Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở việt nam - Pdf 13

Lời nói đầu
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là t liệu sản xuất đặc biệt,
là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trờng sống, là địa bàn phân bố các
khu dân c, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng.
Ngày nay dân số tăng nhanh cùng với sự phát triển của nền kinh tế nhu
cầu sử dụng đất vào các mục đích là rất lớn, mà tổng các loại quỹ đất sử dụng
vào các mục đích không thể tăng lên mà chỉ có thể chuyển từ quỹ đất sử dụng
vào mục đích này sang quỹ đất sử dụng vào mục đích khác. Vì vậy để sử dụng
hợp lý nguòn tài nguyên đất, khắc phục nhung tiêu cự trong quan hệ sử dụng
Nhà nớc cần phải thực hiện tăng cờng quản lý Nhà nớc về đất đai.
Đề án môn học đa ra một số yêu cầu cần thiết hiện nay nhằm thực hiện
tăng cờng quản lý Nhà nớc về nguồn tài nguyên đất của quốc gia.
Đề án sử dụng các phơng pháp nghiên cứu:
- Phơng pháp thống kê.
- Phơng pháp biện chứng.
- Phơng pháp so sánh đánh giá.
- Phơng pháp phân tích.
Kết cấu đề tài đợc chia làm ba chơng:
- Chơng I: Cơ sở lý luận về quản lý Nhà nớc về đất đai.
- Chơng II: Thực trạng công tác quản lý Nhà nớc về đất đai ở Việt Nam.
- Chơng III: Một số giải pháp tăng cờng công tác quản lý Nhà Nớc về
đất đai trong thời gian tới.
Chơng I: - Cơ sở lý luận.
1.1. Vai trò của đất đai.
Đất đai là một dạng tài nguyên.
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá đối với mỗi quốc gia, là điều kiện
tồn tại và phát triển của con ngời và các sinh vật trên trái đất.
Đất là vật thể thiên nhiên hình thành lâu đời do kết quả quá trình hoạt
động tổng hợp của các yếu tố: đá mẹ, thực vật, động vật, khí hậu, địa hình và
thời gian. Tất cả các loại đất trên trái đất này đợc hình thành sau một quá triình
thay đổi lâu đời trong tự nhiên. Chất lợng của đất phụ thuộc vào đá mẹ, khí

nhiên. Nh vậy, việc sử dụng hợp lý đất đai ngoài ý nghĩa về kinh tế còn có ý
nghĩa về bảo vệ, cải tạo và biến đổi môi trờng. Ngày nay, với sự phát triển của
khoa học kĩ thuật, ngời ta rất chú ý đến tác động của môi trờng trong quá trình
hoạt động sản xuất của con ngời, trong sử dụng và khai thác đất đai là yếu tố vô
cùng quan trọng.
1.1.2 Đất đai đối với sự phát triển kinh tế xã hội
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên có trớc lao động và cùng quá trình lịch
sử phát triển kinh tế - xã hội, đất đai là điều kiện chung của lao động. Đất đai
đóng vai trò quan trọng và quyết định cho sự tồn tại, phát triển của loài ngời.
Nếu không có đất đai thì rõ ràng không có bất kỳ một ngành sản xuất nào, cũng
nh không thể có sự tồn tại của loài ngời.
đất đai tham gia vào tất cả các ngành sản xuất vật chất của xã hội nh là
một t liệu sản xuất đặc biệt. Nó làm địa bàn, là cơ sở của các thành phố làng
mạc, các nhà máy phân xởng sản xuất, các công trình công nghiệp, giao
thông... tuy vậy đối với từng ngành cụ thể của nền kinh tế quốc dân đất đai có
vai trò và vị trí khác nhau. Đối với ngành nông nghiệp đất đai có vị trí đặc biệt,
nó không những là chỗ đứng, chỗ tựa để lao động mà còn là nguồn cung cấp
thức ăn cho cây trồng và là nơi chuyển dần hầu hết các tác động của con ngời
32
vào cây trồng. Đất đai đợc đa vào sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh
nông nghiệp đợc coi là ruộng đất và ruộng đất là t liệu chủ yếu không thể thay
thế đợc. Không có ruộng đất không thể tiến hành sản xuất kinh doanh nông
nghiệp. Ruộng đất là t liệu sản xuất chủ yếu trong nông nghiệp, nó vừa là đối t-
ợng vừa là t liệu lao động.
Khi dân số ngày càng tăng nhu cầu về lơng thực đáp ứng cho con ngời
ngày càng đòi hỏi nhiều hơn, quá trình phát triển kinh tế xã hội, quá trình đô
thị hoá thì nhu cầu về nhà ở ngày càng tăng, cơ sở hạ tầng đòi hỏi ngày càng
nhiều và đồng vộ, do vậy mà nhu cầu đất đai sử dụng cho ăn, ở và phát triển xã
hội ngày càng lớn trong khi đó đất đai lại không thể sản sinh ra đợc. Vì vây,
một đòi hỏi bức thiết đặt ra là phải quản lý và ssử dụng hợp lý nguồn tài

