Hoàn thiện hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị tại Tổng công ty Đầu tư xây dựng cấp thoát nước và môi trường Việt Nam (VIWASEEN) - Pdf 12

Lời mở đầu
Đất nớc ta đã chính thức trở thành viên thứ 150 của tổ chức thơng mại
Thế giới WTO.Điều đó cho thấy rõ phơng hớng và mục tiêu phát triển của nền
kinh tế nớc ta là rất đúng đắn và phù hợp với quy luật khách quan.
Tuy nhiên, trớc những biến đổi to lớn của nền kinh tế thế giới theo
xu hớng khu vực hoá và toàn cầu hoá, đã đa nền kinh tế Việt Nam đứng trớc
những thách thức lớn lao cũng nh mở ra những cơ hội mới cho sự phát triển.
Nếu biết nắm bắt lấy những cơ hội ấy thì có thể coi đây là động lực để thúc đẩy
nội lực của đất nớc phát triển. Đồng thời nó cũng có thể trở thành tác động ngợc
lại nếu nh nắm bắt các cơ hội ấy không kịp thời hoặc không đúng cách. Vì vậy,
trong nền kinh tế mở hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu có thể hội tụ cả hai
tác động trên. Nếu nh xuất khẩu góp phần tăng thu ngoại tệ cho đất nớc thì nhập
khẩu giúp cho quá trình tái sản xuất đợc mở rộng và hiệu quả, đồng thời nhập
khẩu cho phép bổ xung những sản phẩm hàng hoá trong nớc cha sản xuất đợc
hoặc sản xuất không có hiệu quả, đem lại lợi ích cho các bên tham gia. Đặc biệt
đối với Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, đang tiến trên con đờng công
nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nớc trong khi sản xuất công nghiệp cha phát triển
thì nhu cầu về hàng nhập khâủ vẫn còn cao. Là một doanh nghiệp Nhà nớc trực
thuộc Bộ xây dựng, Tổng công ty đầu t xây dụng cấp thoát nớc và môI trờng
Việt Nam VIWASEEN đã sớm khẳng định đợc vai trò của mình trong công
cuộc xây dựng đất nớc. Hoạt động nhập khẩu của Tổng công ty không những
mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn mang lại lợi ích cho nền kinh tế cả
nớc.
Để khai thác triệt để lợi thế của việc nhập khẩu hàng hoá trong lĩnh
vực xây dựng cấp thoát nớc, nhằm từng bớc nâng cao cơ sở hạ tầng trong nớc,
việc đánh giá hoạt động nhập khẩu nguyên vât máy móc thiết bị và đề ra giải
pháp nhằm hoàn thiện hoạt động này có tầm quan trọng đặc biệt và có ý
nghĩa thiết thực. Do đó em xin chọn đề tài Hoàn thiện hoạt động nhập khẩu
1
máy móc thiết bị tại Tổng công ty đầu t xây dựng cấp thoát nớc và môi tr-
ờng Việt Nam<VIWASEEN> .

