Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD của Cty Xây lắp Vật tư kỹ thuật - Pdf 12

Phần I : cơ sở lý thuyết về hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh
I: Hiệu quả sản xuất kinh doanh
1. Khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế, gắn với cơ chế thị trờng có
quan hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh nh: lao động,
vốn, máy móc, nguyên vật liệu... nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt hiệu quả cao
khi việc sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả. Khi đề
cập đến hiệu quả kinh doanh nhà kinh tế dựa vào từng góc độ xem xét để đa ra
các định nghĩa khác nhau.
Đối với các doanh nghiệp để đạt đợc mục tiêu sản xuất kinh doanh cần phải trú
trọng đến điều kiện nội tại, phát huy năng lực hiệu quả của các yếu tố sản xuất và
tiết kiệm mọi chi phí yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là
phải sử dụng các yếu tố đầu vào49
hợp lý nhằm đạt đợc kêts quả tối đa và chi phí tối thiểu. Tuy nhiên để hiểu rõ
bản chất của hiệu quả cũng cần phân biệt khái niệm hiệu quả và kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh .
Ta có thể rút ra khái niệm về hiệu quả nh sau: Hiệu quả là sự so sánh kết quả
đầu ra và yếu tố nguồn lực đầu vào. Sự so sánh đó có thể là sự so sánh tơng đối
và so sánh tuyệt đối.
Kết quả đầu ra thờng đợc biểu hiện bằng GTTSL, DT, LN
Yết tố nguồn lực đầu vào là lao động, chi phí, tài sản và nguồn vốn
Bên cạnh đó ngời ta cũng cho rằng Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế
theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ chi phí
nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày nay càng trở lên quan trọng đối với tăng tr-
ởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ.

- 1 -
Hiệu quả tuyệt đối đ ợc xác định nh sau :

- 2 -
bằng chỉ tiêu định tính nh số lợng sản phẩm tiêu thụ, doanh thu lợi nhuận... và
cũng có thể phản ánh bằng chỉ tiêu định lợng nh uy tín, chất lợng sản phẩm
Về hình thức Hiệu quả kinh doanh luôn là luôn là phạm trù so sánh thể hiện
mối tơng quan giữa kết quả đạt đợc và nguồn lực bỏ ra. Kết quả chỉ là cái cần
thiết để tính toán và phân tích hiệu quả, muốn đánh giá đợc hiệu quả sản xuất
kinh doanh phải dựa trên kết quả từng lĩnh vực. Vì vậy hai khái niệm này độc lập
khác nhau nhng lại có mối liên hệ mật thiết với nhau.
3. Sự cần thiết và ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh:
* Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh:
- Sự cần thiết khách quan: Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế
thị trờng, để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải có lãi. Để đạt đợc
kết quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần xác định ph-
ơng hớng mụctiêu trong đầu t. Muốn vậy cần nắm đợc các nhân tố ảnh hởng, mức
độ và su hớng của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện
trên cơ sở phân tích kinh doanh.
- Thời kỳ chủ nghĩa đế quốc, sự tích tụ cơ bản dẫn đến sợ tích tụ sản xuất, các
Công ty ra đời sản xuất phát triển cực kỳ nhanh chóng cả về quy mô lẫn hiệu quả,
Với sợ cạnh tranh gay gắt và khốc liệt. Để chiến thắng trong cạnh tranh, đảm bảo
quản lý tốt các hoạt động của Công ty đề ra phơng án giải pháp kinh doanh có
hiệu quả, nhà t bản nhận thông tin từ nhiều nguồn, nhiều loại và yêu cầu độ chính
xác cao. Với đòi hỏi này công tác hạch toán không thể đáp ứng đợc vì vậy cần
phải có môn khoa học phân tích kinh tế độc lập với nội dung phơng pháp nghiên
cứu phong phú.
- Ngày nay với những thành tự to lớn về sự phát triển kinh tế Văn hoá,
trình độ khoa học kỹ thuật cao thì phân tích hiệu quả càng trở lên quan trọng
trong quá trình quản lý doanh nghiệp bởi nó giúp nhà quả lý tìm ra phơng án kinh
doanh có hiệu quả nhất về Kinh tế0- Xã hội Môi trờng.
- Trong nền kinh tế thị trờng để có chiến thắng đòi hỏi các doanh nghiệp phải
thờng xuyên áp dụng các tiến bộ khoa học, cải tién phơng thức hoạt động, cải tiến

