khóa luận tốt nghiệp thực trạng và một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan thanh hóa - Pdf 13

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
o0o

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI
CỤC HẢI QUAN THANH HOÁ
: Sinh viên thực hiện : La Thị Huyền
: Lớp : Anh 3 - KTĐN
: Khóa : 45A
: Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS. Tăng Văn Nghĩa Hà Nội, tháng 5 năm 2010
MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ THUẾ XNK 3
I. Tổng quan về thuế XNK và hoạt động quản lí thu thuế XNK của Hải quan 3

1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Cục Hải quan Thanh Hoá
25
1.1. Vị trí địa lí 25
1.2. Qúa trình hình thành, phát triển 25
1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Cục Hải quan tỉnh Thanh Hoá 28
2. Khái quát về tình hình hoạt động XNK trên địa bàn quản lí của Cục Hải quan
Thanh Hoá 28
2.1. Kết quả, số liệu Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa đã thực hiện trong giai
đoạn 2005-2008 29
2.2. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh XNK của các doanh nghiệp
trên địa bàn quản lí của Cục Hải quan tỉnh Thanh Hoá 31
II. Thực trạng công tác quản lí thu thuế XNK tại Cục Hải quan Thanh Hoá 33
1. Tình hình tính thuế và thu thuế XNK tại Cục Hải quan tỉnh Thanh Hoá 33
1.1. Công tác quản lí lượng hàng hoá XNK 33
1.2. Công tác quản lí giá tính thuế hàng hoá XNK 34
1.3. Công tác quản lí thuế suất, áp mã hàng hoá và tỉ giá ngoại tệ áp dụng cho
việc xác định thuế hàng hoá XNK 37
1.4. Công tác quản lí thu thuế, thu nợ thuế XNK 41
2. Về công tác kiểm tra, giám sát, quản lí hải quan đối với hàng hóa XNK tại
Cục Hải quan tỉnh Thanh Hoá 42
2.1. Công tác giám sát quản lí 42
2.2. Công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại 44
3. Kết quả thu được trong công tác thu thuế XNK những năm trở lại đây tại
Cục Hải quan tỉnh Thanh Hoá 45
4. Đánh giá chung về công tác thu thuế XNK tại Cục Hải quan tỉnh Thanh Hoá
47
4.1. Một số mặt mạnh 47
4.2.Những mặt hạn chế 48
III. Những vấn đề đặt ra trong việc quản lí thu thuế XNK tại Cục Hải quan tỉnh
Thanh Hoá 49

ASEAN
4. C/O: Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá
5. GATT: Hiệp ước chung về thuế quan và thương mại
6. GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
7. GTGT: Giá trị gia tăng
8. HS: Hệ thống hài hoà trong mô tả và quy tắc đánh số thứ tự hàng hoá
9. HTS: Biểu thuế Nhập khẩu của Hoa Kỳ
10. MFN: Tối huệ quốc
11. Non – MFN: Phi tối huệ quốc
12. XNK: Xuất nhập khẩu
13. WCO: Tổ chức Hải quan Thế giới
14. WTO: Tổ chức Thương mại Thế giới

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1: Kim ngạch hàng hóa XNK trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa (2005-2008)
(trang 29)
Bảng 2: Kim ngạch hàng hóa XNK trên địa bàn Ninh Bình – Hà Nam (2005-2008)
(trang 30)
Bảng 3: Kim ngạch hàng hóa XNK trên địa bàn tỉnh Nam Định (2005-2008)
(trang 31)
Bảng 4: Kim ngạch hàng hóa XNK trên địa bàn 4 tỉnh do Cục Hải quan tỉnh Thanh
Hóa quản lí (2003-2009) (trang 43)
Bảng 5: Kết quả chống buôn lậu, gian lận thương mại của Cục Hải quan tỉnh Thanh
Hóa (2003-2009) (trang 44)
Bảng 6: Số thu thuế từ hoạt động XNK của Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa (2003-
2009) (trang 45)
Bảng 7: Bảng đối chiếu số thu thuế XNK và các loại hình thu khác tại Cục Hải
quan tỉnh Thanh Hóa (2006-2009) (trang 46)
1

