Nghiên cứu văn bản thơ chữ Hán của Phạm Quý Thích - Pdf 12


Bộ giáo dục v đo tạo viện khoa học x hội việt nam
Viện nghiên cứu Hán Nôm Vơng thị hờng

Nghiên cứu văn bản thơ chữ hán
của Phạm Quý ThíchChuyên ngnh: Hán Nôm
Mã số: 62 22 40 01

TểM TT Luận án tiến sĩ ng VN

H Nội - 2008

Công trình c hon thnh ti: Vin Nghiên cu Hán Nôm

Nôm học năm 2000. Viện NCHN xuất bản, H. 2001.
7. Th mục Nguyễn T Giản, in trong Hoàng giáp T Giản cuộc đời
và thơ văn. Nxb. Trung tâm ngôn ngữ Đông Tây, H. 2001.
8. Bản tính trờng sinh in trong Cội nguồn 4. Nxb. Văn học dân tộc, H. 2001.
9. Phát hiện dị bản một bài thơ của vua Lê Thánh Tông đề ở núi
Chích Trợ. Thông báo Hán Nôm học năm 2002. Viện NCHN
xuất bản, H. 2003.
10. Thành Tây - trăm năm bia đá Thông báo Hán Nôm học năm
2003. Viện NCHN xuất bản, H. 2004.
11. Vài nét về Bảo anh lơng phơng in trong Nguyễn Trực từ cội
nguồn tới ngôi sao rực sáng trên văn đàn Thăng Long. Nxb.
Văn hóa - Thông tin, H. 2005.
mở đầu nhiều kẻ sĩ. Chứng kiến cuộc sống đau khổ của nhân dân, sự bất lực
của nhiều trí thức, sự rệu rã của tầng lớp thống trị khiến cho Phạm
Quý Thích không thể làm ngơ trớc cuộc sống thực tại. Và tất cả
những điều đó đều đợc ông thể hiện trong thơ của mình. Đối tợng
đợc đề cập đến trong thơ nh: cảnh sắc thiên nhiên bốn mùa, sự tròn
khuyết của vầng trăng, những bài thơ tâm sự thù tạc với bạn bè, sự
thay đổi cảnh sắc của kinh thành Thăng Long đều đợc Hoa
Đờng gửi gắm vào đó với bao tâm sự sâu kín, tâm trạng buồn bã, xót
xa đầy tiếc nuối.
1. Lí do chọn đề tài
Chế độ xã hội phong kiến Việt Nam cuối thế kỉ XVIII đầu thế kỉ
XIX đợc đánh giá là một giai đoạn có nhiều biến động nhất trong
lịch sử Việt Nam. Giai cấp thống trị thời kì này đã tha hóa, đua nhau
tranh giành quyền lực mà không vì lợi ích của dân tộc khiến nền kinh
tế đất nớc bị sa sút trầm trọng. Nông nghiệp đình đốn trì trệ, công
thơng nghiệp không phát triển, đời sống nhân dân lầm than, những
cuộc khởi nghĩa bùng nổ khắp nơi, tầng lớp trí thức phân hóa
Về nghệ thuật, để thể hiện đợc tình cảm đa chiều, phức tạp của

Phạm Quý Thích là một nhà văn nổi tiếng, nhng đi sâu nghiên
cứu toàn diện và có hệ thống các văn bản sáng tác của Phạm Quý Thích
thì đến nay vẫn cha có. Sách Từ điển văn học Việt Nam nhận xét:
Trớc thuật và sáng tác của Phạm Quý Thích hiện cha đợc nghiên
cứu, dịch thuật. Trong Di sản Hán Nôm - Th mục đề yếu có tới trên 60
tên sách có chép tác phẩm của ông, nhng cha nhà nghiên cứu nào 24

