Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác BHNT tại Công ty BHNT Bắc Ninh - Pdf 12

phần i
chi phí sản xuất kinh doanh và các giải pháp
hạ thấp chi phí sXKD của các doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trờng .
I.Khái niệm , kết cấu và phạm vi chi phí sản xuất kinh doanh:
1.Khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh:
Sự phát triển của xã hội loài ngời gắn liền với quá trình sản xuất ra của cải vật
chất, là hoạt động cơ bản của xã hội ,là điều kiện tiên quyết tất yếu, vĩnh viễn của
sự tồn tại , triển vọng trong mọi chế độ . Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phơng
thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận động , tiêu hao của các yếu tố cơ bản
tạo nên quá trình sản xuất . Nói cách khác qua trình sản xuất hàng hoá là quá trình
kết hợp của 3 yếu tố : t liệu lao động ,đối tợng lao động, sức lao động đồng thời
quá trình sản xuất hàng hoá cũng chính là quá trình tiêu hoa của bản thân các yếu
tố nói trên . Vì thế sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra các yếu tố giá
trị chính là yếu tố khách quan .
Trong nền kinh tế nói chung , đặc biệt là trong nền kinh tế thị trờng hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp thực chất là việc sản xuất theo yêu cầu của thị
trờng nhầm thu nhiều lợi nhuận . Đó chính là quá trình mà doanh nghiệp phải bỏ ra
những khoản chi phí nhất định - những chi phí dới hình thái hiện vật hay giá trị để
doanh nghiệp có đợc thu nhập . Do đó muốn tồn tại, phát triển và kinh doanh mang
lại lợi nhuận cao thì các doanh nghiệp phải tìm cách giảm tới mức tối thiểu các chi
phí của mình . Muốn vậy các nhà quản lý kinh doanh phải nấm chắc bản chất và
khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Đế tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh , doanh nghiệp phải bỏ ra nhiều
khoản chi nh chi phúc lợi xã hội ,chi đầu t dài hạn , đầu t ngắn hạn , chi cho hoạt
động sản xuất hàng ngày . Trong phạm vi luận văn nghiên cứu của mình tôi chỉ
trình bày chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Chi phí sản xuất kinh doanh liên quan đến công tác quản lý sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp có ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận và việc xác định giá cả sản
phẩm, hàng hoá ,dịch vụ .
1

nghiệp trong kỳ ,nên toàn bộ chi phí khác phát sinh trong kỳ không trực tiếp hoặc
gián tiếp phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh đều không phải là chi phí sản
xuất kinh doanh .
2
Kết cấu chi phí sản xuất kinh doanh đợc biẻu hiện qua tỷ trọng tính thành phần
trăm (%) của từng loại chi phí sản xuất kinh doanh trong tổng chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Kết cấu chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu sự tác động của
nhiều nhân tố khác nhau nh : đặc điểm công nghệ , công tác quản lý ngoài ra còn
phụ thuộc vào nhiều thời kỳ khác nhau cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật
công nghệ , xu hớng biến đổi chung là tỷ trọng các chi phí về lao động vật hoá
ngày càng tăng lên trong khi tiền lơng có xu hớng giảm xuống một cách tơng đối
trong số chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Thuộc nhóm chi phí sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
* Chi phí nguyên vật liệu :
Phản ánh toàn bộ chi phi nguyên vật liệu chính , vật liệu phụ , nhiên liệu , động lực
,vật liệu khác...
Chi phí nguyên vật liệu là chi phí chủ yếu đối với bất kỳ một doanh nghiệp sản
xuất nào nên nó là đối tợng thu hút sự quan tâm của các nhà quản lý để tránh tình
trạng lãng phí . Do đó để tính toán tập hợp chính xác chi phí nguyên vật liệu cần
phải kiểm tra , xác định số nguyên vật liệu đã xuất cuối kỳ cha sản xuất hết và giá
trị vật liệu thu hồi (nếu có) để loại trừ số nguyên vật liệu đã sử dụng trong kỳ .
* Chi phí nhân công :
Trong 3 yếu tố để có thể thực hiện đợc hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thì lao động có năng suất , hiệu quả , chất lợng là nhân tố quyết định sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp . Thuộc loại chi phí này bao gồm:
- Tiền lơng :
Biểu hiện bằng tiền của một bộ phận sản phẩm xã hội mà ngời lao động đợc sử
dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình sản xuất sản phẩm. Tiền
lơng là khoản thu nhập chính đáng của ngời lao động đồng thời là chi phí cơ bản