nớc,giải quyết sự khan hiếm của thị trờng nội địa.
Hoạt động nhập khẩu đợc tổ chức thực hiện với nhiều khâu nghiệp vụ
khác nhau, từ khâu nghiên cứu điều tra, tiếp cận thị trờng nớc ngoài, lựa chọn
bạn hàng, hàng hoá nhập khẩu, tiến hành giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng,
tổ chức thực hiện hợp đồng cho tới khi hoàn thành thủ tục thanh toán. Mỗi khâu
nghiệp vụ phải đợc nghiên cứu thực hiện đầy đủ, kỹ càng và đặt trong mối quan
hệ lẫn nhau, tranh thủ nắm bắt đợc lợi thế...
2. Một số hình thức nhập khẩu chủ yếu:
Trong hoạt động nhập khẩu,có nhiều hình thức nhập khẩu khác nhau để
doanh nghiệp có thể lựa chọn. Mỗi hình thức nhập khẩu có những u điểm và nh-
ợc điểm riêng, bởi vậy doanh nghiệp cần phải tuỳ từng trờng hợp mà áp dụng
hình thức nào cho có hiệu quả nhất. Sau đây là một số hình thức nhập khẩu cơ
bản và phổ biến nhất:
3
2.1. Nhập khẩu tự doanh:
Nhập khẩu tự doanh là hình thức nhập khẩu mà trong đó doanh nghiệp
thực hiện toàn bộ quá trình nhập khẩu từ nghiên cứu thị trờng để mua hàng hoá
đến bán đợc hàng hoá và có doanh thu từ vốn của mình.
Hình thức nhập khẩu này có u điểm là nó đảm bảo tính tự chủ trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp chủ động trong việc nhập
hàng và tiêu thụ hàng hoá, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh. Bên cạnh đó,
hình thức này cũng còn bộc lộ một số nhợc điểm nh: Dễ xảy ra rủi ro, sai lầm
trong kinh doanh do một số công việc trong quá trình nhập khẩu không đợc
chuẩn bị tốt nh: Nghiên cứu thị trờng hàng hoá trong nớc, về thị trờng nớc
ngoài, về bạn hàng, về mặt hàng kinh doanh....
2.2. Nhập khẩu uỷ thác:
Nhập khẩu uỷ thác là hình thức nhập khẩu mà trong đó công ty đóng vai
trò là ngời trung gian và tiến hành các nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá theo yêu
cầu của ngời trong nớc uỷ thác. Trong hoạt động nhập khẩu này công ty không
phải sử dụng vốn của mình và sau khi hoàn thành công việc theo thoả thuận thì

2.4. Nhập khẩu tái xuất:
Nhập khẩu tái xuất là hình thức xuất khẩu trở ra nớc ngoài những hàng
hoá trớc đây đã nhập khẩu, cha qua chế biến ở nớc tái xuất.
Hình thức nhập khẩu này bao gồm cả hai hoạt động nhập khẩu và xuất khẩu, với
mục đích thu về một số ngoại tệ lớn hơn vốn bỏ ra ban đầu. Hình thức nhập
khẩu này có u điểm là nớc nhập khẩu sẽ đợc phần lời do chênh lệch giữa giá
bán với nớc nhập khẩu và nớc xuất khẩu, đồng thời nhận đợc lãi suất tiền gửi
trong thời gian hàng hoá lu chuyển giữa hai nớc xuất khâủ và nhập khẩu.
Nhng hình thức này cũng có hạn chế, đây là hình thức nhập khẩu rất khó
khăn và phức tạp, đòi hỏi sự nhạy bén tình hình thị trờng và giá cả, sự chính xác
và chặt chẽ trong hợp đồng mua bán, ngoài ra có những quy định rất chặt chẽ
của Nhà nớc về hoạt động này.
Ngoài các hình thức nhập khẩu trên đây, hoạt động nhập khẩu còn có
một số hình thức khác nh gia công quốc tế, nhập khẩu liên doanh....
3. Vai trò của nhập khẩu:
5
3.1. Đối với doanh nghiệp:
Vai trò của nhập khẩu đợc khẳng định cùng với sự phát triển của nền
kinh tế cũng nh đối với các doanh nghiệp đó là:
+ Mt l: Nhập khẩu giúp doanh nghiệp có đợc công nghệ sản xuất hiện
đại để tăng năng suất lao động và nâng cao chất lợng sản phẩm cũng nh tăng
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng.
+ Hai l : Thông qua nhập khẩu, doanh nghiệp có cơ hội mở rộng quan hệ
buôn bán kinh doanh với nhiều đối tác nớc ngoài, dẫn đến việc hình thành các
liên doanh, liên kết giữa các chủ thể trong và ngoài nớc, từ đó giúp doanh
nghiệp có kinh nghiệm trong công tác quản lý cũng nh trong việc hoạch định
các chiến lợc kinh doanh.
+Ba l : Nhập khẩu giúp doanh nghiệp tăng doanh thu và lợi nhuận thông
qua việc đáp ứng các nhu cầu của xã hội từ đó tăng vốn kinh doanh cho doanh
nghiệp cũng nh tăng thu nhập và nâng cao mức sống cho cán bộ công nhân viên