1
khảo sát và hệ thống hóa các văn bản ấy. Do đó trớc khi đi sâu nghiên
cứu về tác gia Phạm Quý Thích thì việc tập hợp, khảo cứu văn bản của
ông, là một việc làm cần thiết.
2 văn bản VHv.146 và VHv.971 viết kiêng huý 2 chữ thời và tông,
trong khi đó ở các văn bản khác không có hiện tợng này. Văn bản
HV.113 phần thơ của Phạm Quý Thích chỉ ghi Lập Trai thi tuyển; chép
149 bài, thứ tự tơng tự nh ở 5 bản cùng loại, nhng tên đầu bài có
một số chữ sai khác. Cả 6 bản của loại khắc in, đều in 2 lần bài Phó
Kinh Bắc. Khi so sánh năm khắc in bộ Danh thi hợp tuyển, năm mất
của Trần Công Hiến, chữ viết kiêng huý, sự sai khác về số lợng và tên
bài của bản HV.113, cho biết loại khắc in đã đợc in nhiều lần với lần
đầu trong khoảng thời gian từ năm 1814 - 1816.
Với dung lợng một luận án chúng tôi chọn mảng văn bản thơ chữ
Hán của Phạm Quý Thích, bắt đầu từ việc tìm hiểu về thời đại, thân
thế, sự nghiệp và trớc tác của ông, tiến hành su tầm, tập hợp, thống
kê, đối chiếu, so sánh nhận xét về tình hình văn bản, thống kê số lợng
tác phẩm, và tìm hiểu giá trị nội dung, nghệ thuật
2. Lịch sử vấn đề
Thơ chữ Hán của Phạm Quý Thích từng đợc đề cập tới trong một

cuối thế kỉ XVIII đầu thế kỉ XIX. Đại diện cho bộ phận nhà Nho
truyền thống, Phạm Lập Trai đã trải qua sự đấu tranh nội tâm rất
quyết liệt. Những suy nghĩ hành tàng trên con đờng hoạn lộ, chí
khí làm trai thời loạn, trách nhiệm đối với những ngời dân đói
khổ trong con ngời Phạm Quý Thích cũng là điều trăn trở của
Trong lĩnh vực dịch thuật, trên tạp chí Nam Phong rải rác trong 12
số từ năm 1917 đến 1932, đã dịch và đăng tải 59 bài thơ và 2 bài văn, 1
truyện ngắn của Phạm Quý Thích. Hà Ngọc Xuyền dựa vào bản Lập
Trai tiên sinh hành trạng do Chu (Doãn) Trí soạn đã dịch giới thiệu
hành trạng của Lập Trai Phạm Quý Thích. Sau đó, phải kể đến công

2

23
trình của Nguyễn Đức Vân tuyển dịch 264 bài thơ của Phạm Quý
Thích trích trong tập Thảo Đờng thi tập, tiếc rằng bản dịch còn dới
dạng viết tay cha đợc xuất bản, hiện bản dịch đang lu trữ ở Viện
Văn học, kí hiệu DH. 281-284.
của nhóm này là 592 bài, số bài trùng là 547, bổ sung cho nhóm Thảo
Đờng là 45 bài. Có 2 văn bản ghi niên đại sao chép là A.3036/1-2
(năm Tự Đức ất Mão 1855) và HN.14 (năm 1842).
+ Nhóm có chung chủ đề về Nam hành, là những bài thơ làm trên
đờng vào Huế, gồm 4 văn bản: Hoa Đờng Nam hành tập A.3146;
Lập Trai Phạm Tiên sinh thi tập A.400 (tuy tên bìa 1 là Lập Trai
Phạm tiên sinh thi tập nhng ở tờ 2a, trớc khi chép nội dung, sách lại
ghi Nam hành tập, vì thế chúng tôi gọi đây là tập Nam hành); Nam
hành tập A.2803; Chiếu biểu sắc dụ tạp lục A.2158 (chiếu, biểu, dụ,
thơ của nhiều ngời nhng ở đầu phần thơ của Phạm Quý Thích ghi
Nam hành thi tập). Ngoài ra ở bản Hoa Đờng An Thích hầu Lập Trai
thi tập R.1711 cũng có một chùm bài là Nam hành tạp vịnh (66 bài