* Bản chất của hiệu quả:

- 4 -
- Theo nghĩa tổng quát thì hiệu quả kinh tế là phạm trù phản ánh trình độ quản
lý, đảm bảo thực hiện có kết qủa cao về nhiệm vụ kinh tế xã hội đặt ra với chi phí
nhỏ nhất.
- Phạm trù kinh tế đợc hiểu trên hai góc độ đó là địng tính và định lợng.
+ Về định lợng: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh tế xã
hội biểu hiện mối tơng quan giữa kết quả thu đợc với chi phí bỏ ra. Nếu xét tổng
hợp thì ngời ta chỉ thu lại đợc hiệu quả kinh tế khi kết quả thu về lớn hơn chi phí
bỏ ra, chênh lệch càng lớn thì hiệu quả càng cao.
+ Về mặt định tính: Mức độ hiệu quả kinh tế thu đợc phản ánh trình độ năng
lực quản lý sản xuất kinh doanh.
Hai mặt định tính và định lợng của hiệu quả kinh doanh không đợc tách rời
nhau.
- Hiệu quả kinh tế không đồng nhất với kết quả kinh tế. Kết quả kinh tế là
phạm trù so sánh, thể hiện mối quan tâm giữa cái bỏ ra và cái thu về. Kết quả chỉ
là yếu tố cần thiết để phân tích đánh giá hiệu quả tự bản thân mình, kết quả cha
thể hiện đợc nó tạo ra ở mức độ nào và chi phí nào, có nghĩa riêng kết quả cha thể
hiện đợc chất lợng tạo ra nó.
Bản chất hiệu quả kinh tế là thể hiện mục tiêu phát triển kinh tế và các hoạt
động sản xuất kinh doanh , tức là thoả mãn tốt hơn nhu cầu của thị trờng. Vì vậy
nói đến hiệu quả là nói đến mức độ thoả mãn nhu cầu với việc lựa chọn và sử
dụng các nguồn lực có giới hạn tức là nói đến kết quả kinh tế trong việc thoả mãn
nhu cầu.
Tóm lại: Vấn đề nâng cao hiệu quả kinh tế của sản xuất xã hội và toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh khác là một yêu cầu cơ bản nhất của mục tiêu phát
triển.
* Phân loại hiệu quả:
Hiệu quả là một phạm trù lớn mang tính tổng hợp vì vậy trong việc tiếp cận,

- So sánh số liệu thực hiện với các thông số kỹ thuật kinh tế trung bình
hoặc tiên tiến.
- So sánh số liệu của xí nghiệp mình với các số kiệu của các xí nghiệp tơng
ứng hoặc với các đối thủ cạnh tranh.

- 6 -
- So sánh các thông số kỹ thuật kinh tế của các phơng án kinh tế khác
Ưu điểm lớn nhất của phơng pháp so sánh là cho phép tách ra đợc những nét
chung, nét riêng của các hiện tợng đợc so sánh, trên cơ sở đó đánh giá đợc các
mặt phát triển, hay kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm ra giải pháp
quản lý tốt nhất và tối u nhất trong mỗi trờng hợp cụ thể.
Đòi hỏi có tính nguyên tắc khi áp dụng phơng pháp so sánh là:
* Các chỉ tiêu hay các kết quả tính toán phải tơng dơng nhau về nội dung phản
ánh và cách xác định.
* Trong phân tích so sánh có thể so sánh tuyệt đối, số tơng đối và số bình quân.
Số tuyệt đối là số tập hợp trực tiếp từ các yếu tố cấu thành hiện tợng kinh tế đ-
ợc phản ánh.
Ví dụ: Tổng sản lợng, tổng chi phí lu thông, tổng lợi nhuận...
Phân tích bằng số tuyệt đối cho thấy khối lợng và quy mô của hiện tợng kinh
tế. Các số tuyệt đối đợc so sánh phải có cùng một nội dung phản ánh, cách tính
toán xác định, phạm vi, kết cấu và đơn vị do lờng của hiện tợng. Vì thế dung lợng
ứng dụng tuyệt đối trong phân tích so sánh nằm trong một khuôn khổ nhất định.
Số tơng đối là số biểu thị dới dạng số phần trăm tỉ lệ hoặc hệ số. Sử dụng số t-
ơng đối có thể đánh giá đợc sự thay đổi kết cấu các hiệ tợng kinh tế đặc biệt cho
phép liên kết các chỉ tiêu không tơng đơng để phân tích so sánh. Chẳng hạn thiết
lập mối quan hệ giữa hai chỉ tiêu khối lợng hàng hoá tiêu thụ và lợi nhuận đẻ suy
diễn, nếu tăng khối lợng hàng hoá lên 1% thì có thể tăng tổng lợi nhuận lên1%.
Tuy nhiên số tơng đối không phản ánh đợc chất lợng bên trong cũng nh quy mô
của hiện tợng kinh tế. Bởi vậy trong nhiều trơng hợp, khi so sánh cần kết hợp
đồng thời cả số tuyệt đối lẫn số tơng đối.

