm Bắc Bộ
Phõn tớch sc ký lp mng (TLC) nh tớnh kim tra s cú mt ca cỏc
hot cht ent-kauran ditecpenoit trong cỏc mu sau x lý:
Quy trỡnh phõn tớch TLC chung
1) Ngõm chit 1 g mu sau x lý vi MeOH khan trong bỡnh Erlenmeyer (1
ngy).
2) Ct loi kit dung mụi MeOH di ỏp sut gim.
3) Chun b mu dung dch phõn tớch TLC (10 mg phn chit MeOH/1 ml
MeOH).
4) Phõn tớch TLC nh tớnh : s
dng bỡnh trin khai TLC Sigma-Aldrich, bn
mng TLC Aluminium precoated sheets silica gel 60 F
254
(Merck, Germany),
Mẫu thực vật thô
1. Hong khô trong bóng râm
Mẫu thô khô
2. Sấy ở 40
o
C
3. Tách mẫu
Mẫu lá
4. Xay nguyên liệu khô

sát và xác định các điều kiện thích hợp để xử lý ổn định mẫu thực vật tươi mà
không làm ảnh hưởng đến các hoạt chất ent-kauran ditecpenoit: thời gian
hong khô ngoài không khí, nhiệt độ sấy (40
o
C) và thời gian sấy mẫu, để
thu được các mẫu nguyên liệu thực vật khô ổn định.
2) Đã áp dụng phương pháp TLC để kiểm tra định tính các thành phần, kết
quả cho thấy sự có mặt của các thành phần hoạt chất ent-kauran ditecpenoit
cần thu nhận ở tất cả các mẫu sau xử lý.
3) Quy trình chung đã được áp dụng để xử lý 30 mẫu nguyên liệu tươi của cây
khổ sâm Bắc Bộ
được thu thập tại các vùng trồng cây khổ sâm Bắc Bộ khác
nhau tại ba thời điểm trong năm. §Ò tµi §T§L.2009G/03

8
3 Điều chế phần chiết metanol toàn phần của các mẫu thực vật
Theo quy trình của chúng tôi, các nghiên cứu phân tích được thực hiện
trên các phần chiết MeOH. Theo sự đánh giá của chúng tôi metanol có một số
giá trị ưu việt: metanol là dung môi được sử dụng phổ biến trong sản xuất do
có giá thành thấp, độ chiết các ent-kauran ditecpenoit có hoạt tính sinh học
đạt cao, có tính phù hợp với các quy trình cần loại bỏ các chất màu gây cản
trở trong quá trình sả
n xuất.
Quy trình điều chế phần chiết metanol toàn phần cho phân tích từ lá và
từ cành con của cây khổ sâm Bắc Bộ
3.1 Nguyên liệu thực vật
Nguyên liệu thực vật (lá và cành con của cây khổ sâm Bắc Bộ, Croton

ch chiết MeOH được lọc hút chân không
bằng phễu lọc Büchner.
Lặp lại quy trình ngâm chiết và gộp các dịch chiết MeOH lại.
Dùng MeOH tráng kỹ bã nguyên liệu sau mỗi lần ngâm chiết.
3. Cất loại kiệt nhanh MeOH bằng thiết bị quay cô chân không dưới áp suất
giảm ở nhiệt độ < 50
o
C, thu được các phần chiết MeOH.
4. Tiếp tục loại hết dung môi ở các phần chiết MeOH này bằng áp suất giảm
trong 30 phút.
Sơ đồ 2: Quy trình điều chế các phần chiết MeOH từ cây khổ sâm Bắc Bộ
bét nguyªn liÖu
l¸ (cµnh con)
MeOH
dÞch chiÕt MeOH
2 lÇn
(x 3 ngµy)
cÊt lo¹i MeOH
phÇn chiÕt MeOH

§Ò tµi §T§L.2009G/03

từ các nguyên liệu cây khổ sâm Bắc Bộ.
3.4 Kết luận
1) Đã xây dựng được quy trình chiết thích hợp ở quy mô chiết mẫu phân tích
với lượng mẫu thực vật thích hợp được lựa chọn là 50 g bột lá khô hoặc 10 g
bột cành con khô của cây khổ sâm Bắc Bộ.
2) Theo quy trình, mẫu thực vật được ngâm chiết 2 lần với metanol khan ở
nhiệt độ phòng, mỗi lần trong ba ngày. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (TLC)
trên silica gel với hệ dung môi n-hexan-axeton (3:1, v/v) đã được áp dụng để