pháp luật công ty cần phải ký hợp đồng với ngời lao động , trích qua Sở lao động
thơng binh và xã hội để làm cơ sở căn cứ để lập sổ BHXH .
+ BHYT :
Đợc sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh cho ngời lao động
trong thời gian ốm đau , thai sản , tai nạn lao động ...
Tỷ lệ trích BHYT hiện hành là 3% trong đó 2% là tính vào chi phí hoạt động sản
xuất kinh doanh còn 1% trừ vào thu nhập của ngời lao động .
+ KPCĐ:
Dùng để hỗ trợ cho ngời lao động duy trì các hoạt động công đoàn trong doanh
nghiệp nhằm giúp đỡ nhau về mặt chuyên môn , bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho
ngời lao động . Hiện nay các doanh nghiệp đợc phép trích 2% trên cơ sở quỹ lơng
tính vào phí theo lơng của bộ phận sử dụng lao động trong đó nộp công đoàn cấp
trên là 1% và để lại doanh nghiệp 1% do công đoàn quản lý để phục vụ hoạt động
công đoàn cua công ty .
Nh vậy tổng 3 quỹ trên doanh nghiệp đợc phép trích 25% trên tổng quỹ lơng
trong đó tính vào chi phí bộ phận sử dụng lao động là 19% và trừ vào ngời lao
động là 6% .
* Chi phí khấu hao tài sản cố định :
Trong quá trình bảo quản và sử dụng tài sản cố định luôn bị hao mòn , hao mòn là
sự giảm dần giá trị của tài sản cố định do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh , do hao mòn tự nhiên hoặc do tiến bộ khoa học kỹ thuật ,... căn cứ vào
nguyên nhân gây hao mòn có thể chia hao mòn tài sản cố định thành : hao mòn tài
sản cố định hữu hình và hao mòn tài sản cố định vô hình .
4
Khi tài sản cố định đợc sử dụng vào sản xuất kinh doanh thì sự chuyển dịch hao
mòn của nó vào chi phí của đối tợng sử dụng tài sản cố định đợc gọi là khấu hao
tài sản cố định.
Khấu hao là việc tính toán phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của tài sản
cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh qua thời gian sử dụng của tài sản cố định .
Sau khi hàng hoá đợc tiêu thụ số tiền khấu hao đợc trích tích luỹ thành quỹ khấu