- Loại khắc in, gồm 6 văn bản: VH.148, R.1948, A.1455,
VHv.146, VHv.971 và HV.113. Trong đó, 5 bản VH.148, R.1948,
A.1455, VHv.146 và VHv.971 lề sách đều ghi Danh thi hợp tuyển do
Trần Công Hiến đứng ra in. Trớc phần thơ của Phạm Quý Thích cả 5
văn bản này đều ghi Lập Trai thi tuyển quyển chi bát, và đều có 165
bài thơ, thứ tự, tên bài hoàn toàn giống nhau. Điểm khác biệt cơ bản là
Phạm vi sử dụng t liệu là các văn bản thơ chữ Hán của Phạm
Quý Thích. Đồng thời để rút ra những nhận định mang tính khách
quan, luận án sẽ mở rộng nghiên cứu đến một số tác phẩm, văn bản
thuộc các thể loại khác của Phạm Quý Thích và tác phẩm của ngời
khác nghiên cứu về thơ chữ Hán của ông.

22

3
5. Phơng pháp nghiên cứu chấn hng văn hóa do nhóm Vũ Tông Phan và Nguyễn Văn Siêu
khởi xớng vào giữa thế kỉ XIX.
Để thực hiện đề tài, luận án vận dụng các phơng pháp: Phơng
pháp nghiên cứu sử học, phơng pháp nghiên cứu văn bản học, phơng
pháp nghiên cứu văn học và phơng pháp nghiên cứu liên ngành.
Về sự nghiệp sáng tác, không kể văn xuôi và các thể loại khác,
chỉ tính riêng mảng thơ chữ Hán của Phạm Quý Thích cũng xứng đáng
để cho ngời đời khâm phục. Qua 4 th viện lớn ở Hà Nội (Th viện
Quốc gia Hà Nội, Th viện Viện Sử học, Th viện Viện Văn học, Th
viện Viện Nghiên cứu Hán Nôm) chúng tôi đã su tầm đợc 37 tên
sách với 49 văn bản chép thơ ông.
6. Những đóng góp của luận án
Luận án đi sâu nghiên cứu làm sáng tỏ một số vấn đề:
1. Nghiên cứu thời đại, thân thế, sự nghiệp và trớc tác của tác
gia Phạm Quý Thích; 2. Khảo sát hệ thống văn bản thơ chữ Hán của

XIX luôn biến động. Sự thay vua đổi chúa, tranh giành quyền lực diễn
ra liên miên. Vai trò độc tôn quyền lực của vua không còn, bên cạnh
ngôi vua còn có ngôi chúa. Đời sống chính trị phức tạp và biến loạn,
việc chăm lo phát triển kinh tế và chăm lo đến cuộc sống của nhân dân
bị bỏ rơi. Ngời dân vừa chịu cảnh đói kém do mất mùa, vỡ đê lại
vừa khổ đau bởi nạn phu phen tạp dịch. Nỗi khổ ấy bị dồn đến cùng
cực khi ngời dân còn là nạn nhân của các cuộc nội chiến.
+ Nhóm có chung tiêu đề Lập Trai thi tập gồm 6 văn bản
VHv.1462/1-2; A.3036/1-2, A.1558/1-2, A.2881, HN.14, VHv.2244,
sau khi trừ những bài trùng và bổ sung bài khuyết thiếu, tổng số bài