* y = F (X1, Y1) - f (X1, Yo)
Có thể nhận thấy, bằng cách tơng tự trên, nếu ta thay thế nhân tố Y trớc, nhân
tố X sau, ta có :
* y = f (Xo, Y1) - f (Xo, Yo)
* x = f (X1, Y1) - f (Xo, Y1)

- 8 -
Nh vậy, khi trình tự thay thế khác nhau, có thể thu đợc các kết quả khác nhau
về mức ảnh hởng của cùng một nhân tố tới cùng một chỉ tiêu. Đây là nhợc điểm
nổi bật của phơng pháp này.
Xác định trình tự thay thế liên hoàn hợp lý là một yêu cầu khi sử dụng phơng
pháp này. Trật tự thay thế liên hoàn trong các tài liệu thờng đợc qui định nh sau :
- Nhân tố khối lợng thay thế trớc, nhân tố trọng lợng thay thế sau :
- Nhân tố ban đầu thay thế trớc, nhân tố thứ phát thay thế sau. Khi có thể phân
biệt rõ ràng các nhân tố ảnh hởng thì vận dụng nguyên tắc trên trong thay thế liên
hoàn là khá thuận tiện. Trong trờng hợp, cùng một lúc có nhiều nhân tố chất lợng,
khối lợng... tức nhiều nhân tố có cùng tính chất nh nhau, việc xác định trật tự
thay thế trở nên khó khăn, một số tài liệu đã đợc phơng pháp toán tích phân, vi
phân thay cho phơng pháp này.
Với ví dụ nêu trên ta có : A = f (X, Y).
d A = f x d x + f y d y
và A x = f x d x
A y = f y d y
Khi chỉ têu thực tế so với chỉ tiêu gốc (A1 so với Ao) chênh lệch không quá 5 -
10% thì kết quả tính toán đợc trong bất kỳ trình tự thay thế nào cũng xấp xỉ bằng
nhau. Một sự biến dạng nữa của phơng pháp này là phơng pháp số chênh lệch.
Trong phơng pháp này để xác định mức ảnh hởng của từng nhân tố, ngời ta sử
dụng số chênh lệch so sánh của từng nhân tố để tính toán.
Cũng với ví dụ trên, ta có : A = f (x, y)
với trật tự thay thế x trớc, y sau :

quan hoặc phụ thuộc, tách ra từ những tác dụng ảnh hởng tới chỉ tiêu đợc phân
tích những nhân tố xác định hơn, tìm ra những qui luật và xu hớng đặc trng cho
các hiện tợng kinh tế và diễn biến kinh tế... Phơng pháp này còn dùng để thăm dò
nghiên cứu thị trờng hàng hoá, phân nhóm bạn hàng, khách hàng...
f) Phơng pháp so sánh tơng quan :