nhập khẩu từ đó đánh giá thực trạng của công tác quản lí thu thuế XNK tại Cục Hải
quan tỉnh Thanh Hóa, đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lí
thu thuế XNK góp phần đẩy mạnh công tác thu ngân sách cho Nhà nước phục vụ
cho công cuộc phát triển kinh tế của đất nước.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng công tác quản lí thu thuế XNK
tại Cục Hải quan tỉnh Thanh Hoá những năm gần đây và một số giải pháp nâng cao
chất lượng quản lí thu thuế XNK trong thời gian tới.
Phạm vi nghiên cứu là địa bàn do Cục Hải quan Thanh Hóa quản lí.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác –
Lênin. Đề tài còn sử dụng những phương pháp nghiên cứu cơ bản như : thu thập,
phân tích, so sánh, tổng hợp, đánh giá…
5. Bố cục của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần Mục lục, Danh mục các thuật ngữ và chữ viết tắt, Danh mục
bảng biểu, Lời mở đầu, Kết luận và Danh mục Tài liệu tham khảo, khóa luận được
kết cấu thành 3 chương:
Chương I: Một số vấn đề lí luận về thuế XNK
Chương II: Thực trạng công tác quản lí thu thuế XNK tại Cục Hải quan tỉnh
Thanh Hóa
Chương III: Một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lí thu thuế XNK tại
Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa
Người viết xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Tăng Văn Nghĩa đã tận tình hướng
dẫn và giúp đỡ người viết hoàn thành tốt Khóa luận tốt nghiệp. Đồng thời người
viết cũng xin gửi lời cám ơn đặc biệt tới Phòng Nghiệp vụ - Cục Hải quan tỉnh
Thanh Hóa đã cung cấp tài liệu và tạo điều kiện cho người viết trong suốt quá trình
viết khóa luận. 3

thường được xếp cùng nhau do ảnh hưởng chung của chúng đối với các chính sách
công nghiệp, chính sách nông nghiệp và chính sách đầu tư. Các khối thương mại là
nhóm các quốc gia liên minh thỏa thuận giảm thiểu hay loại trừ thuế quan đối với
thương mại trong khối, cũng như khả năng áp đặt thuế quan có hiệu quả lên hàng
nhập khẩu từ ngoài khối hay hàng xuất khẩu ra ngoài khối. Liên minh hải quan của
khối thường có biểu thuế quan ngoài chung, và theo các quy định đã thỏa thuận thì
các quốc gia thành viên chia sẻ các khoản thu nhập từ thuế quan đối với hàng hóa
nhập khẩu vào trong khối.
Tóm lại, mỗi quốc gia trên thế giới đều có những chính sách khác nhau về thuế
XNK tùy theo tình hình của nền kinh tế nước mình. Nhưng ở hầu hết các nước đều
định nghĩa thuế XNK là loại thuế đánh vào hàng hóa khi hàng hóa đó được nhập
vào hoặc xuất ra khỏi biên giới quốc gia đó. Ở Việt Nam, thuế XNK cũng được
định nghĩa là: “Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là một loại thuế gián thu đánh vào các
mặt hàng mậu dịch, phi mậu dịch được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới
Việt Nam”
1
. Trong điều kiện nền kinh tế mở như hiện nay, các khái niệm “cửa
khẩu”, “biên giới quốc gia”, “thị trường trong nước”, “thị trường nước ngoài”… cần
được hiểu theo nghĩa rộng hơn bởi có sự xuất hiện các hình thức kinh tế như: khu
công nghiệp, khu công nghiệp kỹ thuật cao, khu chế xuất, đặc khu kinh tế,… được
hoạt động với các quy chế đặc thù và được hưởng những quyền lợi ưu đãi.
1.2. Vài nét về thuế xuất khẩu
Vào thế kỷ 17 và thế kỷ 18, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều đánh thuế
vào hàng hóa xuất khẩu ra bên ngoài và thuế xuất khẩu khi ấy đã trở thành một
nguồn thu ngân sách vô cùng quan trọng. Đến thế kỷ 19, khi mà chủ nghĩa tư bản
phát triển mạnh thì việc thu thuế xuất khẩu làm gia tăng giá thành của hàng hóa xuất
khẩu, cũng đồng nghĩa với việc giá tiêu thụ tại thị trường nước ngoài của hàng hóa
tăng lên và dẫn đến việc giảm sức cạnh tranh của hàng hóa nước mình so với hàng
hóa cùng loại trên thị trường nước ngoài. Chính vì lí do như vậy cho nên đến nửa


