Vốn lưu động và Một số biện pháp nhằm nâng cao Vốn lưu động tại Công ty Vật liệu Điện và dụng cụ cơ khí - Pdf 12

Lời nói đầu
Xây dựng cơ bản nói chung, xây dựng cầu đờng nói riêng là ngành kinh tế
thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất. Sản phẩm của ngành bảo đảm việc mở rộng tái sản
xuất tài sản cố định cho các ngành thuộc nền kinh tế quốc dân. Quản lý tốt nguồn
vốn chủ sở hữu từ đó sẽ tăng đợc doanh thu, lợi nhuận và làm giảm đợc tình trạng
thất thoát nguồn vốn, cũng nh là sự chiếm dụng nguốn vốn của các cá nhân đối với
công ty. Quản lý nguồn vốn chủ sở hữu là một trong những công cụ quan trọng để
nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn của công ty. Đồng thời nó cũng cung cấp
thông tin kinh tế, hay là cơ sở cho việc quyết định các chủ trơng biện pháp kinh
doanh, quản lý của công ty.
Trong nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trờng định hớng XHCN nớc ta
đỏi hỏi những nhà quản lý doanh nghiệp phải năng động, nhanh nhạy, dám quyết
đoán đáp ứng yêu cầu thị trờng và phù hợp với luật doanh nghiệp. Để bảo đảm yêu
cầu trên công tác tổ chức, quản lý nguồn vốn ở các doanh nghiệp phải đợc tổ chức
chặt chẽ, khoa học, phản ảnh những thông tin kinh tế đầy đủ, kịp thời, góp phần to
lớn vào việc thành công của doanh nghiệp.
Để tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trờng định hớng XHCN hiện nay,
công ty xây dựng công trình giao thông 874 thuộc Tổng công ty giao thông 8 đã
thiết lập một hệ thống quản lý chặt chẽ vừa đủ hợp lý để đáp ứng yêu cầu chỉ đạo
của doanh nghiệp. Tuy còn có những nhợc điểm nhng nhìn chung công tác quản lý
nguồn vốn của Công ty đã có sự đúng đắn nhất định và đã hoàn thành công viêc
một cách xuất sắc.
Dới sự hớng dẫn nhiệt tình của TS. Lê Anh Vân. Trong khoảng thời gian em
đã nghiên cứu và thực tập tại công ty, em quyết định chọn đề tài: Các biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty xây dựng CTGT 874 .
Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo, các phòng ban của Công ty, các thanh
viên trong phòng tài chính kế toán và thành thật mong đợc sự góp ý của Cô, các
Lãnh đạo trong công ty và các nhân viên của Công ty xây dựng CTGT 874.
1
Báo cáo đề tài thực tập này gồm các phần sau:
Chơng I: Cơ sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại

Công ty đã không ngừng đổi mới đầu t thiết bị, nâng cao năng lực sản xuất.
Bằng mọi nguồn vốn, kể cả đi vay, liên tục nhiều năm công ty đã cơ bản thay đổi
3
thiết bị, quy trình công nghệ. Đây là một trong những yếu tố quan trọng nhất để
đứng vững và phát triển trong giai đoạn hiện nay.
Về mặt tổ chức công ty đã đa công nhân đi an dỡng, điều trị. Trên cơ sở đó ai
đủ điều kiện thì đợc chuyển vùng, hoặc về nghỉ theo chế độ một cách thoả đáng.
Những ngời có triển vọng đợc đa đi học tập văn hoá, chuyên môn trung cấp, đại
học. Công ty mạnh dạn tuyển chọn những ngời có chuyên môn cao, thích ứng với
kỹ thuật hiện đại. Đội hình sản xuất, lãnh đạo của công ty cũng xắp sếp lại theo
chuyên môn hoá và dây chuyền công nghệ mới. Đội ngũ lãnh đạo chủ chốt từ xí
nghiệp tới đội, tổ đợc thay thế bằng những cán bộ có trình độ chuyên môn tốt, trẻ,
khỏe đợc rèn luyện thử thách qua thực tế.
Ngày nay do yêu cầu phát triển của công ty, để tiện việc chỉ đạo sản xuất kinh
doanh, công ty đã chuyển về trụ sở chính đóng tại đờng Nguyễn Trãi, quận Thanh
Xuân, Hà Nội. Các đơn vị trực thuộc đóng tại thành phố Vinh (Nghệ An) và thị xã
Hà Tĩnh. Diện hoạt động của đơn vị rất rộng. Từ các công trình thuộc miền Trung,
Tây Bắc, Đông Bắc, thủ đô Hà Nội đến các công trình cấp cao nh sân bay Nội Bài,
đờng cao tốc Thăng Long, đờng 13 Lào (do ngân hàng phát triển châu á - ADB tài
trợ) đờng sân bay thuộc thành phố Lác- xao (Bôlikhămxay - Lào) v.v.. Có thể nói
Công trình giao thông 874 là một đơn vị mạnh thuộc Tổng công ty xây dựng 8 Bộ
Giao thông vận tải. Khi ở nớc Bạn, đơn vị chuyên làm đờng cấp 4, 5 thì ngày nay
Công ty là một trong những thành viên đầu tiên của Bộ thực hiện quy trình công
nghệ cầu đờng tiên tiến trên thế giới. Công ty đã thắng thầu quốc tế ở nớc ngoài,
cũng nh những công trình lớn, trọng điểm của nhà nớc. Tất cả các công trình, sản
phẩm của công ty 874 đều đạt chất lợng tốt, theo đúng hồ sơ thiết kế, đợc chủ công
trình cũng nh các đoàn kiểm tra các cấp, kể cả cấp nhà nớc công nhận.
II. Vốn sản xuất, vốn lu động và vai trò của vốn lu động trong Công ty
Vốn là yếu tố không thể thiếu đợc của mọi quá trình kinh doanh. Do vậy
quản lý và sử dụng vốn hay tài sản trở thành một trong những nội dung quan trọng