* Chi phí quản lý doanh nghiệp :
Là các khoản chi phí có liên quan chung đến hoạt động của cả doanh nghiệp không
tách riêng cho bất kỳ một hoạt động nào . Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm
nhiều loại quản lý nh chi phí quản lý sản xuất kinh doanh , quản lý hành chính ,
chi phí chung...Khi phát sinh các chi phí quản lý doanh nghiệp đợc tập hợp thành :
chi phí vật liệu quản lý , chi phí nhân viên quản lý , chi phí đồ dùng văn phòng ,
chi phí khấu hao tài sản cố định ,thuế phí và lệ phí ,chi phí dịch vụ mua ngoài phục
vụ cho hoạt động quản lý , chi phí bằng tiền khác .
Việc nghiên cứu kết cấu chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp có ý
nghĩa :
- Cho phép biết đợc tỷ trọng của các bộ phận chi phí trong tổng chi phí sản xuất
kinh doanh từ đó nhận biết đợc xu hớng vận động của các bộ phận chi phí trong
tổng chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tạo tiền đề tốt cho công tác lập
kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
- Tạo tiền đề tốt cho việc kiểm tra , phân tích đánh giá việc thực hiện kế hoạch chi
phí sản xuất kinh doanh , xác định đúng đắn giá thành sản phẩm , xác định chính
xác các biện pháp phấn đấu hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh nâng cao lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
3.Phạm vi chi phí sản xuất kinh doanh:
Nền kinh tế thị trờng đã tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế quốc dân phát
triển mở rộng quan hệ kinh doanh cho các doanh nghiệp đồng thời buộc cho các
doanh nghiệp vào tình thế cạnh tranh với nhau để đạt đợc lợi nhuận . Hiện nay có 2
trờng phái trong cuộc toạ đàm ở các doanh nghiệp "Có nên nâng cao chi phí để
giảm lợi nhuận trên Báo cáo tài chính hay không ?" bởi vì xu hớng tự do các
doanh nghiệp tiến tới cổ phần hoá toàn phần thì yếu tố đáng tin cậy cho các nhà
đầu t đánh giá về một doanh nghiệp và quyết định lựa chọn là dựa vào các báo cáo
tài chính , xem xét tỷ lệ lợi nhuận quy ra số tuyệt đối là bao nhiêu . Điều này buộc
Nhà nớc Việt Nam phải ban hành các quy phạm pháp luật quy định phạm vi chi
phí sản xuất kinh doanh bảo vệ công bằng cho các doanh nghiệp và đảm bảo
nguồn thu cho ngân sách .

Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh là việc sắp xếp chi phí theo từng loại,
từng nhóm khác nhau theo những đặc trng nhất định .
Chi phí sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp có rất nhiều loại , nhiều
khoản khác nhau về nội dung ,tính chất , công dụng , vai trò , vị trí . Do vậy trong
quá trình hạch toán cần phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất kinh doanh để
có thể quản lý tốt chi phí , tổ chức kế toán chi phí sản xuất kinh doanh nhằm cung
cấp thông tin , đáp ứng yêu cầu cho các nhà quản trị doanh nghiệp và các đối tợng
sử dụng thông tin khác .
7
Mặt khác phân loại chi phí sản xuất kinh doanh để giúp doanh nghiệp xác định
đúng đắn phơng hớng phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh , nâng cao lợi
nhuận , nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vật t , tiền vốn , lao động .
2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh :
2.1. Phân loại chi phí sản xuất :
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế của chi phí :
Theo cách phân loại chi phí này căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí sản xuất
khác nhau để đa ra các yếu tố chi phí có cùng nội dung kinh tế mà không phân biệt
chi phí đó phát sinh ở đâu , trong lĩnh vực hoạt động nào và dùng vào mục đích gì
trong sản xuất .
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất bao gồm :
- Chi phí nguyên vật liệu :
Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên liệu ,vật liệu chính , vật liệu phụ nhiên
liệu , động lực , vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản , phụ tùng thay thế mà doanh
nghiệp sử dụng cho hoạt động sản xuất trong kỳ .
- Chi phí nhân công :
Bao gồm toàn bộ tiền công phải trả , phụ cấp , các khoản trích trên lơng theo quy
định của pháp luật là BHXH, BHYT , KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất và
nhân viên tại các bộ phận sản xuất khác trong kỳ .
- Chi phí khấu hao tài sản cố định :
Là toàn bộ số trích khấu hao trong kỳ của toàn bộ số tài sản cố định của doanh