mức sống của nhân dân.
+Th ba: Nhập khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy phát triển các mối
quan hệ đối ngoại. Nhập khẩu thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần nâng cao
chất lợng hàng xuất khẩu, tạo môi trờng thuận lợi cho xuất khẩu hàng Việt Nam
ra nớc ngoài, cũng nh góp phần hoàn thiện các cơ chế quản lý, chính sách xuất
nhập khẩu của Nhà nớc và của mỗi địa phơng thông qua các đòi hỏi hợp lý của
các chủ thể tham gia nhập khẩu trong quá trình thực hiện.
* Trong điều kiện nền kinh tế nhiều thành phần, việc xuất nhập khẩu
mang lại nhiều lợi ích cũng nh những bất lợi cho mỗi quốc gia do nó phải đôí
đầu với một hệ thống kinh tế khác từ bên ngoài mà các chủ thể trong nớc tham
gia không dễ dàng khống chế đợc. Vì vậy, để phát huy đợc vai trò của mình,
hoạt động nhập khẩu phải đảm bảo một số yêu cầu nhất định, tức là các doanh
nghiệp phải thực hiện đúng các nguyên tắc trong hoạt động nhập khẩu sao cho
phù hợp với lợi ích của doanh nghiệp cũng nh lợi ích cuả toàn xã hội:
+ Thứ nhất: nhập khẩu phải đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả trong sử dụng
vốn. Là một nớc đang phát triển, vốn là một trong những nhân tố mà Việt Nam
7
đang còn thiếu, bởi vậy yêu cầu tiết kiệm là một vấn đề cơ bản của quốc gia
cũng nh của doanh nghiệp.
+ Thứ hai: chỉ nhập khẩu những thiết bị kỹ thuật tiên tiến hiện đại, tránh
nhập khẩu những công nghệ lạc hậu mà các nớc đang tìm cách thải ra hay
không phù hợi với điều kiện nớc ta.
+ Thứ ba: nhập khẩu nhằm bảo vệ và thúc đẩy sản xuất trong nớc phát
triển, tăng xuất khẩu. Nhập khẩu cần đi đôi với tranh thủ lợi thế của đất nớc
trong từng thời kỳ để thoả mãn nhu cầu trong nớc, vừa bảo hộ và mở rộng sản
xuất trong nớc đồng thời tạo ra nguồn hàng xuất khẩu, mở rộng thị trờng ngoài
nớc và thúc đẩy xuất khẩu phát triển.
II. NHữNG NộI DUNG CHíNH CủA HOạT động nhập khẩu
Xuất nhập khẩu là việc mua bán hàng hoá, dịch vụ với nớc ngoài nhằm
phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống. Bởi vậy, để nâng cao hiệu quả trong