thuế suất nhập khẩu cao tại các nước đang phát triển là nhân tố chính cản trở thương
mại giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển.
32
Bộ Tài Chính (2009), Biểu thuế xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu ưu đãi 2010, Nhà xuất bản Lao Động
3
Ban Doanh nghiệp vừa và nhỏ - Ngân hàng Thế giới (Tháng 9/2008), Cải cách thủ tục XNK hướng dẫn cho
đối tượng thực thi, Nhà xuất bản Văn hóa thông tin, trang 18
6
Trong điều kiện thế giới hiện nay, khi rất ít các quốc gia áp dụng thuế xuất
khẩu thì cái tên mà người ta vẫn thường gọi: “Thuế quan” là chủ yếu để chỉ cho
thuế nhập khẩu, ví dụ như: thuế quan ưu đãi, thuế quan áp dụng theo chương trình
tối huệ quốc, bảo hộ thuế quan,… Thực hiện thu thuế nhập khẩu có thể làm cho giá
thành nhập khẩu tăng lên, làm tăng giá hàng hóa nhập khẩu trên thị trường trong
nước và có tác động trực tiếp lên lượng hàng hóa nước ngoài nhập khẩu vào. Chính
vì vậy mà từ lâu các quốc gia đều sớm coi thuế nhập khẩu như một công cụ để hạn
chế nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài. Sử dụng hợp lí công cụ thuế nhập khẩu một
mặt có thể đảm bảo cho sản xuất công – nông nghiệp trong nước được ổn định, mặt
khác thuế nhập khẩu còn là công cụ hiệu quả để điều tiết và phát triển nền kinh tế.
Nếu áp mức thuế nhập khẩu quá cao, có thể tạo thành rào chắn đối với hàng nước
ngoài muốn thâm nhập vào thị trường trong nước, ngăn cản sự phát triển và hợp tác
kinh tế quốc tế.
Thuế nhập khẩu có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của các bên trong kinh tế
đối ngoại. Chính vì thế cho nên nó đã trở thành công cụ để đấu tranh và hợp tác
giữa các nền kinh tế, rất nhiều hiệp định hợp tác kinh tế giữa các nước trên thế giới
đều lấy việc giảm thuế nhập khẩu hoặc áp dụng chính sách ưu đãi thuế quan làm nội
dung chính trong bàn đàm phán của mình. “Hiệp định chung về thuế quan và
thương mại” (General Agrement of Tariff and Trade, viết tắt là GATT) ra đời năm

bảo hộ thị trường khu vực, nếu chỉ xét trong một ngành duy nhất, có thể có một số
nước sẽ lâm vào tình trạng bất lợi do phải nhập khẩu những sản phẩm của các nước
trong liên minh với giá cao hơn giá quốc tế. Tuy nhiên, liên minh thuế quan là một
thỏa thuận hợp tác giữa các nước tham gia. Do vậy, nếu như một nước chịu thiệt hại
về một ngành nào đó thì đổi lại nó sẽ được lợi từ một ngành khác trên cơ sở cân
bằng về lợi ích giữa các thành viên.
Nói tóm lại, đặc thù của thuế XNK so với các loại thuế khác trong hệ thống
thuế là thuế XNK không những ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế mà còn ảnh
hưởng trực tiếp đến quan hệ ngoại giao và chính sách đối xử giữa các quốc gia mà
người ta đã đưa ra một hình ảnh rất hay, đó là: “Các phương pháp xác định trị giá
8
Hải quan – trị giá tính thuế hàng XNK – như là một khuôn mẫu hợp lí đúc lên
những tấm bê-tông tiêu chuẩn. Khi trời yên biển lặng, nó là nhịp cầu nối cho các
mối quan hệ thương mại giữa các nước, nhưng khi gió bão, nó lại dựng thành hàng
rào thuế quan nghiệt ngã hay những pháo đài kiên cố trong các cuộc chiến tranh
thương mại vắng tiếng súng nhưng không kém phần khốc liệt.”
4