thành phẩm và giá trị tăng thêm của việc sử dụng lao động trong quá trình sản xuất,
những chi phí bằng tiền trong quá trình lu thông.
Trong qúa trình sản xuất kinh doanh, vốn lu động của doanh nghiệp thờng
xuyên thay đổi từ hình thái vật chất này sang hình thái vật chất khác :
Tiền - Dự trữ sản xuất - Vốn trong sản xuất - Thành phẩm - Tiền
Do hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, xen kẽ nhau, chu kỳ này
cha kết thúc, đã bắt đầu chu kỳ sau, nên vốn lu động của doanh nghiệp thờng xuyên
tồn tại trong tất cả các hình thức vật chất để thực hiện mục đích cuối cùng của quá
trình sản xuất trong doanh nghiệp là sản phẩm phảI đợc nghiệm thu và đa vào sử
dụng.
Quá trình tiêu thụ gồm quá trình xuất hàng và thu tiền. Hai quá trình này
không phải lúc nào cũng tiến hành cùng một lúc Thêm nữa, các chứng từ thành
toán giữa hai bên còn phải thông qua ngân hàng, cơ quan bu điện và chỉ khi nào
bên bán thu đợc tiền hay có giấy báo đã thu đợc tiền của ngân hàng thì quá trình
sản xuất và tiêu thụ đó mới đợc hoàn thành. Đến đây, vốn lu động mới thực hiện đ-
ợc một vòng chu chuyển của mình.
2. Vai trò và tác dụng của vốn lu động trong sản xuất kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trờng để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải có
vốn để thực hiện mục đích kinh doanh của mình, khi đã có vốn doanh nghiệp phải
biết quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất. Vốn đóng vai trò vô cùng
quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh, căn cứ vào tính chất sử dụng và
hình thái biểu hiện, ngời ta chia vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh thành hai
loại: Vốn cố định và vốn lu động.
Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực lu thông phân phối, vốn l-
u động chiếm tỷ trọng rất lớn trong toàn bộ nguồn vốn của doanh nghiệp. Trong
6
quá trình sản xuất kinh doanh vốn lu động đợc vận động theo chu kỳ khép kín. Đơn
vị nào kinh doanh có hiệu quả là phải luôn luôn tìm ra các biện pháp làm giảm ngắn
thời gian vận động của một chu kỳ và tạo ra T > T' . Tức là nguồn vốn của đơn vị đó
luôn đợc tăng trởng, kinh doanh có hiệu quả và thu đợc lợi nhuận tối đa.

* Vay các ngân hàng thơng mại, các tổ chức tín dụng khác.
* Vay các đơn vị kinh tế, tổ chức xã hội và các các nhân
Nh vậy việc phân chia vốn lu động theo nguồn hình thành sẽ giúp cho doanh
nghiệp thấy đợc cơ cấu nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lu động trong sản xuất kinh
doanh của mình. Từ góc độ quản lý tài chính, mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử
dụng của nó, doanh nghiệp cần xem xét nguồn tài trợ tối u để giảm chi phí sử dụng
vốn của mình.
3.2. Căn cứ vào biện pháp quản lý
Vốn lu động đợc chia ra thành:
a. Vốn lu động định mức:
Gồm vốn lu động trong sản xuất, vốn thành phẩm, cần tiến hành định mức
kế hoạch để có cơ sở quản lý vốn; đảm bảo bố trí hợp lý vốn lu động trong từng giai
đoạn sản xuất - kinh doanh, tạo cơ sở xác định nhu cầu vốn trong năm kế hoạch.
Định mức vốn lu động là xác định số vốn tối thiểu, cần thiết, thờng xuyên để
hoàn thành kế hoạch sản xuất - kinh doanh một cách tiết kiệm nhất. Những phần
8
vốn phải tiến hành định mức gọi là vốn lu động định mức( ví dụ vốn trong dự trữ
sản xuất, vốn trong sản phẩm )
b. Vốn lu động không định mức: là số vốn lu động có thể phát sinh trong quá
trình kinh doanh nhng không có căn cứ tính toán định mức và cũng không cần thiết
để định mức.
3.3. Căn cứ vào các giai đoạn luân chuyển của vốn lu động
Ngời ta chia vốn lu động ra thành :
- Vốn trong dự trữ sản xuất.
- Vốn trong sản xuất.
Vốn trong lĩnh vực lu thông : nh vốn trong thành phẩm, vốn trong thanh toán,
các vốn bằng tiền.
9
Vốn lưu động
Vốn lưu động trong sản xuất Vốn lưu động trong lưu thông