Là các chi phí về công cụ dụng cụ dùng cho nhu cầu sản xuất chung tại phân x-
ởng .
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định :
Bao gồm toàn bộ số khấu hao của tài sản cố định sử dụng cho hoạt động tại phân
xởng sản xuất nh khấu hao máy móc thiết bị , nhà xởng và khấu hao tài sản cố
định vô hình , khấu hao tài sản cố định thuê tài chính .
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài :
Gồm các khoản chi phí sản xuất về dịch vụ mua ngoài , thuê ngoài sử dụng cho
nhu cầu sản xuất chung của phân xởng sản xuất .
+ Chi phí bằng tiền khác :
Gồm các khoản chi phí khác phát sinh ngoài các khoản chi phí kể trên .
Phân loại chi phí theo cách này có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí theo
định mức , là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện giá thành và định mức chi phí sản xuất
cho kỳ sau .
* Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm :
Theo cách phân loại này chi phí sẩn xuất bao gồm :
- Chi phí cơ bản :
9
Là các chi phí có liên quan trực tiếp đến quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
nh : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản
phảm , chi phí khấu hao tài sản cố định dùng trực tiếp vào sản xuất , chế tạo sản
phẩm .
- Chi phí chung :
Là các chi phí dùng vào tổ chức quản lý và phục vụ sản xuất có tính chất chung nh
: chi phí quản lý ở các phân xởng , đội , trại và chi phí quản lý doanh nghiệp .
Cách phân loại chi phí này giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp xác định đợc
phơng hớng , biện pháp tiét kiệm chi phí , hạ giá thành sản phẩm .
* Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối l ợng sản phẩm , công việc

Là các chi phí phát sinh trong quá trình phân công và hợp tác trong nội bộ doanh
nghiệp nh giá trị lao vụ sản xuất phụ cung cấp cho nhau trong các phân xởng , bộ
phận sản xuất phụ và cung cấp cho các phân xởng sản xuất chính , giá trị bán
thành phẩm tự chế đợc sử dụng làm vật liệu trong quá trình chế biến ... Chi phí
luân chuyển nội bộ phát sinh do có sự kết hợp từ các yéu tố đầu vào cuả quá trình
sản xuất, nó là khoản chi phí tổng hợp .
Phân loại chi phí sản xuất nh trên có ý nghĩa quản trọng đối với quản lý vĩ mô
cũng nh đối với quản trị doanh nghiệp . Chi phí sản xuất ban đầu theo yếu tố là cơ
sở để kiểm tra và lập việc thực hiện dự toán chi phí sản xuất theo yếu tố, lập kế
hoạch cân đối trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng nh từng doanh nghiệp , là
cơ sở xác định mức tiêu hao vật chất và tính thu nhập quốc dân của doanh nghiệp ,
của nghành và toàn bộ nền kinh tế .
Việc phân loại chi phí theo các cách khác nhau phục vụ cho các mục đích quản
lý chi phí khác nhau . Các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ các cách phân loại
để lựa chọn cho mình cách phân loại phù hợp nhất đảm bảo thuận lợi trong việc kế
toán chi phí sản xuất và nâng cao hiệu quả quản lý chi phí sản xuất .
2.2. Phân loại chi phí kinh doanh :
* Căn cứ vào tính chất phát sinh của các khoản chi phí :
Theo cách phân loại này chi phí kinh doanh đợc chia thành các yếu tố sau:
- Tiền lơng phải trả ngời lao động :
Là biểu hiện bằng tiền của lợng lao động nhất định hao phí trong quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp .
- Tiền trả cung cấp dịch vụ , lao vụ cho các ngành kinh tế khác nh : tiền cớc phí
vận chuyển , bốc dỡ hàng hoá , kho bãi , điện thoại , điện nớc , lãi vay của các tổ
chức tín dụng ...
- Hao phí vật t của doanh nghiệp :
Bao gồm các khoản nh tiền khấu hao tài sản cố định , hao phí nguyên nhiên liệu,
vật liệu , bảo quản ...
- Hao hụt tự nhiên cuả hàng hoá :
11