II. Vai trò của thuế XNK đối với nền kinh tế Việt Nam
1. Sự ra đời của thuế XNK ở Việt Nam
Hoạt động thuế quan ở nước ta xuất hiện từ thời Lý (thế kỷ XI) và trở thành
một bộ phận hữu cơ của nền ngoại thương. Năm 1945, Cách mạng Tháng Tám
thành công, Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời, mở ra một trang sử mới cho
dân tộc Việt Nam. Chỉ một tuần sau ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên
ngôn độc lập, ngày 10-9-1945, Sở thuế quan và thuế gián thu được thành lập. Thuế
quan Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống thực dân pháp xâm lược (từ 19-12-
1946 đến tháng 7-1954): về cơ bản, luôn có mối quan hệ mật thiết với các lực lượng
vũ trang, dân quân du kích và ngoại thương. Thuế quan Việt Nam thời kỳ xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất đất nước ở miền Nam đã phục
vụ nhiệm vụ cách mạng trong mỗi giai đoạn lịch sử có nét đặc thù riêng.

dụng. Nói chung, biểu thuế XNK và cả Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu chỉ
phù hợp cho giai đoạn nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, việc XNK theo chế độ
nghị định thư ký giữa các chính phủ các nước xã hội chủ nghĩa (thị trường khu vực
I), sau đó cải tiến ban hành thêm khung thuế XNK để chính phủ kịp thời điều chỉnh
cho hợp lý.
Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, Luật Thuế xuất - nhập khẩu cũ bộc lộ
nhiều nhược điểm và chưa bảo vệ nền sản xuất hàng hóa nội địa, hướng dẫn tiêu
dùng, tăng thu cho ngân sách Vì vậy, Chính phủ đã chỉ đạo các cơ quan chức năng
và trình Quốc hội thông qua Luật Thuế xuất - nhập khẩu ngày 26-11-1991. Mục
đích của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là bảo vệ nền kinh tế trong nước, tăng thu
ngân sách cho Nhà nước và hướng dẫn bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng. Năm
1993, 1998 Quốc hội ban hành Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu cho phù hợp với tình hình kinh tế chính trị của từng giai
đoạn lịch sử. Sau 20 năm đổi mới, nước ta đã hội nhập sâu với nền kinh tế thế giới,
10
tham gia và ký kết nhiều cam kết, hiệp định quốc tế. Do đó, chính sách pháp luật
cũng phải thay đổi để phù hợp với thông lệ quốc tế. Ngày 14-6-2005, tại kỳ họp thứ
7 Quốc hội khóa XI đã thông qua Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Ngày 7-11-
2006, Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO, chúng ta phải thực hiện
Cam kết về thủ tục nhập khẩu. Mức cam kết chung: Ràng buộc mức trần cho toàn
bộ biểu thuế (10.600 dòng). Mức thuế bình quân toàn biểu được giảm từ mức hiện
hành 17,4% xuống còn 13,4% thực hiện dần trung bình trong vòng 5 - 7 năm. Mức
thuế bình quân đối với hàng nông sản giảm từ mức hiện hành 23,5% xuống còn
20,9% thực hiện trong vòng 5 - 7 năm. Với hàng công nghiệp từ 16,8% xuống còn
12,6% thực hiện chủ yếu trong vòng 5 - 7 năm.
Mức cam kết cụ thể: Có khoảng hơn 1/3 số dòng thuế sẽ phải cắt giảm, chủ
yếu là các dòng có thuế suất trên 20%. Các mặt hàng trọng yếu, nhạy cảm đối với
nền kinh tế như nông sản, xi măng, sắt thép, vật liệu xây dựng, ô-tô, xe máy vẫn
duy trì được mức bảo hộ nhất định. Những ngành có mức giảm thuế nhiều nhất bao
gồm: dệt may, cá và sản phẩm cá, gỗ và giấy, hàng chế tạo khác, máy móc và thiết