4

21
Bằng sự tài hoa của mình, Phạm Quý Thích đã gặt hái đợc thành
công trong các thể loại: từ thể loại tứ tuyệt, thất ngôn bát cú, đến các
loại trờng thiên nh: ngũ ngôn trờng thiên, trờng thiên đoản cú
Đứng trớc hoàn cảnh đa chiều, nhiều sự lựa chọn, tuỳ theo nhận thức
của mỗi kẻ sĩ về thời cuộc mà họ tự chọn con đờng đi cho riêng mình,
nhng cũng không ít kẻ sĩ bị lúng túng trớc thời cuộc.
1.2. Thân thế, hành trạng và sự nghiệp của Phạm Quý Thích Bằng tình yêu cuộc sống, sự phản ánh nội tâm đa chiều sâu sắc và
tài năng văn chơng xuất sắc, thơ chữ Hán của Phạm Quý Thích luôn
có chỗ đứng trong lòng độc giả nhiều thế hệ.
1.2.1. Thân thế, hành trạng của Phạm Quý Thích
Phạm Quý Thích, tự là Dữ Đạo, hiệu là Lập Trai, biệt hiệu là Thảo
Đờng c sĩ. Ông sinh ngày 19 tháng 11 năm Canh Thìn niên hiệu
Cảnh Hng (1760), ngời xã Hoa Đờng, huyện Đờng An (nay thuộc xã
Thúc Kháng, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dơng). Theo Lập Trai tiên
sinh hành trạng của Chu Doãn Trí cho biết, gia đình Phạm Quý Thích
đợc ngời đơng thời nhận xét gia đình nghiêm chỉnh mà thuận

Thích dồn hết tâm sức vào sự nghiệp giáo dục. Giảng đàn của Lập Trai
tiên sinh tập hợp những Nho sinh u tú khắp Bắc Hà, cả một nhóm
thanh niên đồng anh tuấn, nhiều ngời trở thành danh thần, danh sĩ
dới triều Nguyễn nh Hà Tông Quyền, Bùi Quỹ, Ngô Thế Vinh,
Nếu sự nghiệp quan trờng của Phạm Quý Thích không nh ý,
thì sự nghiệp sáng tác và sự nghiệp giáo dục của ông lại có đợc
nhiều thành công. Về giáo dục, ông đã đào tạo đợc một đội ngũ trí
thức kế tục có trình độ học vấn cao. Trong số học trò của Phạm Quý
Thích có những tấm gơng tiêu biểu nh Nguyễn Văn Siêu, Vũ Tông
Phan, Nguyễn Văn Lý, và những đóng góp về mặt văn hóa của họ
đối với thế kỉ sau là vô cùng to lớn. Nhất là công cuộc khôi phục và

20

5
Nguyễn Văn Lý, Lê Duy Trung, Nguyễn Văn Siêu, Trần Văn Vi, Lê
Hoàng Diễm (tức Nguyễn Đình Dao), Chu Doãn Trí Vua Minh
Mạng coi Phạm Quý Thích nh một hiền tài, một mẫu mực về tiết
tháo. Quốc sử quán triều Nguyễn ghi nhận về ông thơ văn nổi
tiếng, học giả suy tôn.
3.2.1. Thể loại thơ
Cả thể thơ Cổ phong và thơ Đờng luật, Phạm Quý Thích đều
có những bài xuất sắc. Hình thức thể hiện đa dạng và phong phú,
cách vận dụng thể thơ đầy cá tính sáng tạo góp phần không nhỏ trong
việc giúp Phạm Quý Thích diễn tả tình cảm vô cùng tinh tế của mình
và việc nghiên cứu thể loại thơ trung đại Việt Nam. Và theo thống kê
phân loại của chúng tôi, trong số 1029 bài thơ của Phạm Quý Thích
thì ở thể thơ cổ phong Phạm Quý Thích có 19 bài; số còn lại (1010
bài) thuộc thể thơ Đờng luật, trong đó có 643 bài thuộc thể thất
ngôn tứ tuyệt, chiếm ~ 63,66%, 367 bài thuộc các thể khác nh thất

Phạm Quý Thích cho chúng ta thấy sức cuốn hút của thế giới tâm
hồn và một thế giới thiên nhiên đầy màu sắc.
3.3. Tiểu kết chơng 3
Nhng thành công nhất trong cuộc đời trớc tác của Phạm Quý
Thích là mảng thơ chữ Hán.
Bằng t duy của mình, cho dù đối tợng đợc miêu tả là cảnh hay
tình thì thơ chữ Hán của Phạm Quý Thích luôn có ba nội dung chính là
phản ánh hiện thực xã hội và đời sống của nhân dân; phản ánh sự đấu
tranh nội tâm kẻ sĩ và tình yêu thiên nhiên đất nớc.
1.2.3.2. Các trớc tác thơ chữ Hán của Phạm Quý Thích
Theo Di sản Hán Nôm Việt Nam - Th mục đề yếu thơ văn Phạm
Quý Thích cũng đợc lu trữ tại Cộng hòa Pháp, tiếc rằng chúng tôi