§Ò tµi §T§L.2009G/03

11
xác định hiệu quả chiết tốt các hoạt chất ent-kauran ditecpenoit vào trong các
phần chiết.
3) Đã áp dụng quy trình chung chiết mẫu phân tích này để chiết 30 mẫu
nguyên liệu thực vật (15 mẫu lá và 15 mẫu cành con) của cây khổ sâm Bắc
Bộ (xem Bảng 1). Phương pháp chiết mẫu này tỏ ra thích hợp, cho phép chiết
các mẫu khổ sâm Bắc Bộ đạt yêu cầu phân tích của đề tài.
4 Chiết tách và tinh chế các mẫu chuẩn ent-7β-hydroxy-15-oxokaur-16-
en-18-yl axetat và các hoạt chất ent-kauran ditecpenoit phụ khác từ lá
cây khổ sâm Bắc Bộ
Mục 4 có nhiệm vụ xây dựng quy trình thực nghiệm áp dụng cho lượng
nhỏ chất để chiết tách và tinh chế các mẫu chuẩn ent-7β-hydroxy-15-oxokaur-
16-en-18-yl axetat (1) và các hoạt chất ent-kauran ditecpenoit phụ khác ent-
1
α
,14
α
-diaxetoxy-7
β

Gagnep., Euphorbiaceae). Lá cây được hong khô trong bóng râm rồi sấy ở
40
o
C, sau đó được xay thành bột mịn.
4.2 Các quy trình chiết tách và tinh chế các mẫu chuẩn ent-kauran
ditecpenoit từ lá cây khổ sâm Bắc Bộ
Yêu cầu đặt ra cho nhiệm vụ này là nghiên cứu quy trình phân lập các
hợp chất chuẩn cho phân tích bao gồm ent-7β-hydroxy-15-oxokaur-16-en-18-
yl axetat (1), ent-1
α
,14
α
-diaxetoxy-7
β
-hydroxykaur-16-en-15-on (2) và ent-
1
α
,7
β
-diaxetoxy-14
α
-hydroxykaur-16-en-15-on (3).
Các quy trình này đều bao gồm các bước chung sau:
1. Ngâm chiết nguyên liệu bột lá khô của cây khổ sâm Bắc Bộ trong MeOH
khan ở nhiệt độ phòng (2 lần, mỗi lần trong ba ngày).
2. Sau mỗi lần ngâm chiết lọc tách lấy các dịch chiết MeOH. Gộp các dịch
chiết MeOH lại và cất loại kiệt nhanh MeOH bằng thiết bị quay cô chân
không dưới áp suất giảm ở nhiệt độ < 50
o
C để thu phần chiết MeOH.

α
-diaxetoxy-7
β
-
hydroxykaur-16-en-15-on (2) và ent-1
α
,7
β
-diaxetoxy-14
α
-hydroxykaur-16-
en-15-on (3)) nhận được dưới dạng thô từ phân đoạn được rửa giải với hệ
dung môi n-hexan-EtOAc 1:1 hoặc n-hexan-axeton 1:1, v/v.
Tiếp theo bước này các giai đoạn tinh chế sản phẩm có thể được thực
hiện theo các quy trình A, B và C sau đây. Điểm khác biệt giữa các quy trình
tinh chế này là ở việc sử dụng các chất hấp phụ (silica gel, silica gel pha đảo
(silica gel RP) và Sephadex LH-20) và do đó có các điều kiện sắc ký khác
nhau.
Qui trình A: Tinh chế trên chất hấp phụ silica gel
5. Chất ent-7β-hydroxy-15-oxokaur-16-en-18-yl axetat thô được tinh chế tiếp
bằng sắc ký cột trên silica gel (0,063-0,200 mm, Merck, Germany), rửa giải
với hệ dung môi n-hexan-EtOAc 3:1 (v/v), sau đó được kết tinh chậm trong
cùng hệ dung môi cho ent-7β-hydroxy-15-oxokaur-16-en-18-yl axetat (1) tinh
khiết ở dạng tinh thể hình kim không màu (phân tích TLC, HPLC và phổ
1
H-
NMR). Kiểm soát quá trình phân tách bằng sắc ký lớp mỏng (TLC) (silica
gel, n-hexan-EtOAc 3:1, v/v).
6. Các hoạt chất ent-kauran ditecpenoit phụ khác ở dạng thô được tinh chế
tiếp bằng sắc ký cột trên silica gel (0,063-0,200 mm, Merck, Germany), rửa