Hiện nay, với xu thế hội nhập và phát triển Việt Nam đã không ngừng mở rộng
quan hệ buôn bán trao đổi với nhiều quốc gia trên thế giới. Các mặt hàng XNK
ngày càng thêm phong phú, đa dạng, tăng cả về số lượng và chất lượng. Kim ngạch
XNK hàng năm không ngừng tăng, tương ứng là số thu về thuế xuất khẩu, nhập
khẩu ngày càng tăng và chiếm vị trí quan trọng trong tổng số thu về thuế của Ngân
sách Nhà nước. Nguồn thu từ thuế XNK đã đóng góp khoảng 30% tổng thu Ngân
sách Nhà nước và là một trong 3 nguồn thu lớn của Ngân sách Nhà nước sau thuế
nội địa và dầu thô. Theo báo cáo của Bộ Tài chính, năm 2009 tổng thu Ngân sách
Nhà nước cả năm đạt 390.650 tỉ đồng, bằng 100,2% dự toán (vượt 750 tỉ đồng).
Trong đó, thu từ hoạt động XNK ước đạt 123.000 tỉ đồng tăng 1,5% (1.800 tỉ
đồng)
6
.
2.2. Thuế XNK góp phần bảo hộ và phát triển sản xuất trong nước
Tùy thuộc vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội dài hạn của đất nước và
điều kiện cụ thể trong mỗi giai đoạn lịch sử mà Nhà nước đề ra chính sách đối với
mặt hàng xuất hay nhập khẩu. Căn cứ vào đó xây dựng một thuế suất hợp lí cho
từng mặt hàng.

6
Tổng cục Hải quan – Viện Nghiên cứu Hải quan (2009), Tạp chí Nghiên cứu Hải quan, (Số 12), trang 1
12
Việt Nam là một quốc gia có nền kinh tế đang trong quá trình phát triển. Trình
độ sản xuất trong nước còn lạc hậu và chưa theo kịp so với các nước trong khu vực
và trên thế giới. Nếu như chúng ta áp dụng chính sách mở cửa thị trường không có
sự điều tiết của Nhà nước bằng việc cho phép XNK ồ ạt thì chắc chắn nền kinh tế
quốc gia sẽ không phát triển được mà còn phải chịu những ảnh hưởng không tốt.
Chính vì thuế XNK là một khoản chi phí được tính vào giá thành sản phẩm cho nên
áp mức thuế suất cao hay thấp có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành hàng hóa bán ra
trên thị trường. Vì vậy, đối với những mặt hàng cần hạn chế xuất khẩu để bảo vệ

2.4. Thuế XNK góp phần thực hiện chính sách đối ngoại của Nhà nước
Bất kỳ quốc gia nào cũng xây dựng chính sách đối ngoại của riêng mình. Trong
chính sách đối ngoại, Nhà nước phân biệt các khu vực xuất khẩu, nhập khẩu, những
nước đã kí kết Hiệp định thương mại với Việt Nam trong đó có điều khoản ưu đãi
về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cho từng mặt hàng với số lượng cụ thể. Trên cơ
sở này biểu thuế gồm ba loại thuế suất (thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt
và thuế suất thông thường) áp dụng cho từng trường hợp.
8