6

19
tình cảm với nhân dân 59 bài, thể hiện tâm sự kẻ sĩ 212 bài, hiện
thực xã hội 49 bài, 140 bài còn lại là những bài ngẫu hứng miêu tả
hoa sen, cây cỏ, tùng cúc, trúc, mai
cha có điều kiện để tiếp xúc với những văn bản này. Những văn bản
chúng tôi hiện biết ở 4 th viện lớn tại Hà Nội, đó là: Viện Sử học gồm
4 văn bản (kí hiệu HV), nhng bản kí hiệu HV.542 đã bị cơ quan lu
trữ làm mất. Tại Viện Văn học gồm 3 văn bản (kí hiệu HN), nhng bản
mang kí hiệu HN.13 cũng bị cơ quan lu trữ làm mất. Tại Th viện
Quốc gia Hà Nội có 2 văn bản (kí hiệu R). Tại Th viện Viện nghiên
cứu Hán Nôm có 41 văn bản (kí hiệu A, AB, VHv, VHb). Trừ 2 bản đã
bị mất, số văn bản chép thơ chữ Hán của Phạm Quý Thích mà chúng
tôi thống kê đợc là 37 tên sách gồm 49 văn bản.
3.1.1. Thơ Phạm Quý Thích phản ánh hiện thực xã hội và đời sống
của nhân dân

lớp nhà Nho trong buổi giao thời.
3.1.3 Thiên nhiên trong thơ Phạm Quý Thích
1.4. Tiểu kết chơng 1 Đối với Phạm Quý Thích yêu quê hơng đất nớc cũng chính là
yêu những cảnh sắc thiên nhiên, yêu những ngời dân lam lũ xung
quanh mình. Những bài thơ tả cảnh của ông bình dị, trong sáng, mợt
mà êm ái. Song, sau những câu thơ là một miền tâm trạng, một tâm
hồn nhạy cảm luôn nặng lòng với non sông, trắc ẩn với cuộc sống.
Thời đại mà Phạm Quý Thích sống đợc coi là một giai đoạn có nhiều
biến động. Phạm Quý Thích sinh ra trong một gia đình có truyền thống
khoa bảng. Năm 1779, Phạm Quý Thích thi đỗ Tiến sĩ. Sau một thời gian
ngắn làm quan, chứng kiến hiện thực chốn quan trờng, ông đã nhiều lần
cáo quan, song tấm lòng vẫn không nguôi hoài niệm nhà Lê.
3.2. Giá trị nghệ thuật trong thơ chữ Hán của Phạm Quý Thích

18

7
Với sự nghiệp giáo dục, Phạm Quý Thích đã góp phần đào tạo đợc
nhiều học trò xuất sắc và họ đã có đóng góp rất lớn cho văn hóa nớc nhà.
VHv.146, VHv.971 có thể đợc khắc in khoảng sau năm Tự Đức 1848,
còn bản HV.113 cha biết cụ thể in năm nào Năm bản HV.148,
R.1948, A.1455, VHv.146, VHv.971 đều có số bài là 165 bài (trừ bài
Phó Kinh Bắc chép 2 lần còn 164 bài); riêng bản HV.113 có 149. Loại
khắc in có tổng cộng 171 bài, không bổ sung cho nhóm Thảo Đờng.
Trong sự nghiệp sáng tác, Phạm Quý Thích đạt đợc nhiều thành
công, các sáng tác của ông thuộc nhiều thể loại văn học và đặc biệt là
mảng thơ chữ Hán đã đợc giới nghiên cứu đánh giá cao.
b. Về số lợng thơ chữ Hán của Phạm Quý Thích
chơng 2: Khảo sát văn bản thơ chữ Hán của Phạm Quý Thích
2.1. Khái quát đặc điểm văn bản và nhóm văn bản