Quy trình C: Tinh chế trên chất hấp phụ đảo pha silica gel RP-18 (ODS)
5. Chất ent-7β-hydroxy-15-oxokaur-16-en-18-yl axetat thô được tinh chế tiếp
bằng sắc ký cột pha đảo trên ODS (octadecyl silica gel, YMC, Japan) hoặc
silica gel RP-18 (Merck, Germany), rửa giải với hệ dung môi gradient
MeOH-H
2
O 3:1 và 4:1, v/v, sau đó được cất loại dung môi dưới áp suất giảm
bằng thiết bị quay cô chân không cho ent-7β-hydroxy-15-oxokaur-16-en-18-
yl axetat tinh khiết (phân tích TLC, HPLC và phổ
1
H-NMR). Kiểm soát quá
trình phân tách bằng sắc ký lớp mỏng (TLC) (silica gel, n-hexan-EtOAc 3:1,
v/v).

§Ò tµi §T§L.2009G/03

15
Nhận dạng và kiểm tra độ tinh khiết của các mẫu chuẩn:
Sử dụng các phương pháp TLC, HPLC và
1
H-NMR.
1) Phân tích TLC (với dãy 5 nồng độ áp dụng khác nhau, ví dụ 5 µl, 10 µl,
15 µl, 20 µl và 25 µl - nồng độ hoà tan mẫu đầu 1 mg/ml), dùng các hệ dung
môi triển khai khác nhau như n-hexan-EtOAc 3:1 và n-hexan-axeton 3:1, v/v,
hiện màu với các thuốc hiện Dragendorff-Munier và vanilin/H
2
SO
4
đặc 1%,
và soi đèn UV λ 254 nm.

210 nm, tốc độ dòng 1 ml/phút, nồng độ mẫu 10 mg/ml, thể tích bơm
mẫu 10 µl). Các chất chuẩn 1, 2 và 3 đều có các chromophore giống nhau của
nhóm cacbonyl và do đó có thể được phát hiện bằng detectơ UV được đặt ở
các bước sóng λ 210 nm, 240 nm và 254 nm.
Chất ent-7β-hydroxy-15-oxokaur-16-en-18-yl axetat (1) có thời gian lưu
khoảng 23,907 phút, HPLC-UV: 240 nm.

§Ò tµi §T§L.2009G/03

16
Chất ent-1α,14α-diaxetoxy-7β-hydroxykaur-16-en-15-on (2) có thời gian lưu
khoảng 20,112 phút, HPLC-UV: 240 nm.
Chất ent-1α,7β-diaxetoxy-14α-hydroxykaur-16-en-15-on (3) có thời gian lưu
khoảng 20,692 phút, HPLC-UV: 240 nm.
Như vậy HPLC với chương trình gradient trên cho sự phân giải tốt của cả ba
hợp chất 1, 2 và 3, các pic đều có sự đối xứng. Độ tinh khiết của các chất này
cũng có thể được kiểm tra bằng detectơ PDA.
3) Phân tích phổ

1
H-NMR (500 MHz) và
13
C-NMR (125 MHz)
Các dữ kiện phổ
1
H-NMR được ghi ở tần số 500 MHz trong dung môi
CDCl
3
với thang δ (ppm) được sử dụng để xác định các hợp chất chuẩn. Các
dữ kiện phổ được đưa ra dưới đây cho các độ chuyển dịch hóa học đặc trưng

5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18 19
20
1

§Ò tµi §T§L.2009G/03

17
13
C-NMR (CDCl
3
): δ (ppm) 17,5 (t, C-2), 17,5 (q, C-19), 18,0 (t, C-11), 18,2
(q, C-20), 27,7 (t, C-6), 27,9 (t, C-14), 32,8 (t, C-12), 35,4 (t, C-3), 36,4 (s,
C-4), 37,6 (d, C-13), 38,9 (t, C-1), 39,6 (s, C-10), 46,3 (d, C-5), 51,8 (d, C-9),
58,3 (s, C-8), 70,8 (d, C-7), 72,3 (t, C-18), 115,0 (t, C-17), 149,2 (s, C-16),
171,2 (s)/21,1 (q) (18-OAc), 209,7 (s, C-15).
ent-1α,14α-diaxetoxy-7β-hydroxykaur-16-en-15-on (2):