đất đai. Ngoài các yếu tố trên trong điều kiện hiện nay khi chuyển sang nền
kinh tế thị trờng, những yếu tố thị trờng, trong đó có sự hình thành và phát triển
của thị trờng bất động sản. đất đai và nhà ở là nhu cầu vật chát thiết yếu của
con ngời, là những yếu tố quan trọng bậc nhất cấu thành thị trờng bất động sản.
Hiện nay thị trờng hàng hoá, dịch vụ phát triển nhanh nhng còn mang nhiều
yếu tố tự phát, thiếu định hớng, thị trờng bất động sản, thị trờng sức lao động
cha có thể chế rõ ràng, phát triển còn chậm chạp, tự phát, thị trờng vốn và công
nghệ còn yếu kém. Do vậy việc hình thành đồng bộ các loại thị trờng nói chung
và hình thành, phát triển thị trờng bất động sản nói riêng và tạo động lực phát
triển cho nền kinh tế. Tăng cờng năng lực và hiệu quả quản lý nhà nớc đối với
đất đai đợc bắt nguồn từ nhu cầu khách quan của việc sử dụng có hiệu quả tài
nguyên đất đáp ứng nhu cầu đời sống của xã hội, do tính định hớng xã hội chủ
nghĩa ở nớc ta qui định.
32
1.2.3. Nội dung quản lý Nhà nớc về đất đai.
+ Ban hành luật và các văn bản chính sách về quản lý và sử dụng đất
cũng nh tổ chức thực hiện các văn bản đó. Thông qua việc ban hành và tổ chức
thực hiện pháp luật đất đai, tạo cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích chính
đáng của các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, cá nhân trong các quan hệ về
đất đai.
+Thực hiện khảo sát đo đạc xác định địa giới hành chính và quản lý địa
giới hành chính các cấp.
+Thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển nhợng, chuyển
đổi mục đích sử dụng đất của cá đối tợng sử dụng đất trong cả nớc, nắm chắc
tình hình qũy đất quốc gia.
+Đăng ký, lập hồ sơ địa chính, quản lý hồ sơ địa chính, thống kê kiểm kê
đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+Thanh tra việc chấp hành các qui định của pháp luật về quản lý sử dụng
đất. giả quyết các tranh chấp , khiếu nại, tố cáo và các vi phạm trong quản lý,
sử dụng đất.