3.1. Giá trị nội dung trong thơ chữ Hán của Phạm Quý Thích
Qua thống kê số lợng tác phẩm thơ chữ Hán của Phạm Quý
Thích theo chủ đề và giai đoạn sáng tác, chúng tôi thấy nội dung chủ
yếu mà Phạm Quý Thích muốn đề cập xoay quanh ba nội dung chính,
đó là, phản ánh hiện thực xã hội và đời sống của nhân dân, phản ánh
sự đấu tranh nội tâm của kẻ sĩ và tình yêu thiên nhiên đất nớc. Theo
thống kê phân loại của chúng tôi cho thấy, trong 1029 bài thơ của
Phạm Quý Thích có 164 bài thù đáp với bạn bè, nói về cảnh sắc
bốn mùa thay đổi và các tiết trong năm có 52 bài, thơ về cảnh sắc
Thăng Long 63 bài, cảnh sắc đình đền chùa miếu mạo 86 bài, thơ
vịnh sử 31 bài, hình ảnh trăng trong thơ có 173 bài, thơ thể hiện
- Văn bản HN.315-318: sách do Chu Doãn Trí ở xã Dục Tú,
huyện Đông Ngàn sơ biên, Ngô Thế Vinh ở xã Bái Dơng, huyện Nam
Trực trùng biên, Nguyễn Văn Siêu ở phờng Dũng Thọ, huyện Thọ
Xơng hiệu san vào tháng 8 năm Quí Sửu, niên hiệu Tự Đức thứ 6

8

17
(1853). Điều đặc biệt trong văn bản này có một chữ Hoa (trong chữ
Hoa Đờng) viết kiêng húy và toàn bộ các chữ Thời đều viết kiêng
huý. Bản HN.315-318 có 583 bài, trong đó 572 bài trùng với bản
A.298 và bổ sung thêm cho bản A.298 đợc 11 bài. Theo chúng tôi
bản này đáng tin cậy nhất, đợc chọn để tuyển dịch giới thiệu.
Loại khắc in (6 văn bản) không bổ sung mới bài nào.
Tổng cộng các bản bổ sung cho nhóm Thảo Đờng là 179 bài.
Nh vậy, tổng số thơ chữ Hán của Phạm Quý Thích qua 49 văn là 850
bài (của nhóm Thảo Đờng) + 179 bài (bổ sung từ các bản còn lại) = 1029
bài. Tỷ lệ bài chép 1 lần có 295 bài chiếm ~ 28,669%. Bài chép 2 lần có 43
bài chiếm ~ 4,179 %. Bài chép từ 3 lần trở lên có 691 bài chiếm ~ 67,152%.

- Văn bản VHv.145/3-4: có 239 bài, trong đó 237 bài trùng với bản
A.298 và bổ sung cho bản A.298 đợc 2 bài.
- Văn bản VHv.1465: có 275 bài trùng với bản A.298 và bổ sung
cho bản A.298 đợc 2 bài.
- Văn bản VHv.1637 có 315 bài, trong đó 313 bài trùng với bản
A.298 và bổ sung cho bản A.298 đợc 2 bài.
Trong số những bài mà các bản trong nhóm Thảo Đờng bổ sung
cho bản A.298 có 7 lợt bài trùng nhau, số bài mà các bản bổ sung cho
bản A.298 không trùng nhau là: 15 bài. Tổng cộng nhóm Thảo Đờng
có: 828 bài (trong bản A.298) + 22 (bổ sung từ 8 bản trong nhóm) = 850
bài. Nhóm Thảo Đờng đợc chọn làm cơ sở để so sánh số lợng thơ với
các bản còn lại.
* Loại khắc in: Gồm 6 văn bản (HV.148, R.1948, A.1455,
VHv.146, VHv.971, và HV.113) với nhiều lần in. Hai bản HV.148,
A.1455 đợc in trong khoảng 1814 - 1816; lần 2 gồm 2 văn bản
2. Nhóm văn bản Lập Trai thi tập (LTTT), cùng mang tên LTTT gồm 6
bản: VHv.1462/1-2, A.1558/1-2, A.3036/1-2, A.2881, VHv.2244 và HN.14.