Là những chi phí có liên quan đến công tác quản lý doanh nghiệp nh lơng và phụ
cấp có tính chất lơng của nhân viên cán bộ quản lý , khấu hao tài sản cố định , chi
phí văn phòng ... dùng cho cả doanh nghiệp .
* Căn cứ vào yêu cầu quản lý tài chính và hạch toán kinh tế:
Theo cách phân loại chi phí này bao gồm :
12
- Chi phí ở khâu mua hàng :
Là những chi phí phát sinh liên quan đến số hàng hoá mua về nhập kho để bán của
doanh nghiệp trong kỳ . Thuộc nhóm này bao gồm : chi phí vận chuyển , bốc dỡ ,
bảo quản hàng hoá ,lơng cán bộ , nhân viên chuyên trách ở khâu mua hàng, thuế
phí , lệ phí , hoa hồng ở khâu mua hàng và các chi phí về bảo hiểm hàng hoá , tiền
thuê kho bãi ... phát sinh ở khâu mua hàng .
- Chi phí bán hàng :
Là toàn bộ chi phí gắn liền với quá trình phục vụ bán hàng và quy trình bán hàng
của doanh nghiệp trong kỳ . Bao gồm :
+ Chi phí nhân viên :
Phản ánh các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng , nhân viên đóng gói , vận
chuyển, bảo quản sản phẩm , hàng hoá...bao gồm tiền lơng , tiền ăn giữa ca, tiền
công và các khoản trích BHXH ,BHYT ,KPCĐ ...
+ Chi phí vật liệu bao bì :
Là các chi phí về vật liệu bao bì xuất dùng phục vụ cho quá trình bảo quản , tiêu
thụ , bốc dỡ và vận chuyển hàng hoá , vật liệu để sữa chữa tài sản cố định .
+ Chi phí dụng cụ đồ dùng :
Phản ánh chi phí về công cụ dụng cụ , đồ dùng phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá nh dụng cụ đo lờng , phơng tiện tính toán , phơng tiện làm việc .
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định :
Phản ánh chi phí khấu hao tài sản cố định ở bộ phận bảo quản , bán hàng nh nhà
kho ,cửa hàng ,bến bãi ,phơng tiện bốc dỡ , vận chuyển ,phơng tiện tính toán , đo
lờng , kiểm nghiệm chất lợng ...
+ Chi phí bảo hành :

+ Thuế , phí , lệ phí :
Phản ánh chi phi về thuế , phí , lệ phí nh thuế môn bài , thuế nhà đất , thuế GTGT ,
các khoản phí , lệ phí khác .
+ Chi phí dự phòng :
Là các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho ,dự phòng phải thu khó đòi tính vào
chi phí của doanh nghiệp .
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài :
Bao gồm các khoản chi phí mua , sử dụng các tài liệu kỹ thuật ,bằng sáng chế, phát
minh , giấy phép chuyển giao công nghệ , nhãn hiệu thơng mại ,các chi phí phục
vụ cho văn phòng doanh nghiệp .
+ Chi phí bằng tiền khác :
Phản ánh các chi phí khác ngoài các chi phí kể trên nh chi phí hội nghị , tiếp
khách , công tác phí .
* Căn cứ vào tính chất của chi phí so với mức l u chuyển hàng hoá :
Theo cách phân loại này chi phí kinh doanh đợc chia thành :
- Chi phí cố định :
14
Là các khoản chi phí phát sinh trong kỳ thay đổi không đáng kể khi mức lu chuyển
của hàng hoá của doanh nghiệp thay đổi . Bao gồm các chi phí khấu hao tài sản cố
định , tiền thuê của hàng , kho hàng trong kỳ , lơng cán bộ gián tiếp.
- Chi phí biến đổi :
Là những khoản chi phí thay đổi theo mức lu chuyển của hàng hoá nh chi phí về
vật liệu bao bì đóng gói , lơng cán bộ trực tiếp , lơng khoán doanh thu, chi phí
nguyên nhiên liệu .
Phân loại chi phí kinh doanh của doanh nghiệp phù hợp với tình hình đặc điểm
sản xuất kinh doanh và các mục tiêu quản lý kinh tế của doanh nghiệp sẽ giúp
doanh nghiệp xác định đợc xu hớng hình thành kết cấu của chi phí kinh doanh
trong từng thời kỳ , đồng thời làm cơ sở cho công tác kế hoạch hoá , kiểm tra phân
tích tình hình thực hiện chi phí kinh doanh của doanh nghiệp . Nhờ đó tìm ra đợc
biện pháp quản lý tốt chi phí , giảm chi phí kinh doanh góp phần nâng cao hiệu