bao gồm :
+ Điều kiện về chính trị và pháp luật.
+ Điều kiện về kinh tế: sự phát triển của nền kinh tế, sự phát triển của
ngoại thơng.
+ Điều kiện về vị trí địa lý: yếu tố này cho phép doanh nghiệp giảm các
chi phí vận tải, bảo hiểm.
+ Điều kiện về con ngời và tâm lý, tập quán thơng mại.
+ Điều kiện về kỹ thuật và công nghệ.
Các điều kiện trên là những nhân tố không thể kiểm soát đợc đối với
doanh nghiệp nhng nó có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả hoạt động nhập khẩu
của doanh nghiệp. Bởi vậy, doanh nghiệp cần phải điều khiển và đáp ứng các
nhân tố đó.
- Đối tác kinh doanh: trong thơng mại quốc tế, bạn hàng hay khách
hàng nói chung là những ngời có quan hệ giao dịch với doanh nghiệp nhằm thực
hiện các quan hệ hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ, các hoạt động hợp tác
kinh tế, khoa học kỹ thuật liên quan đến cung cấp hàng hoá. Việc lựa chọn đối
tác để giao dịch dựa trên cơ sở nghiên cứu:
9
+ Tình hình sản xuất kinh doanh của hãng, lĩnh vực và phạm vi kinh
doanh để thấy đợc khả năng cung cấp lâu dài, thờng xuyên, khả năng đặt hàng
và liên doanh liên kết.
+ Sức mạnh về tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật của đối tác cho phép
thấy đợc những u thế trong thoả thuận giá cả, điều kiện thanh toán.
+ Thái độ và quan điểm kinh doanh, uy tín trong quan hệ kinh doanh của
đối tác.
Ngoài ra việc lựa chọn đối tác còn dựa vào kinh nghiệm của ngời nghiên
cứu và truyền thống mua bán của doanh nghiệp.
- Xác định và dự báo các biến động của quan hệ cung cầu hàng hoá
trên thị trờng thế giới:
Đây thực chất là việc nghiên cứu dung lợng thị trờng hàng hoá. Nghiên

Ngoài việc xác định tính toán giá nhập khẩu hợp lý, doanh nghiệp cần
phải quan tâm đến tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu. Nếu tỷ suất ngoại tệ hàng
nhập khẩu lớn hơn tỷ giá hối đoái thì việc lựa chọn mặt hàng nhập khẩu là có
hiệu quả.
Nghiên cứu thị trờng hàng hoá thế giới trong thơng mại quốc tế nói
chung và nhập khẩu nói riêng là hết sức cần thiết và quan trọng trong hoạt động
kinh doanh. Đó là bớc chuẩn bị, bớc tiền đề để xuất nhập khẩu hàng hoá đợc
thực hiện có hiệu quả do nó giúp doanh nghiệp lựa chọn đợc thị trờng, mặt hàng
kinh doanh, đối tác, giá cả, phơng phức thanh toán và tín dụng, luật áp dụng.
1.2. Phơng pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu thị trờng , doanh nghiệp có thể thu thập thông tin trong và
ngoài nớc và có thể áp dụng một trong hai phơng pháp sau để nghiên cứu:
a-Phơng pháp nghiên cứu tại văn phòng:
Thực chất đây là việc thu thập thông tin từ các nguồn t liệu, cả xuất bản
và không xuất bản. Đây là phơng pháp nghiên cứu phổ thông, bất kỳ doanh
nghiệp nào khi tham gia vào thị trờng đều phải sử dụng phơng pháp này vì nó ít
tốn kém về thời gian, chi phí và cho phép doanh nghiệp có thể nhìn đợc khái
11
quát thị trờng mặt hàng cần nghiên cứu. Tuy nhiên nó cũng có nhợc điểm đó là
thông tin không cập nhật, mức độ tin cậy có hạn và phơng pháp mang tính lý
thuyết.
b-Phơng pháp nghiên cứu tại hiện trờng:
Đây là phơng pháp thu thập thông tin thông qua việc quan sát tiếp xúc
với mọi ngời trên thơng trờng. Phơng pháp này khắc phục đợc các nhợc điểm
của phơng pháp trên nhng đây là phơng pháp nghiên cứu phức tạp và rất tốn
kém, không phải doanh nghiệp nào cũng có thể thực hiện đợc do nó phụ thuộc
vào khả năng tài chính cũng nh trình độ cán bộ nghiên cứu của doanh nghiệp.
Trong quá trình nghiên cứu thị trờng, cần phải kết hợp cả hai phơng pháp
trên để hạn chế thiếu sót và phát huy đợc điểm mạnh của mỗi phơng pháp, từ đó
nâng cao hiệu quả của công tác nghiên cứu thị trờng.