OH
H
H
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18 19
20
2
OAc
OAc
O
OAc
H
H
1

-19), 0,97 (3H, s, H
3
-18), 1,16
(3H, s, H
3
-20), 2,01 (3H, s, 1-OAc), 2,02 (3H, s, 7-OAc), 3,12 (1H, br s, H-
13), 4,86 (1H, br s, H-1), 4,89 (1H, s, H-14), 5,42 (1H, s, H-17a), 5,45 (1H,
dd, J = 12,4 Hz, 3,9 Hz, H-7β), 6,17 (1H, s, H-17b).
13
C-NMR (CDCl
3
):
δ
(ppm) 16,6 (t, C-11), 18,5 (q, C-20), 21,2 (q, C-19),
22,6 (t, C-2), 25,0 (t, C-6), 31,0 (t, C-12), 32,9 (q, C-18), 33,0 (s, C-4), 34,9
(t, C-3), 42,3 (s, C-10), 45,7 (d, C-13), 46,9 (d, C-5), 46,99 (d, C-9), 60,9 (s,
C-8), 72,7 (d, C-1), 74,3 (d, C-14), 75,9 (d, C-7), 118,3 (t, C-17), 146,7 (s, C-
16), 170,1(s)/21,2 (q) (1-OAc), 168,1 (s)/21,2 (q) (7-OAc), 205,0 (s, C-15).
4.3 Kết luận
1) Qua các thí nghiệm đã xây dựng được quy trình chiết tách và tinh chế thích
hợp các mẫu chuẩn ent-kauran ditecpenoit từ lá cây khổ sâm Bắc Bộ. Các
điều kiện thí nghiệm để phân lập lượng nhỏ các mẫu chuẩn ent-kauran
ditecpenoit từ nguyên liệu lá cây khổ sâm Bắc Bộ đã được xác định.
2) Các điều kiện phân tích để xác định các hợp chất này nh
ư TLC phân tích,
HPLC phân tích trên pha đảo và phổ NMR đã được đưa ra. Độ sạch của chất
chuẩn 1 đạt > 98% (HPLC, NMR). Hỗn hợp của 2 và 3 nhận được với tỷ lệ
1:1 đạt độ sạch theo 2 và 3 là 100% (NMR).
5 Phân tích định tính và định lượng ent-7β-hydroxy-15-oxokaur-16-en-
18-yl axetat và xác định các hoạt chất ent-kauran ditecpenoit phụ khác

H-NMR và bằng phương pháp HPLC; bên cạnh đó phương pháp
TLC dễ thực hiện và cũng cho những thông tin hữu ích.
5.1 Nghiên cứu phân tích định tính phần chiết metanol toàn phần bằng
phương pháp sắc ký lớp mỏng (TLC)
Phương pháp sắc ký lớp mỏng (TLC) cho phép phân tích định tính
nhanh các thành phần đặc trưng của một thuốc hoặc của một chế phẩm. Các
thông tin đảm bảo cho độ lặp lại của việc phân tích này là nguồn gốc thuốc,
điều kiện chiết, điều kiện phân tích TLC, hệ dung môi sắc ký, nồng độ chất,
và phương pháp phát hiện [1, 2]. Chất chuẩn được triển khai đồng thời với
mẫu phân tích để nhận dạng hợp chất này trong mẫu phân tích.
5.1.1 Dụng cụ phân tích TLC
1) Bình triển khai sắc ký lớp mỏng (Sigma-Aldrich).
2) Bản mỏng TLC Aluminium precoated sheets silica gel 60 F
254
(Merck,
Germany), 20 × 20 cm, 25 sheets, layer thickness: 200 µm.
3) Bản mỏng phân giải cao HPTLC Fertigplatten Kieselgel 60 F
254
(Merck,
Germany), 10 × 10 cm, 25 plates, layer thickness: 200 µm.
4) Syringe Hamilton và plastic capillary để đưa mẫu lên bản mỏng.
5) Dung môi phân tích khan: n-hexan, axeton, etyl axetat.
6) Đèn UV (
λ
= 254 nm) (phương pháp hiện màu không phá hủy mẫu).
7) Bình phun thuốc hiện (CHLB Đức) và các thuốc hiện màu hoá học
Dragendorff-Munier hoặc vanilin/H
2
SO
4