đơn đặt hàng , hạng mục công trình ...hoặc có thể là từng bộ phận hay chi tiết của
sản phẩm .
1.2. Phơng pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất:
Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất là một hệ thống các phơng pháp đợc sử dụng
để tập hợp các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất .
Nội dung chủ yếu của mỗi phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ vào đối
tợng tập hợp chi phí sản xuất mở các tài khoản , sổ kế toán (sổ chi tiết , bảng kê,
thẻ...) để phản ánh các chi phí phát sinh vào các đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
cho phù hợp . Tuỳ theo từng loại chi phí sản xuất mà vận dụng các phơng pháp tập
hợp và phân bổ chi phí cho phù hợp .
* Ph ơng pháp tập hợp trực tiếp :
Phơng pháp tập hợp trực tiếp áp dụng đối với các chi phí liên quan trực tiếp đến
đối tợng tập hợp chi phí đã xác định và công tác hạch toán ghi chép ban đầu cho
phép quy nạp trực tiếp các chi phí này vào từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
có liên quan .
* Ph ơng pháp phân bổ gián tiếp :
Phơng pháp này áp dụng khi một loại chi phí có liên quan đến nhiều đối tợng tập
hợp chi phí sản xuất , không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tợng đợc.Trờng hợp
này phải lựa chọn tiêu thức hợp lý để tiến hành phân bổ chi phí cho các đối tợng có
liên quan theo 2 bớc :
- Bớc 1: Chọn tiêu thức phân bổ , tính hệ số phân bổ chi phí
Một tiêu thức phân bổ đợc coi là hợp lý và khoa học phải là một đại lợng có sẵn cụ
thể , dễ tính và không quá nhỏ .
Hệ số phân bổ đợc xác định theo công thức :

16
H
=
C


2.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm :
17
Hệ số
phân bổ
Chi phí sản xuất
phân bổ cho đối tượng A
=
+
Tiêu thức phân bổ
cho đối tượng A
Hệ số
phân bổ
=
Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau , chi
phí sản xuất là cơ sở hình thành nên giá thành sản phẩm , hàng hoá .Giữa chúng có
những điểm giống nhau và khác nhau .
- Điểm giống nhau :
Về chất chúng đều là những lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp
đã chi ra trong quá trình sản xuất .
Về lợng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều thống nhất về lợng trong tr-
ờng hợp toàn bộ đối tợng sản phẩm hoàn thành trong kỳ tính giá hoặc khối lợng
sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ đều bằng nhau .
- Điểm khác nhau :
Về chất : Nói đến giá thành sản phẩm là nói đến chi phí sản xuất tính cho một đối
tợng sản phẩm hoàn thành , cũng có nghĩa là thừa nhận chi phí sản xuất để tạo ra
khối lợng sản phẩm đó . Còn chi phí sản phẩm bỏ ra cha hẳn hoàn toàn hợp lý và
đợc thừa nhận .

Trong đó :
F : Là tổng chi phí sản xuất kinh doanh .
FĐK : là chi phí sản xuất kinh doanh phân bổ cho hàng hoá tồn kho đầu kỳ.
FPS : là chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ .
Fck : là chi phí sản xuất kinh doanh phân bổ cho hàng hoá tồn kho cuối kỳ .
Chỉ tiêu tổng chi phí sản xuất kinh doanh mới chỉ phản ánh quy mô tiêu dùng vật
chất , tiền vốn , mức chi phí sản xuất kinh doanh để phục vụ cho quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp và xác định số phải bù đắp trong kỳ của doanh
nghiệp nhng nó không phản ánh đợc trình độ sử dụng các loại chi phí sản xuất
kinh doanh.
* Tỷ suất chi phí sản xuất kinh doanh :
Chỉ tiêu này đợc xác địng bằng tý lệ phần trăm giữa chi phí sản xuất kinh doanh
với doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc thu nhập của doanh nghiệp
trong kỳ . Đợc xác định theo công thức :Trong đó :
F' : là tỷ suất chi phí sản xuất kinh doanh .
F : là tổng chi phí sản xuất kinh doanh .
M : là tổng doanh thu hoặc thu nhập của doanh nghiệp trong kỳ .
Tỷ suất chi phí sản xuất kinh doanh ngày càng giảm thì hiệu quả quản lý và sử
dụng chi phí sản xuất kinh doanh ngày càng cao và ngợc lại .
19
F'
=
F
M
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng lu chuyển hàng hoá hoặc thu nhập doanh nghiệp
đạt đợc trong kỳ thì mất bao nhiêu đồng chi phí . Vì vậy có thể sử dụng nó để phân
tích , so sánh trình độ quản lý chi phí sản xuất kinh doanh giữa các kỳ của doanh