đẳng giữa các đối tợng sử dụng đất. Các công cụ tài chính đợc sử dung trong
quản lý nhà nớc về đất đai nh lãi suất, các loại thuế, phí và các lệ phí đợc nhà
nớc xây dựng lên và tổ chức thực hiện.
- Bộ máy quản lý Nhà nớc về đất đai và việ tổ chức thực hiện các chính
sách pháp luật đất đai của Nhà nớc.
- ý thức và nhận thức của ngời dân trọng việc sử dụng và khai thác
nguồn tài nguyên đất đai.
32
Chơng II: Thực trạng công tác quản lý nhà nớc
về đất đai ở Việt Nam
2.1 Tổng quan về quỹ đất và biếnđộng đất đai.
2.1.1 Tổng quan về qũy đất
Theo báo cáo kết quả tổng kiểm kê đất đai năm 2000 của tổng cục địa
chính thị quỹ đất của Việt Nam nh sau: nớc ta có tổng diện tích tự nhiên là
23.924.000 ha phân bố theo 61 đơn vị hành chính cấp tỉnh, trong đó có 4 tỉnh
diện tích tự nhiên dới 100.000 ha, 29 tỉnh thành phố có diện tích tự nhiên từ
100.000 ha đến 500.000 ha; 21 tỉnh diện tích tự nhiên từ 500.000 ha đến
1000.000 ha. Các tỉnhcó diện tích tựnhiên lớn nhất là :Đắc Lắc 1649000 ha,
Gia Lai 1550.000 ha; các tinh códiện tích tự nhiên nhỏ nhất: Bắc Ninh
80.000ha, Hà Nam 85.000ha, Hà Nội 92.000 ha, Hng Yên 92.000 ha.
Quá trình hình thành và phát triển trải qua nhiều thời kỳ với các diều
kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khác nhau đã dể lại một thực trạng phân bố dân c
và đất đai rất khác nhau giữa các vùng lãnh thổ và các địa phơng. Mật độ dân
số rất cao ở các thành phố nh Hà Nội 3018 ngời/km2, TPHCM 2533 ngời/km2,
cao nh ở TP Hải Phòng, các tỉnh Thái Bình, Nam Định, Hng Yên, Hà Tây, Bắc
Ninh trên 1000 ngời/km2. Trong khi các tỉnh miền núi, Tây Nguyen mật độ
dấnố rất thấp không đến 100 ngời/km2 nh Kon Tum 33 ngời/ km2, Lai Châu 35
ngời/ km2, Bắc Cạn 57ngời/km2, Sơn La 63 ngời/km2, Gia Lai 64 ngời/km2,
Cao Bằng 74 ngời km2, Lào Cai 75 ngời/km2, Hà Giang 77 ngời/km2, Lạng
Sơn 86 ngời/km2, Bình Phớc 97ngời /km2.

Đất nông nghiệp 9.345.000 ha chiếm28,38% diện tích tự nhiên và
40,86% diện tích đất đã sử dụng vào các mục đích; đợc phân bố ở các vùng nh
sau: Trung dumiền núi Bắc Bộ 1424.000 ha( 15,24%), đồng bằng Bắc Bộ
739.000(chiếm 7,90%), Bắc Trung Bộ 725.000ha( chiếm 7,76%) , Duyên Hải
Nam Trung Bộ 807.000 ha( chiếm 8,64%), Tây Nguyên 1.234.000 ha( chiếm
32
13,20%),Đông Nam Bộ 1.446.000ha(chiếm 15,48%), Đồng Bằng Sông Cửu
Long 2.970.000 ha (chiếm 32%).
Cơ cấu đất trồng cây hàng năm 6.130.000 ha( chiếm 65,59%) trong đó
đất trồng lúa nớc 4.268.000 ha; đất trồng cây lâu năm 2.182.000 ha( chiếm
23,35%) trong đó đất trồng cây công nghiệp 1.602.000ha, đất vờn tạc 629.000
ha( chiếm 6,72%); đất mặt nớc nuôi trồng thuỷ sản 368.000 ha(chiếm 3,94%).
Đất lâm nghiệp có rừng là 11.550.000 ha chiếm 35,08% tổng diện tích tự
nhiên. Trong đó: đất có rừng tự nhiên 9.749.000 ha( chiếm 84,40 %); đất có
rừngtrồng 1.801.000 ha ( chiếm 15,59 %); đất ơm cây giống 402 ha.Phân bố ở
các vùng nh sau: miền núi Trung Du Bắc Bộ 3.742.000 ha ( 32,40%); Tây
Nguyên 2.993.000 ha (chiếm 25,91%); Bắc Trung Bộ 2.200.000 ha (chiếm
19,24 %); Duyên Hải Nam Trung Bộ 1.703.000 ha( chiếm 14,75%);Đông Nam
Bộ 463.000 ha (chiếm 4,01%); Đồng Bằng Sông Cửu Long 338.000 ha ( chiếm
2,92%); Đồng Bằng Bắc Bộ 88.000 ha( chiếm 0,76 %). Các tỉnh có diện tích
rừng lớn nhất: Đắc Lắc 1.018.000 ha, Gia Lai 7.501.000 ha, Lâm Đồng
619.000ha, Kon Tum 608.000 ha.
Đất chuyên dùng 1.533.000 ha( chiếm 4,66% tổng diện tích tự
nhiên.Trong đó diện tích đất thuỷ lợi 557.000 ha (chiếm 36,34%); giao thông
438.000 ha (chiếm 28,57%); đất xây dựng 126.000 ha (chiếm 8,25%).
Đất ở 443.000 ha chiếm 1,35 % tổng diện tích tự nhiên. Trong đó đất ở
đô thị 72.000 ha (chiếm 16,28%); đất ở nông thôn 371.000 ha (chiếm 83,72%).
Đất cha sử dụng 9.309.000 ha chiếm 28,27% tổng diện tích đất tự nhiên.
Trong đó đất đồi núi 7.725.000 ha( chiếm 8,13%);đất bằng 589.000 ha (chiếm
6%); đất mặtnớc 150.000 ha (chiếm 1,5%); núi đá 619.000 ha( chiếm 7%); đất