sau:
1- Hỏi giá: đây là việc ngời mua đề nghị ngời bán báo cho mình giá cả
và các điều kiện để mua hàng.
Nội dung của hỏi giá có thể gồm: tên hàng, quy cách, phẩm chất, số lợng,
thời gian giao hàng mong muốn. Giá cả mà ngời mua có thể trả cho mặt hàng
đó thờng đợc giữ kín, nhng để tránh mất thời gian hỏi đi hỏi lại, ngời mua nên
nêu rõ điều kiện mà mình mong muốn để làm cơ sở cho việc định giá nh: loại
tiền thanh toán, phơng thức thanh toán, điều kiện cơ sở giao hàng....
Hỏi giá không ràng buộc trách nhiệm của ngời hỏi giá song không nên
hỏi quá nhiều nơi vì nh vậy sẽ tạo ra cơn sốt ảo về mặt hàng đó mà diều này
không có lợi cho ngời mua.
2- Phát giá hay còn gọi là chào hàng: là việc ngời bán thể hiện rõ ý
định bán hàng của mình. Trong chào hàng ngời bán nêu rõ: tên hàng, quy cách,
phẩm chất, số lợng, giá cả, điều kiện cơ sở giao hàng, thời hạn giao hàng, thể
thức giao nhận hàng, điều kiện thanh toán...
Có hai loại chào hàng là:
+ Chào hàng cố định: là việc chào bán một loại hàng nhất định cho một
ngời mua nhất định. Nếu ngời mua chấp nhận chào hàng đó thì hợp đồng coi
13
nh đợc giao kết. Ngời chào hàng bị ràng buộc trách nhiệm vào lời đề nghị của
mình.
+ Chào hàng tự do: là việc chào bán một lô hàng cho nhiều khách hàng.
Việc khách hàng chấp nhận hoàn toàn điều kiện của chào hàng tự do không có
nghĩa là hợp đồng đợc ký kết. Ngời mua cũng không thể trách ngời bán nếu sau
đó ngời bán không ký kết hợp đồng với mình vì chào hàng tự do không ràng
buộc trách nhiệm của ngời phát ra nó.
3 - Đặt hàng: lời đề nghị ký kết hợp đồng từ phía ngời mua đợc đa ra dới
hình thức đặt hàng. Trong đặt hàng ngời mua nêu cụ thể về hàng hoá định mua
và tất cả những nội dung cần thiết liên quan đến việc ký kết hợp đồng.
Trên thực tế, ngời ta chỉ đặt hàng với những khách hàng có quan hệ thờng

+ Bên bán xác nhận đơn đặt hàng của bên mua.
Thông thờng một hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu bao gồm các điều
khoản chính sau:
- Tên hàng: là một điều khoản quan trọng của hợp đồng. Nó nói lên
chính xác đối tợng mua bán trao đổi.
- Phẩm chất và cách xác định phẩm chất: là điều khoản quy định mặt
chất của hàng hoá mua bán.
- Số lợng, trọng lợng và cách xác định.
- Điều kiện giao hàng: quy định thời hạn giao hàng, địa điểm giao hàng,
phơng thức giao hàng và điều kiện cơ sở giao hàng.
- Giá cả và cách xác định: quy định đồng tiền tính giá, mức giá, phơng
pháp xác định giá cả, cơ sở của giá cả và việc giảm giá.
- Điều kiện thanh toán: quy định đồng tiền thanh toán, địa điểm thanh
toán, thời hạn thanh toán và phơng thức thanh toán.
- Bao bì và ký mã hàng hoá: điều khoản này thờng quy định chất lợng
của bao bì, phơng thức cung cấp bao bì, giá cả của bao bì và những yêu cầu ký
mã hiệu trên bao bì.
- Kiểm tra và giám định hàng hoá: quy định cơ quan giám định hàng
hoá và bên thực hiện việc giám định hàng hoá.
- Quy định về giải quyết tranh chấp, phạt và bồi thờng thiệt hại.
15
- Ngoài ra còn có một số các điều khoản khác nh lắp ráp, bảo hành....
Đi kèm với hợp đồng có thể có các bản phụ lục, tài liệu kỹ thuật. các bản
kê chi tiết,... tuỳ thuộc vào từng mặt hàng và yêu cầu của các bên.
5. Thực hiện hợp đồng nhập khẩu:
Sau khi hợp đồng mua bán ngoại thơng đợc ký kết, đơn vị kinh doanh
nhập khẩu với t cách là một bên ký kết- phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó.
Đây là một công việc phức tạp, nó đòi hỏi phải tuân thủ luật quốc gia và quốc tế
đồng thời đảm bảo quyền lợi quốc gia và đảm bảo uy tín kinh doanh của doanh
nghiệp.