Trong đó :
F' : là tốc độ giảm hoặc tăng của tỷ suất chi phí sản xuất kinh doanh.
F' : là mức độ giảm hoặc tăng chi phí sản xuất kinh doanh .
F'
0
: là tỷ suất chi phí kỳ gốc.
20
F'
=
F'
F'
O
Chỉ tiêu này giúp ngời quảnlý doanh nghiệp thấy rõ hơn tình hình kết quả phấn
đáu giảm chi phí sản xuất kinh doanh bởi vì trong một số trờng hợp giữa 2 thời kỳ
của doanh nghiệp đều có mức độ giảm chi phí sản xuất kinh doanh là nh nhau nh-
ng tốc độ giảm chi phí sản xuất kinh doanh là khác nhau khi đó doanh nghiệp nào
giảm nhanh hơn thì đợc đánh giá là tốt hơn và ngợc lại.
* Số tiền tiết kiệm hoặc v ợt chi do giảm hoặc tăng chi phí sản xuất kinh doanh:
Kết quả của việc giảm chi phí sản xuất kinh doanh là làm tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp . Chỉ tiêu này xác định rõ do giảm chi phí sản xuất kinh doanh thì sẽ
tiết kiệm đợc bao nhiêu chi phí theo số tuyệt đối.
Công thức áp dụng:
S
TK
= M1 * F'.
Trong đó :
S
TK
: là số tiền tiết kiệm do giảm chi phí sản xuất kinh doanh .

Zđv : là giá thành đơn vị sản phẩm .
Ztb : là tổng giá thành sản phẩm .
21
Zđv =
Ztb
SP
SP : là tổng khối lợng sản phẩm sản xuất ra.
Đây là một chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh trong năm so sánh do hạ giá thành đơn vị
sản phẩm so với năm gốc mà doanh nghiệp đã tiết kiệm đợc bao nhiêu tiền. Ngoài
ra nó còn phản ánh trình độ quản lý sản xuất có tiến bộ hay không .
* Chỉ tiêu tỷ lệ giảm giá thành sản phẩm :
Đây là chỉ tiêu tơng đối phản ánh quan hệ giữa mức độ giảm giá thành với giá
thành sản phẩm năm gốc . Chỉ tiêu này đợc xác định nh sau :
Trong đó:
T
Z
: là tỷ lệ giảm giá thành sản phẩm .
M
Z
: là mức tăng hoặc giảm giá thành sản phẩm .
Z
IO
: là giá thành sản phẩm năm gốc .
S
IO
: là số lợng sản phẩm năm gốc .
n : là số sản phẩm đợc sản xuất.