sử dụng và kai thác nguồn tài nguyên đất...
32
Thực hiện công tác tuyên truyền rộng rãi chính sách pháp luật đất đai đến
mọi nguời dân góp phần nâng cao ý thức pháp luật cho mọi tầng lớp nhân dân.
Công tác đo đạc ản đồphục vụ cho mục tiêu quản lý đất đai và các mục
tiêu kinh tế xã hội khác đã từng bớc hoàn thiện và nâng cao đợc chất lợng bản
đồ. Hệ quy chiếu và hệ toạ độ quốc gia VN 2000 đã dợc xây dựng và sử dụng
thống nhất trong toàn quốc, hệ quuy chiếu và hệ toạ độ quốc gia này làm cơ sở
toán học thể hiện chính xác và thống nhất sữ liệu đo đác- bản đồ phục vụ quản
lý biên giới quốc gia, địa giới hành chính , tài nguyên môi trờng.
Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã đợc chú trọng thực hiện giao
đất tới đối tợng sử dụng đất trên cơ sở quy hoạch kế hoạch sử dụng đất của nhà
nớc.
Việc xây dựng hệ thống thông tin t liệu, hệ thống hồ sơ địa chính và cấp
giấy chứng nhận quuyền sử dụng đất đã có những bớc tiến đáng kể, thuận lợi
cho công tác lu trữ, cập nhật theo giõi các biến động trong sử dụng và quản lý
đất đai.
Đánh giá chung
Công tác quản lý sử dụng đất đai ngày càng đợc quan tâm chú trọng của
đảng, nhà nớc và các đối tợng sử dụng, đối tợng có nhu cầu sử dụng đất đai.
Việc quản lý và sử dụng đất đat đã có nhiều chuyển biến và thay đổi theo hớng
tích cực, từng bớc phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế, xã hội thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Bên cạnh đó chính sách quản lý và sử dụng
đất vẫn còn một số tồn tại cần đợc giải quyết.
2.4.1 Những kết qủa đạt đợc trong công tác quản lý và sử dụng đất đai.
Cơ chế chính sách pháp luật về đất đai ngày càng đợc hoàn thiện dầnphù
hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội của đất nớc.Mối quan hệ giữa quyền
sử dụng và sở hữu đấtđai đợc pháp luật quy định rõ hơn.
Công cụ quy hoạch kế hoach sử dụng đất đớc xây dựng phù ghợp vớ sự
chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ câu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá,


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status