- 10 -
Đây là một phơng pháp thống kê dùng để nghiên cứu các mối liên hệ tơng quan
phi tuyến giữa các hiện tợng kinh tế. So sánh tơng quan thờng đợc sử dụng để
định dạng các mối quan hệ kinh tế và lợng hoá chúng qua thực nghiệm thống kê
trên số lớn, tìm hiểu xu thế phát triển cũng nh tính qui luật trong sự phát triển và
liên hệ của các hiện tợng kinh tế khác nhau.
g) Các phơng pháp toán học ứng dụng khác :
Hiện nay, trong phân tích kinh tế áp dụng rất nhiều các phơng pháp toán học
ứng dụng, số lợng các phơng pháp toán học ứng dụng trong phân tích kinh tế
ngày càng tăng. Phổ biến là các phơng pháp toán qui hoạch tuyến tính, lý thuyết
trò chơi, lý thuyết phục vụ đám đông.
Tóm lại, tuỳ theo đối tợng phân tích và cách thể hiện thông tin trong từng trờng
hợp cụ thể mà ngời ta lựa chọn một hay nhiều phơng pháp kể trên để thực hiện
phân tích hoạt động kinh tế.
5. Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề phức tạp, có quan hệ
với tất cả các yếu tố trong quá trình kinh doanh. Do đó để đánh gía chính xác
có cơ sở khoa học hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, cần phải xây dựng
hệ thống các chỉ tiêu phù hợp bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp và cá chỉ tiêu bộ
phận.
Để đánh giá chính xác và có cơ sở khoa học về hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, cần phải xây dựng hệ thống các chỉ tiêu phù hợp bao gồm các
chỉ tiêu tổng hợp và các chỉ tiêu chi tiết. Các chỉ tiêu này đa phản ánh đợc sức sản
xuất, sức sinh lợi cũng nh sức hao phí của từng yếu tố, từng loại vốn và phải

Chi phí
Lợi nhuận Doanh thu, tổng sản lợng
LN SX
L D
L
N
L
V D
V
N
V
Z D
Z
N
Z
Trong đó: D
L
: Hiệu quả về lao động

- 12 -
D
V
: Hiệu quả về vốn
D
Z
: Hiệu quả về chi phí.
Qua bảng trên ta thấy để phản ánh hiệu quả của một yếu nguồn lực nào đó thì ta
phải xét đến các chỉ tiêu với các yếu tố đó. Ta có thể chia thành các nhóm sau:
- Nhóm 1: Hiệu quả sử dụng lao động để xác định đợc hiệu quả sử dụng lao
động ta cần xét đến năng suất lao động, hiệu suất lao động

Chi phí nguyên vật liệu

Doanh thu
C
2
= -------------------------------
Chi phí nhân công
Doanh thu: Tổng số tiền doanh nghiệp thu đợc do bán hàng hoà và dịch vụ trong
một kỳ sản xuất kinh doanh, đây là chỉ tiêu phản ánh kết quả SXKD.
Lợi nhuận: Bằng lợi nhuận trớc thuế trừ đi các khoản thuế, đây là chỉ tiêu phản
ánh kết quả quá trình kinh doanh. Phản ánh chất lợng hoạt động sản xuất kinh
doanh. Để phân tích đợc các chỉ tiêu trên cần phải dựa vào các căn cứ sau đây:
- Dựa vào bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp trong
một kỳ sản xuất.
- Các báo cáo tài chính kế toán tổng hợp thờng đợc trình bày dới dạng so sánh,
bao gồm số liệu của năm báo cáo và số liệu của một trong những kỳ hạch toán tr-
ớc đó. Các số liệu so sánh rất có ích trong việc tính toán và phân tích xu hớng
biến đổi hiệu quả và các mối quan hệ .
Trên cơ sở đó ta sẽ đánh giá khái quát mối quan hệ giữa các chỉ tiêu phản ánh
quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác ta cũng sẽ nghiên cứu
sự biến động của các chỉ tiêu tức là ta xem trong kỳ hoạt động sản xuất kinh
doanh vừa qua của doanh nghiệp có tăng lên hay giảm đi so với các số liệu của
kỳ trớc đợc lấy làm kỳ gốc của doanh nghiệp. Điều này giúp ta đánh giá đợc thực
trạng và triển vọng của từng doanh nghiệp so với nền kinh tế quốc dân.
6.2 Phân tich yếu tố đầu vào

- 14 -
a) Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động:
- Năng suất lao động của một công nhân viên:


Doanh thu tiêu thụ sản phẩm
Kết quả sx/một đồng = --------------------------------------
chi phí tiền lơng Tổng chi phí tiền lơng
Chỉ tiêu này cho thấy với bình quân mọt lao động trong kỳ làm ra đợc bao nhiêu
đồng doanh thu.
b) Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty:
* Tài sản cố định:
Chỉ tiêu này dùng để phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định là hiệu suất sử
dụng tài sản cố định.
Doanh thu
Doanh thu/TSCĐ = ---------------------
Nguyên giá TSCĐ
Lợi nhuận
Lợi nhuận/TSCĐ = -----------------------
Nguyên giá TSCĐ
Công thức cho ta biêt cứ một đồng nguyên giá TSCĐ tham gia vào quá trình sản
xuất thì đem lại bao nhiêu đồng doanh thu và lợi nhuận.
* Tài sản lu động:
- Sức sản xuất của tài sản lu động:
Doanh thu
Sức sản xuất của TSLĐ = ----------------------------------------------
Tài sản lu động bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết với một đồng tài sản lu động tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu trong kỳ. Nếu chỉ tiêu này qua các kỳ tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng đồng
tài sản lu động tăng:
- Sức sinh lợi của tài sản lu động:

Lợi nhuận thuần
Sức sinh lợi của TSLĐ = -------------------------------------

xuất.

- 17 -
6.3 Tính toán các chỉ tiêu hiệu quả:
a) Sức sinh lợi:
- Sức sinh lợi của tài sản lu động:
Lợi nhuận
Sức sinh lợi của TSLĐ = ------------------------
Tài sản lu động bq

Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản lu động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Sức sinh lợi của tài sản cố định:
Lợi nhuận
Sức sinh lợi của TSCĐ = -------------------------
Tài sản cố định bq
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
b) Sức sản xuất:
- Sức sản suất của lao động hay năng suất lao động:
Giá trị tổng sản lợng
NSLĐ giờ = -----------------------------
Tổng số giờ làm việc
Năng suất lao động giờ biến động chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố, chủ yếu là
các nhân tố sau:
+ Do trình độ thành thạo kỹ thuật, kỹ năng, kỹ xảo của công nhân.
+ Do trình độ cơ giới hoá, tự động hoá cao hay thấp tình trạng máy móc
thiết bị cũ hay mới.
+ Do phẩm chất, quy cách, số lợng vật liệu cung cấp cho sản xuất có đầy
đủ không.
+ Do trình độ tổ chức quản lý sản xuất, tình hình bố trí nơi làm việc, sử
dụng đòn bẩy kích thích lao động.

- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định:
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ = ------------------------------------------------
Nguyên giá tài sản cố định bq trong kỳ

- 19 -
- Hiệu suất sử dụng tài sản lu động:
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng TSLĐ = -------------------------------------------------
Nguyên giá tài sản lu động bq trong kỳ
- Hiệu suất sử dụng Tổng TS
Doanh thu
Hiệu suất sử dụng TS = --------------------
Giá trị TS
6.4 Các nhân tố ảnh h ởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh:
Việc xác định các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp là việc nhận thức vạch ra một cách đúng đắn những yếu tố tác động
đến kết quả nhất định trong việc phân tích kinh doanh.
Nh vậy việc xác định ảnh hởng của các nhân tố không những cần phải chính
xác mà còn cần phải kịp thời không những chỉ xác định các nhân tố đối tợng với
hiện tợng kinh tế mà còn phải xác định sự tác động qua lại giữa các nhân tố đó.
a) Theo tính tất yếu của nhân tố : có 2 loại
- Nhân tố chủ quan: Nh giá thành, mức phí lao động, thời gian lao động là
nhân tố tuỳ thuộc nội lực của doanh nghiệp.
- Nhân tố khách quan: Giá cả thị trờng, thuế suất, mức long tối thiểu
hoặc trung bình tác động từ ngoài vào ng ời kinh doanh.
Phân tích hiệu quả kinh doanh theo các yếu tố chủ quan và khách quan
nhằm đánh giá nỗ lực của bản thân và tìm ra biện pháp tăng hiệu quả kinh
doanh.
b) Theo tính chất của nhân tố: có 2 loại

cao chất lợng, giảm giá thành sản phẩm để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, tăng doanh
thu, tăng vòng quay của vốn, yêu cầu doanh nghiệp phải tổ chức lại bộ máy hoạt
động phù hợp tối u hơn, hiệu quả hơn để tạo cho doanh nghiệp có khả năng cạnh
tranh về giá cả, chất lợng, chủng loại, mẫu mã Nh vậy đối thủ cạnh trạnh có
ảnh hởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp

- 21 -
đồng thời tạo ra sự tiến bộ trong kinh doanh, tạo ra động lực phát triển doanh
nghiệp. Việc xuất hiện càng nhiều đối thủ cạnh tranh thì việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp sẽ càng khó khăn và sẽ bị giảm một cách cân đối.
* Thị trờng: Nhân tố thị trờng ở đây bao gồm cả thị trờng đầu vào và thị trờng
đầu ra của doanh nghiệp. Nó là yếu tố quyết định quá trình tái sản xuất mở rộng
của doanh nghiệp.
Đối với thị trờng đầu vào: cung cấp các yếu tố cho quá trình sản xuất nh nguyên
vật liệu, máy móc thiết bị .Cho nên nó có tác động trực tiếp đến giá thành sản
phẩm, tính liên tục và hiệu quả của quá trình sản xuất.
Còn đối với thị trờng đầu ra quyết định doanh thu của doanh nghiệp trên cơ sở
chấp nhận hàng hóa, dịch vụ của các doanh nghiệp, thị trờng đầu ra sẽ quyết định
tốc độ tiêu thụ, tạo vòng quay vốn nhanh hay chậm từ đó tác động đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
* Nhân tố vị trí địa lý: Đây là nhân tố không chỉ tác động đến công tác nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mà còn tác động đến các mặt khác trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nh :
Giao dịch, vận chuyển, sản xuất . Các nhân tố này tác động đến hiệu quả kinh
doanh thông qua sự tác động lên các chi phí tơng ứng.
7. Phơng hớng, biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu cơ bản của mọi
doanh nghiệp. Vì nó là điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp muốn tồn tại trong điều kiện bình thờng thì hoạt động
sản xuất kinh doanh ít nhất cũng phải bù đắp các chi phí bỏ ra. Còn doanh nghiệp

Qua nghiên cứu thực tế đi đến một kết luận căn bản nh sau: hầu hết các doanh
nghiệp đều có hàm tổng chi phí trong ngắn hạn là hàm tuyến tính ứng với từng
khoảng sản lợng nhất định.
TC = FC + Q. AVC
Với hàm tổng phí là tuyến tính do đó hàm chi phí bình quân có dạng hypecbol
(giảm dần theo sản lợng):
FC

- 23 -
AC = ------- + AVC
Q
Vậy mức sản lợng sản xuất có hiệu quả nhất của doanh nghiệp là theo công suất
tối đa của thiết kế. ở góc độ sản xuất thì mức sản lợng tối u là công suất thiết kế,
nhng trong thực tế để tiêu thụ đợc sản lợng sản phẩm thì còn tuỳ thuộc vào thị tr-
ờng có thể chấp nhận đợc hay không. Chính vì vậy, trong cơ chế thị trờng một
yêu cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp là với một mức giá của thị trờng đã ấn
định, ngời quản lý doanh nghiệp làm sao tiêu thụ đợc càng nhiều sản phẩm (trong
giới hạn của công suất thiết kế) thì càng có hiệu quả. Việc tiêu thụ sản lợng càng
nhiều càng tốt, không chỉ phụ thuộc vào công việc sản xuất mà còn phụ thuộc
vào công tác tiếp thị của doanh nghiệp. Một trong các hớng để tăng sản lợng tiêu
thụ của doanh nghiệp đó là:
- Tăng cờng công tác quảng cáo.
- Mở rộng hệ thống đại lý bán hàng và cửa hàng giới thiệu sản phẩm.
- Thực hiện kinh doanh tổng hợp.
- Nâng cao chất lợng sản phẩm.
- Giảm giá bán sản phẩm.
- Nâng cao chất lợng bán hàng.
- Làm tốt công tác dịch vụ sau bán hàng.
b) Tiết kiệm tổng chi phí cố định và chi phí biến đổi bình quân ( giảm tiêu
hao lao động sống và lao động vật hoá), bằng các giải pháp:

- 25 -

Trích đoạn Chức năng, nhiệm vụ và một số mặt hàng kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp. Tình hình lao động của Công ty Tổng số lao động Ngời
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status