16

9
Tổng số thơ của 6 bản khắc in là: 165 + 7 (bổ sung từ HV.113) - 1 (bài
Phó Kinh Bắc chép 2 lần) = 171 bài, trong đó có 160 bài trùng với nhóm
Thảo Đờng, 7 bài trùng với nhóm LTTT, 4 bài trùng với nhóm Nam hành.
- Văn bản VHv.1462/1-2: do Tây Hồ c sĩ Nguyễn Hằng Hiên bái
soạn năm Nhâm Tuất. Cả 2 quyển có 521 bài, trong đó có 3 bài chép 2
lần và một bài phú. Tổng cộng bản VHv.1462/1-2 có 521 bài - 4 = 517 bài.
Nh vậy, loại khắc in không bổ sung mới bài nào cho nhóm Thảo
Đờng. Với nhiều lần khắc in và thời điểm khắc in lần đầu là vào khoảng
năm 1814 - 1816.

Loại viết tay (43 văn bản), đợc chia thành 5 nhóm nhỏ.
1. Nhóm văn bản cùng mang tên TĐTNT gồm 9 văn bản. Sau khi thống
kê, loại trừ những bài trùng nhau, cộng thêm số thơ mới đợc bổ sung từ các
bản khác thì, tổng số thơ của nhóm Thảo Đờng có 850 bài. 2. Nhóm văn
bản mang tên LTTT gồm 6 bản có tổng số 592 bài, trong đó bổ sung cho
nhóm Thảo Đờng 45 bài. 3. Nhóm văn bản cùng mang chủ đề Nam
hành gồm 4 văn bản có tổng số bài 263, bổ sung mới cho nhóm Thảo
Đờng 17 bài. 4. Nhóm văn bản LTTSHT, có 2 văn bản có 11 bài, trong
đó bổ sung cho nhóm Thảo Đờng 8 bài. 5. Nhóm các văn bản độc lập
gồm 22 bản còn lại của loại viết tay bổ sung cho nhóm Thảo Đ
ờng, tổng
số là 109 bài.
Tổng cộng nhóm Lập Trai thi tập có 517 bài (trong bản
VHv.1462/1-2) + 62 bài (bổ sung từ bản A.3036/1-2 và A.1558/1-2) +
5 bài (bổ sung từ bản A.2881) + 8 bài (bổ sung từ bản HN.14) = 592
bài. Trong 592 bài của nhóm LTTT thì có 547 bài trùng với nhóm
Thảo Đờng, bổ sung cho nhóm Thảo Đờng 45 bài.
3. Nhóm văn bản Nam hành

10

15
Gồm 4 văn bản có chung chủ đề về Nam hành là Hoa Đờng
Nam hành tập A.3146, Lập Trai Phạm Tiên sinh thi tập A.400,
Nam hành tập tập A.2803, Chiếu biểu sắc dụ tạp lục A.2158.
+ Văn bản Thi tập tuyển VHb.252, tờ 66b, 67b chép 2 bài thơ của Phạm
Quý Thích, trong đó bổ sung cho nhóm Thảo Đờng 1 bài.
+ Văn bản Thuấn Nhuế thi văn tập A.2538, thơ văn câu đối của
Thuấn Nhuế và một số ngời khác, tờ 11b đến 19a chép 18 bài thơ
của Hoa Đờng, đã xuất hiện trong nhóm Thảo Đờng.