3. Tình hình thu thuế XNK ở Việt Nam
3.1. Thực tế quá trình thực hiện thu thuế XNK ở Việt Nam
Mặc dù việc xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu dựa trên mặt bằng chính sách, số thu
của các năm trước cũng như kế hoạch phát triển hoạt động XNK của quốc gia,
nhưng trong quá trình thực hiện thu thuế thường xuất hiện các yếu tố khách quan,
chủ quan, tác động đến số thu thuế XNK. Chắc chắn những yếu tố đó sẽ tác động
tới việc thực hiện chỉ tiêu thu thuế của các Cục Hải quan địa phương nói riêng và
Tổng cục Hải quan nói chung. Ngoài ra, cũng còn nhiều yếu tố khác tác động xấu
tới việc thu thuế XNK như việc các doanh nghiệp nợ đọng thuế XNK với số tiền lớn
và kéo dài (hàng năm có khoảng 800-1000 tỉ đồng nợ đọng thuế quá hạn)
9
, các hoạt
động buôn lậu, gian lận thương mại, tham nhũng tiêu cực,…
Trước tình hình trên, Tổng cục Hải quan đã phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành
chức năng nghiên cứu, kiến nghị Đảng, Quốc hội, Chính phủ có biện pháp điều
chỉnh chỉ tiêu thu thuế XNK, chính sách mặt hàng, biểu thuế, biểu giá tính thuế sát
thực tế, gắn với cải cách thủ tục hành chính Hải quan từng bước hiện đại hóa ngành
Hải quan, chấn chỉnh công tác quản lí vĩ mô, điều hành XNK vv…để đảm bảo

8
GS.TS. Bùi Xuân Lưu (Chủ biên), TS. Nguyễn Hữu Khải, ThS.Nguyễn Xuân Nữ (2003), Giáo trình thuế và

rút ra những kinh nghiệm quản lí thu thuế XNK, để vận dụng hợp lí vào công tác
quản lí thu thuế XNK ở Việt Nam.
15
1. Kinh nghiệm quản lí thu thuế XNK ở Hoa Kỳ
Chính phủ Hoa Kỳ thực hiện chính sách không đánh thuế vào hàng hóa xuất khẩu
mà chỉ đánh thuế vào hàng hóa nhập khẩu từ nên ngoài vào. Biểu thuế nhập khẩu
hiện hành của Hoa Kỳ (hay còn gọi là biểu thuế quan, Harmonized Tariff Schedule of
the United States, viết tắt là HTS) được ban hành trong Luật Thương mại và Cạnh
tranh Omnibus năm 1988 và có hiệu lực từ 1 tháng 1 năm 1989. Biểu thuế này được
xây dựng dựa trên hệ thống danh mục HS (Harmonised System, đây là sản phẩm trí
tuệ của tổ chức Hải quan thế giới WCO và tập thể các chuyên gia của các tổ chức
quốc tế thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau xây dựng lên và được đưa vào áp dụng trên
thế giới từ ngày 01/01/1988). Mức thuế nhập khẩu của Hoa Kỳ có thể thay đổi và
được công bố hàng năm.
1.1. Các loại thuế nhập khẩu của Hoa Kỳ
Thuế theo trị giá: Hầu hết các loại thuế quan của Hoa Kỳ được đánh theo tỷ lệ
trên giá trị, tức là bằng một tỷ lệ phần trăm trị giá giao dịch của hàng hoá nhập
khẩu. Ví dụ mức thuế tối huệ quốc năm 2004 đối với chè xanh có hương vị đóng
gói không quá 3 kg/gói là 6,4%.
Thuế theo trọng lượng hoặc khối lượng: Một số hàng hoá, chủ yếu là nông sản
và hàng sơ chế phải chịu thuế theo trọng lượng hoặc khối lượng. Loại thuế này
chiếm khoảng 12% số dòng thuế trong biểu thuế HTS của Hoa Kỳ. Ví dụ, mức thuế
MFN (Mức thuế tối huệ quốc) năm 2004 đối với cam là 1,9 cent/kg, đối với nho
tươi trong khoảng 1,13 – 1,80 USD/m3 hoặc được miễn thuế tùy thời điểm nhập
khẩu trong năm.
Thuế gộp: Một số hàng hóa phải chịu gộp cả thuế theo giá trị và thuế theo số
lượng. Hàng phải chịu thuế gộp thường là hàng nông sản. Ví dụ thuế suất MFN đối
với nấm mã HTS 0709.51.01 áp dụng cho năm 2004 là 8,8 cent/kg + 20%.
Thuế theo hạn ngạch: Ngoài ra, một số loại hàng hoá khác phải chịu thuế hạn
ngạch. Hàng hoá nhập khẩu nằm trong phạm vi hạn ngạch cho phép được hưởng