quyền)
Mua bảo
hiểm
(Nếu có
quyền )
Làm thủ
tục hải
quan
Giải
quyết
khiếu
nại nếu

Làm thủ
tục hải
quan
Kiểm tra
hàng
Nhận
hàng
Mở
L/C
chứng kinh tế kỹ thuật xin cấp hạn ngạch đợc bộ chủ quản phê duyệt và trình
Chính phủ thông qua bộ Thơng mại.
* Mở th tín dụng (L/C):
Khi hợp đồng nhập khẩu quy định tiền hàng thanh toán bằng phơng thức
tín dụng chứng từ thì bên nhập khẩu phải mở L/C theo yêu cầu của bên xuất
khẩu. L/C là một văn bản pháp lý trong đó ngân hàng theo yêu cầu của khách
hàng của mình cam kết trả tiền cho ngời xuất khẩu nếu họ xuất trình bộ chứng
từ thanh toán phù hợp với yêu cầu đề ra trong L/C.

đặc điểm, tính chất của hàng hoá, điều kiện vận chuyển mà mua bảo hiểm
chuyến hay mua bảo hiểm bao.
Để ký kết hợp đồng bảo hiểm, cần nắm vững các điều kiện bảo hiểm. Có
ba điều kiện bảo hiểm chính là: bảo hiểm mọi rủi ro (điều kiện A), bảo hiểm có
tổn thất riêng (điều kiện B) và bảo hiểm miễn tổn thất riêng (điều kiện C). Cũng
có một số điều kiện bảo hiểm phụ nh: vỡ, rò rỉ, không giao hàng, h hại do móc
cẩu,.... Ngoài ra còn có một số điều kiện bảo hiểm đặc biệt nh: bảo hiểm chiến
tranh, bảo hiểm đình công, bạo động....
Việc lựa chọn bảo hiểm phải dựa trên 4 căn cứ sau:
+ Điều khoản hợp đồng.
+ Tính chất hàng hoá.
+ Tính chất bao bì và phơng thức xếp hàng.
+ Loại tàu chuyên chở.
* Làm thủ tục hải quan:
Hàng hoá nhập khẩu phải qua biên giới quốc gia nên phải làm thủ tục hải
quan. Việc làm thủ tục hải quan bao gồm các bớc chủ yếu sau:
- Khai báo hải quan: ngời khai báo hải quan có trách nhiệm tự khai và
tự tính thuế các đối tợng làm thủ tục hải quan theo mẫu tờ khai do Tổng cục tr-
ởng Tổng cục hải quan quy định. Yêu cầu của việc khai này là phải trung thực
và chính xác. Đối với hàng hoá nhập khẩu bộ hồ sơ gồm:
+ Tờ khai hải quan.
+ Hợp đồng thơng mại.
19
+ Bản kê chi tiết (đối với hàng hoá không đồng nhất).
+ Hoá đơn thơng mại.
+ Vận đơn.
+ Các giấy tờ khác (đối với hàng nhập khẩu có điều kiện hoặc có quy
định riêng)
- Xuất trình hàng hoá: ngời làm thủ tục hải quan phải
+ Xuất trình đầy đủ hàng hoá để cơ quan hải quan kiểm tra theo thời gian