bài, đều trùng với nhóm Thảo Đờng.
Tổng cộng nhóm Nam hành có 239 bài (trong bản A.3146) + 24
(bài bổ sung từ A.400) = 263 bài; trong đó có 245 bài trùng với nhóm
Thảo Đờng, bổ sung 18 bài. Trong 18 bài bổ sung thì 1 bài đã có
trong nhóm LTTT, do đó số bài bổ sung mới là 17 bài.
Tổng cộng nhóm Các văn bản độc lập bổ sung cho nhóm Thảo
Đờng 109 bài.
4. Nhóm văn bản Lập Trai Tiên sinh hành trạng
Gồm 2 văn bản A.775 và HN.333, chép 11 bài. Trong đó có 3 bài
trùng với nhóm Thảo Đờng và bổ sung cho Thảo Đờng 8 bài.
2.2.2. Loại khắc in

Loại khắc in tổng cộng có 06 văn bản, mang kí hiệu: HV.148;
R.1948; A.1455; VHv.146; VHv.971 và HV.113. Năm văn bản HV.148,
R.1948, A.1455, VHv.146 và VHv.971 có tổng số bài nh nhau là 165
bài. Bản HV.113 có 149 bài thơ. Trong số 149 bài của bản HV.113 thì 142
bài trùng với 5 bản trên; 22 bài không có, nhng lại có thêm 7 bài mới.
5. Nhóm Các văn bản độc lập
Gồm 22 văn bản còn lại của loại viết tay.
+ Văn bản Hoa Đờng An Thích hầu Lập Trai thi tập R.1711:
gồm 140 + 66 (trong Nam hành tạp vịnh) = 206 bài, trong đó có 195 bài

14

11
trùng với nhóm Thảo Đờng, bổ sung cho nhóm Thảo Đờng là 11 bài.
Trong 11 bài đợc bổ sung có 7 bài trùng với nhóm LTTT, 2 bài trùng với
nhóm Nam hành. Nh vậy số bài mà Hoa Đờng An Thích hầu Lập Trai
thi tập R.1711 bổ sung mới cho nhóm Thảo Đờng là 11 - 9 = 2 bài.
+ Văn bản Đông Hiên thi tập A.2422, Đông Hiên Nguyễn Năng Tĩnh

Thích (từ tờ 83b đến hết), gồm 152 bài, trong đó có 115 trùng với
nhóm Thảo Đờng, bổ sung cho nhóm Thảo Đờng 37 bài.
+ Văn bản Lập Trai tiên sinh di thi tục tập A.2140, có 225 bài.
Trong đó có 221 bài trùng với nhóm Thảo Đờng, bổ sung 4 bài,
nhng trong 4 bài đợc bổ sung thì 2 bài đã có trong văn bản Hoa
Đờng Lập Trai Phạm tiên sinh thi tập A.2154, nên số bài bổ sung
mới cho nhóm Thảo Đờng là 2 bài.
+ Văn bản Danh công thi thảo A.2588, tập thơ của nhiều tác
giả, ở tờ 3a, 4a chép 2 chùm thơ của Lập Trai (bổ sung cho nhóm
Thảo Đờng).
+ Văn bản Danh sơn thắng thủy thi A.399, Lê Mộng Long biên
soạn, Lê Mộng Liên chép, ở tờ 4a có 2 bài thơ của Phạm Quý Thích
trong đó bổ sung cho nhóm Thảo Đờng 1bài.
+ Văn bản Phạm Lập Trai tiên sinh thi tập
VHv.2346, chép đợc 10
chùm bài. 10 chùm bài này đã có trong nhóm Thảo Đờng.
+ Văn bản Đạo Nam trai sơ cảo A.1810, từ tờ 11a đến 24b chép
19 bài thơ và 1 bài phú của Phạm Quý Thích. Tờ 11a chép lầm Phạm
Quý Thích thành Nguyễn Quý Thích. Trong 19 bài của bản A.1810 thì
17 bài trùng với, bổ sung 2 bài cho nhóm Thảo Đờng.
+ Văn bản Sứ trình A.1548, thơ do Chánh sứ Nguyễn Kiều và Phó
sứ Nguyễn Tông Khuê làm trong dịp đi sứ Trung Quốc năm Giáp Tý
(1744), trong đó từ tờ 53a đến hết chép Hoa Đờng quan thi, gồm 41
bài, đều đã xuất hiện trong nhóm Thảo Đờng.

12

13


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status