Sau đó để bản mỏng ngoài không khí cho bay hơi hết dung môi và hiện màu
với các thuốc hiện khác nhau.
8) Hiện màu bản mỏng:
a) Phun thuốc hiện vanilin/H
2
SO
4
đặc 1%
Điều chế thuốc hiện: pha 1 g vanilin trong 100 ml H
2
SO
4
đặc (98%), phun
thuốc hiện rồi hơ nóng bản mỏng ở nhiệt độ 120
o
C cho đến khi hiện màu các

§Ò tµi §T§L.2009G/03

21
vệt chất (ghi màu sắc các vệt hiện trên sắc ký đồ TLC);
b) Phun thuốc hiện Dragendorff-Munier
Điều chế thuốc hiện: pha chế dung dịch gốc từ các dung dịch sau:
- dung dịch A: 17 g Bi(NO
3
)
2
và 200 g axit tactric trong 800 ml nước cất.
- dung dịch B: 160 g KI trong 400 ml nước cất.
Trộn hai dung dịch A và B với nhau, thu được dung dịch gốc có màu da cam.

SO
4
đặc 1% (xám), do đó khó
phát hiện trực tiếp trong các mẫu phần chiết MeOH bằng các phân tích TLC.

§Ò tµi §T§L.2009G/03

22
Bảng 2: Xác định các hoạt chất 1, 2 và 3 trong các mẫu khổ sâm Bắc Bộ
STT Ký hiệu mẫu Phát hiện các hoạt chất
1
HB-L1 1
2
HB-L2 1
3
HB-L3 1
4
HB-T1 1
5 HB-T2 1
6
HB-T3 1
7
GL-L1 1
8
GL-L2 1
9
GL-L3 1
10
GL-T1 1
11

MD-L3 1

§Ò tµi §T§L.2009G/03

23
28
MD-T1 1
29
MD-T2 1
30
MD-T3 1

Dưới đây là các sắc ký đồ được hiện màu với các thuốc hiện
Dragendorff-Munier (Hình 2) và vanilin/H
2
SO
4
đặc 1% (Hình 3) của một số
mẫu phần chiết MeOH từ lá và cành con của cây khổ sâm Bắc Bộ. Như đã
nêu ở trên, do có màu đặc trưng với các thuốc hiện này nên sự có mặt của hợp
chất 1 trong các phần chiết MeOH dễ được phát hiện bằng phân tích TLC,
trong khi các chất 2 và 3 trong các phần chiết này khó có thể được nhận biết
bằng TLC. Các vệt chất 1 được phát hiện tạ
i R
f
× 100 = 36. Cần lưu ý đến sự
khác biệt giữa TLC profile của các mẫu phần chiết MeOH từ lá với của các
mẫu phần chiết từ cành con.
đặc
1%, chuẩn S1 hiện màu tím, các chuẩn S2 và S3 hiện màu xám)
Sự so sánh các sắc ký đồ TLC ở Hình 2 với Hình 3 cho thấy thuốc hiện
Dragendorff-Munier là sự lựa chọn thích hợp để nhận biết hợp chất 1 trong
các phần chiết metanol từ các nguyên liệu thực vật. Các tecpenoit nói chung
nhạy với thuốc hiện vanilin/H
2
SO
4
đặc 1%, do đó sắc ký đồ trở nên khó nhận
dạng hơn; tuy nhiên sự vắng mặt các dải màu tím ở phía trên và phía dưới của
vệt chất 1 cũng đã cho phép ta nhận dạng hợp chất này.
Các chất 1, 2 và 3 không hiện đèn UV ở bước sóng λ 254 nm (Hình 4).
Các sắc ký đồ TLC chuẩn của phần chiết MeOH từ lá và cành con của
cây khổ sâm Bắc Bộ được nêu tổng quát trong Bảng 3.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status