Trong kinh doanh thơng mại quốc tế hiện nay có rất nhiều phơng thức thanh toán
khác nhau mà các bên có thể lựa chọn để áp dụng trong việc thanh toán hợp đồng
nh phơng thức chuyển tiền, phơng thức ghi sổ, phơng thức nhờ thu.
Nếu hợp đồng nhập khẩu quy định thanh toán tiền hàng bằng L/C thì khi
bộ chứng từ gốc từ nớc ngoài về đến ngân hàng mở L/C, nhà nhập khẩu phải
kiểm tra cẩn thận bộ chứng từ, nếu thấy hợp lệ thì trả tiền và lấy bộ chứng từ đi
nhận hàng.
* Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có):
Khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu, nếu phát hiện thấy hàng nhập khẩu bị
tổn thất, đổ vỡ, mất mát, không đúng với yêu cầu trong hợp đồng về thời gian
giao hàng, chất lợng... ngời nhập khẩu cần lập ngay hồ sơ khiếu nại để khỏi bỏ
lỡ thời hạn khiếu nại.
Tuỳ từng trờng hợp mà đối tợng bị khiếu nại có thể là ngời bán, ngời vận
tải hoăc công ty bảo hiểm. Hồ sơ khiếu nại bao gồm có đơn khiếu nại và các
bằng chứng về việc tổn thất. Việc khiếu nại nếu không đợc giải quyết thoả
đáng, hai bên có thể kiện nhau ở hội đồng trọng tài (nếu có thoả thuận trong
hợp đồng) hoặc ở toà án.
Ngoài các bớc nói trên, việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu hàng hoá là
thiết bị toàn bộ cần có thêm các bớc cung cấp thiết bị, xây lắp công trình và
chạy thử đa vào sản xuất.
Thực hiện hợp đồng là khâu cuối cùng của hoạt động ngoại thơng do nó
phản ánh tổng hợp toàn bộ quá trình kinh doanh. Nếu nhà nhập khẩu thực hiện
nghiêm chỉnh hợp đồng thì sẽ đề cao uy tín của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho
21
doanh nghiệp mở rộng quan hệ với khách hàng, thể hiện đợc tính doanh lợi, tính
hiệu quả của nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu.
6. Đánh giá hiệu quả hoạt động nhập khẩu:
Sau khi kết thúc một hợp đồng nhập khẩu, để biết kết quả cụ thể của th-
ơng vụ, ngời nhập khẩu phải tiến hành đánh giá, nghiệm thu kết quả hợp đồng.
Ngoài việc hạch toán lỗ lãi còn phải đánh giá về bạn hàng, về thị trờng, về mối