IO

Chỉ tiêu này phản ánh cớ 1 đồng chi phí đợc sử dụng thì sẽ đem lại bao nhiêu đồng
lợi nhuận do đó nó chỉ tiêu cuối cùng quan trọng nhất để đánh giá tình hình thực
hiện chi phí sản xuất kinh doanh và toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp . Chỉ tiêu
này càng lớn càng chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh càng phát đạt , có hiệu quả
và ngợc lại .
Các chỉ tiêu trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau .Để phân tích và đánh giá chi
phí sản xuất kinh doanh 1 cách toàn diện cần phải đi sâu nghiên cứu , phân tích kỹ
các chỉ tiêu và từng khoản mục chi phí cụ thể của chi phí sản xuất kinh doanh .
Tuy vậy việc phân tích đó chỉ là bớc đầu doanh nghiệp cần phải kết hợp phân tích
tình hình đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ để có đợc
những đánh giá đúng với trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
4. Các nhân tố ảnh hởng đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp :
4.1. Các nhân tố khách quan :
* Chính sách kinh tế vĩ mô của nhà n ớc :
Ngay từ khi mới thành lập , Đảng và Nhà nớc ta đã xác định rõ mục tiêu căn bản
và cần đạt đợc là đa đất nớc tiến lên Xã hội chủ nghĩa mà bỏ qua giai đoạn phát
triển của T bản chủ nghĩa . Đảng và nhà nớc đã lựa chọn phơng hớng phát triển
của kinh tế nớc ta là nền kinh tế thị trờng có sự quản lý và điều tiết cuả nhà nớc .
Nhà nớc có vai trò hớng dẫn , kiểm soát và điều tiết hoạt động kinh tế ở tầm vĩ mô
thông qua các luật lệ , chính sách và các biện pháp kinh tế . Nhà nớc tạo môi trờng
và hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ,
khuyến khích đầu t vào các ngành nghề có lợi cho đất nớc .
Trong quá trình hoạt động các doanh nghiệp phải tuân thủ các chủ ttrơng đờng
lối, chính sách và chế độ quản lý của nhà nớc ban hành áp dụng nh các chế độ
kinh tế tài chính , chế độ lơng , chế độ hạch toán kinh tế.
* Khách hàng :
Trong nền kinh tế thị trờng , các doanh nghiệp phải sản xuất những cái mà thị tr-
ờng cần chứ không phải là sản xuất những cái mà doanh nghiệp thích , luôn coi "

khiển đợc mà chỉ có thể tìm cách thích nghi với chúng sao cho có hiệu quả nhất .
Nó ảnh hởng đến doanh nghiệp theo 2 chiều hớng rõ rệt là theo hớng tích cực và
tiêu cực . Vì vậy doanh nghiệp phải biết khai thác triệt để các thời cơ, cơ hội giúp
mình giành đợc thế thợng phong trong cạnh tranh.
4.2. Các nhân tố chủ quan :
* Nhân tố con ng ời :
Là một nhân tố quan trọng tác động đến chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp . Nếu năng suất lao động tăng lên thì sẽ làm cho chi phí về tiền lơng và tính
chất lơng giảm một cách tơng đối so với doanh thu sản xuất kinh doanh trong kỳ
và ngợc lại . Vì vậy việc giáo dục ý thức tiết kiệm , nâng cao năng suất lao động
24
cho nhân viên trong công ty cần đợc coi trọng . Muốn đạt đợc điều này các doanh
nghiệp phải thờng xuyên nâng cao trình độ tay nghề , chú trọng vào khâu bồi dỡng,
đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ công nhân toàn công ty .
Ngoài ra nhân tố con ngời còn đợc thể hiện ở trình độ quản lý của cán bộ lãnh
đạo trong doanh nghiệp .
* Các nhân tố thuộc về sản xuất :
Về thực chất đây là một nhóm nhân tố bao gồm chất lợng hàng hoá , bao bì đẹp ,
mẫu mã phù hợp với nhu cầu thị hiếu của ngời tiêu dùng trên thị trờng tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp mở rộng mức lu chuyển hàng hoá làm giảm tỷ suất chi
phí sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp . Ngoài ra sự phân bố sản xuất hợp
lý sẽ tạo điều kiện cho việc vận động hàng hoá đến mạng lới của doanh nghiệp góp
phần làm giảm bớt chi phí vận chuyển , bảo quản , hao hụt , mất mát ...và giúp cho
việc giảm bớt chi phí sản xuất kinh doanh dể nâng cao lợi nhuận cho các doanh
nghiệp .
* Nhân tố mức l u chuyển hàng hoá :
Ta biết chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm chi phí cố định và
chi phí biến đổi . Theo cách phân loại này có công thức :
F = FCĐ + FBĐ
Trong đó :


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status