Khác với mức thuế thông thường kể trên, các quốc gia được hưởng mức thuế
suất đặc biệt trong hệ thống nhập khẩu của Hoa Kỳ là các nước nằm trong Hệ thống
17
ưu đãi phổ cập (Generalized System of Preferences - GSP), các nước có kí kết các
hiệp định thương mại, các luật về ưu đãi thuế quan với Hoa Kỳ như: Hiệp định
thương mại tự do Bắc Kỳ, Hiệp định về thương mại hàng không dân dụng, Luật cơ
hội và phát triển Châu Phi, Luật tái thiết kinh tế vùng lòng chảo Caribê (Caribbean
Basin Initiative - CBI),… Nhìn chung, hầu hết các mặt hàng được hưởng mức thuế
suất nhập khẩu ưu đãi đều có mức thuế rất thấp thậm chí là được miễn thuế nhập
khẩu. Mức thuế suất đặc biệt được ghi trong cột “Special” của cột 1 trong Biểu thuế
nhập khẩu (HTS) của Hoa Kỳ.
Tuy nhiên, bên cạnh hai mức thuế suất kể trên, Hoa Kỳ còn áp dụng một mức
thuế suất rất cao cho các hàng hóa nhập khẩu từ các quốc gia chưa phải là thành
viên của WTO và chưa kí hiệp định thương mại song phương với Hoa Kỳ như
Cuba, Lào và CHDCND Triều Tiên đó là thuế suất phân biệt đối xử - Mức thuế phi
tối huệ quốc (Non-MFN). Thuế suất Non-MFN nằm trong khoảng từ 20% đến
110%, cao hơn nhiều lần so với thuế suất MFN. Nếu như tính bình quân thì mức
thuế suất này thường cao hơn so với mức thuế suất thông thường 7-8 lần, đặc biệt ở
một số mặt hàng thì mức chênh lệnh này lên tới 20 lần. Mức thuế Non-MFN được
ghi trong cột 2 của biểu thuế HTS của Hoa Kỳ
10
. Ví dụ: một loại túi sách tay làm
bằng chất liệu platic có mã HS là 4202.99.10 nếu được nhập khẩu từ các quốc gia
kể trên thì phải chịu mức thuế suất phân biệt đối xử là 80%, trong khi đó cũng với
loại hàng hóa này thì mức thuế suất thông thường là 3,4% và mức thuế suất đặc biệt
là 0%.
11

Bên cạnh những loại thuế suất hàng nhập khẩu kể trên, Hoa Kỳ còn áp dụng các
loại thuế suất và các biện pháp khác để thực hiện bảo hộ những ngành sản xuất

động xuất khẩu hàng hóa. Đây là những công việc có thu nhập cao hơn mức thu
nhập trung bình quốc dân từ 13-18%. Đặc biệt, theo số liệu thống kê gần đây thì lợi
ích thu được từ Khu vực tự do thương mại Bắc Mĩ (NAFTA) và vòng đàm phán
Urugoay đã làm lợi cho mỗi gia đình có bốn người Hoa Kỳ từ 1.200 đến 2.000 đôla
mỗi năm qua việc khuyến khích sản xuất hàng hóa có chất lượng cao với giá cả thấp
hơn. Ở Hoa Kỳ, cứ 1/3 đất trồng trọt được dùng để sản xuất nông sản xuất khẩu.
12

Như vậy có thể nói, không có công cụ chính sách nào có thể nâng cao triển vọng
phát triển các ngành sản xuất hàng xuất khẩu của Hoa Kỳ tốt hơn việc áp dụng
không đánh thuế vào các mặt hàng xuất khẩu ra bên ngoài kết hợp với việc đẩy

12
Trường Đại học Ngoại thương (2005), Tạp chí Kinh tế đối ngoại (số 20)

Trích đoạn Nhận xét chung Đối với Tổng cục Hải quan Tăng cường các biện pháp chống thất thu thuế do gian lận thương mại Tăng cường công tác kiểm tra sau thông quan và thanh tra thuế Nâng cao trình độ cho cán bộ cơ sở
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status