trọng xuất khẩu và nhập khẩu. Khi tỷ giá hối đoái tăng sẽ khuyến khích xuất
khẩu, hạn chế nhập khẩu và ngợc lại. Tỷ xuất ngoại tệ hàng nhập khẩu giữa các
mặt hàng thay đổi sẽ gây nên sự biến đổi trong cơ cấu hàng nhập khẩu, từ đó
dẫn đến sự thay đổi phơng án kinh doanh của các doanh nghiệp nhập khẩu.
1.4. Sự biến động của thị trờng trong nớc và quốc tế:
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu có thể coi nh chiếc cầu nối thông suốt thị
trờng trong nớc và quốc tế, tạo ra sự phù hợp, gắn bó, cũng nh phản ánh tác động
qua lại giữa các thị trờng. Khi có sự thay đổi về giá cả, nhu cầu ở thị trờng này thì
đồng thời tác động tới sự ứng xử của thị trờng kia.
Cũng nh vậy, thị trờng ngoài nớc quyết định tới sự thoả mãn nhu cầu
trong nớc, sự biến động của nó về khả năng cung cấp, về sản phẩm mới, về sự
đa dạng của hàng hoá dịch vụ tác động rất lớn đến thị trờng nội địa.
1.5. Nền sản xuất và thơng mại trong nớc:
Sự phát triển của sản xuất trong nớc tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ với
hàng hoá nhập khẩu, tạo ra sản phẩm thay thế và làm giảm nhu cầu hàng hoá
nhập khẩu. Ngợc lại, nếu sản xuất trong nớc kém phát triển, không thể sản xuất
đợc những mặt hàng đòi hỏi kỹ thuật cao thì cầu về hàng hoá nhập khẩu tăng
lên.
Tuy nhiên, không phải lúc nào sản xuất trong nớc phát triển thì hoạt động
nhập khẩu bị thu hẹp mà nhiều khi để tránh sự độc quyền, tạo ra sự cạnh tranh
cho thị trờng trong nớc, hoạt động nhập khẩu đợc khuyến khích phát triển. Trái
lại, để bảo vệ sản xuất trong nớc, bảo vệ những ngành sản xuất non trẻ, hoạt
động nhập khẩu có thể bị thu hẹp và kiểm soát chặt chẽ.
23
Sự phát triển kinh tế nói chung và thơng mại nói riêng quyết định tới sự
chu chuyển và lu thông hàng hoá, tạo điều kiện thuận lợi cho nhập khẩu phát
triển.
1.6. Giao thông vận tải - thông tin liên lạc:
Việc thực hiện hoạt động nhập khẩu không thể tách rời công việc vận
chuyển và thông tin liên lạc. Sự phát triể trong lĩnh vực thông tin liên lạc và giao

Trong kinh doanh nếu không có vốn, doanh nghiệp sẽ không thể làm đợc
gì ngay cả khi có cơ hội kinh doanh. Có vốn và trờng vốn giúp doanh nghiệp
thực hiện các công việc kinh doanh của mình một cách dễ dàng hơn, có điều
kiện tận dụng các cơ hội để thu lợi lớn.
Sự trờng vốn tạo ra khả năng nắm bắt thông tin nhanh, chính xác do có
điều kiện sử dụng các phơng tiện thu thập thông tin hiện đại. Ngoài ra còn cho
phép doanh nghiệp thực hiện tốt các công việc Marketing trên thị trờng về giá
cả, cách thức nhập khẩu và bán hàng trên thị trờng nội địa, tạo điều kiện tốt cho
hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
2.2. Nhân tố con ngời:
Trình độ chuyên môn và năng lực làm việc của mỗi thành viên trong
công ty là yếu tố cơ bản quyết định sự thành công trong kinh doanh. Xét về
tiềm lực doanh nghiệp thì con ngời là vốn quý nhất. Nếu có những cán bộ nhanh
nhạy, khéo léo, trình độ chuyên môn cao thì chắc chắn tất cả các khâu của hoạt
động nhập khẩu sẽ đợc thực hiện nhanh chóng, suôn sẻ, tránh đợc những rủi ro
đáng tiếc có thể xảy ra. Trong kinh doanh rủi ro xảy ra là chuyện khó thể tránh
khỏi chỉ có điều là xảy ra ít hay nhiều mà thôi.
Do đặc điểm riêng của kinh doanh nhập khẩu là thờng xuyên phải giao
dịch với đối tác nớc ngoài nên cán bộ ngoài giỏi nghiệp vụ kinh doanh còn phải
giỏi ngoại ngữ. Ngoại ngữ kém sẽ gây khó khăn trong việc giao dịch, làm ảnh
hởng đến hiệu quả công việc.
2.3. Lợi thế bên trong doanh nghiệp:
25

Trích đoạn Khái quát chung về Tổng Công ty VIWASEEN Thuận lợi và khó khăn của Tổng công ty Phơng hớng ,nhiệm vụ, kế hoạch trong giai đoạn 2008 2010 của Tổng công ty
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status