Mặt khác thông qua việc thay đổi kết cấu vốn lu động của mỗi doanh nghiệp trong
những thời kỳ khác nhau có thể thấy đợc những biến đổi tích cực hoặc những hạn
chế về mặt chất lợng trong công tác quản lý, sử dụng vốn lu động của từng doanh
nghiệp.
Kết cấu của vốn lu động có thể chia ra thành 4 loại chính :
Vốn bằng tiền : gồm tiền gửi ngân hàng, tiền mặt tại quỹ, tiền đang chuyển. ở
các nớc phát triển thị trờng chứng khoán thì chứng khoán ngắn hạn cũng đợc xếp
vào khoản mục này. Vốn bằng tiền đợc sử dụng để trả lơng cho công nhân, mua
sắm nguyên vật liệu, mua tài sản cố định, trả tiền thuấ, trả nợ
10
Tiền mặt bản thân nó là loại tài sản không lãi. Tuy nhiên, trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp việc giữ tiền mặt là cần thiết. Khi doanh nghiệp giữ
đủ lợng tiền mặt cần thiết thì doanh nghiệp không bị lãng phí vốn tiền mặt. Vừa có
đợc lợi thế trong kinh doanh nh:
- Đợc hởng lợi thế chiết khấu nếu có đủ tiền thanh toán ngay các khoản chi
mua hàng, dịch vụ, nguyên vật liệu.
- Giúp doanh nghiệp duy trì tốt các chỉ số ngắn hạn, nhờ đó doanh nghiệp có
thể mua hàng hoá với điều kiện thuận lợi và đợc hởng hạn mức tín dụng rộng rãi.
- Giúp doanh nghiệp tận dụng đợc các cơ hội thuận lợi trong kinh doanh do
chủ động trong các hoạt động thanh toán, chi trả.
- Giúp doanh nghiệp có tiền mặt để đáp ứng kịp thời nhu cầu chỉ tiêu khẩn
cấp nh đình công, hoả hoạn, chiến dịch Marketing của đối thủ cạnh tranh, khó khăn
do yếu tố thời vụ và chu kỳ kinh doanh.
Đầu t ngắn hạn : doanh nghiệp có thể sử dụng một phần vốn của mình để
đầu t vào chứng khoán ngắn hạn, đầu t ngắn hạn nh góp vốn liên doanh ngắn hạn
nhằm mục tiêu sinh lợi. Đặc biệt các khoản đầu ta chứng khoán ngắn hạn của doanh
nghiệp còn có ý nghĩa là bớc đệm quan trọng trong việc chuyển hoá giữa tiền mặt
và các tài sản có tính lợi kém hơn. Điều này giúp doanh nghiệp sinh lợi tốt hơn và
huy động đợc một lợng tiền đủ lớn, kịp thời đảm bảo nhu cầu thanh khoản.
Các khoản phải thu: : Cạnh tranh là cơ chế của nền kinh tế thị trờng. Các

cao nhất. Để đạt đợc mục đích đó các doanh nghiệp phải phối hợp tổ chức thực hiện
đồng bộ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong đó, vấn đề nâng cao hiệu quả sử
12
dụng vốn nói chung và vốn lu động nói riêng trong sản xuất kinh doanh có ý nghĩa
hết sức quan trọng.
Trong cơ chế cũ, các doanh nghiệp nhà nớc coi nguồn cấp phát từ ngân sách
nhà nớc đồng nghĩa với "cho không" nên tìm mọi cách để xin đợc nhiều vốn, vì tiền
không phải mua mà đợc phát nên khi sử dụng vốn doanh nghiệp không cần quan
tâm đến hiệu quả, nếu kinh doanh thua lỗ đã có nhà nớc chịu và trang trải mọi thiếu
hụt.
Trong cơ chế thị trờng hiện nay, các khoản bao cấp về vốn từ ngân sách nhà
nớc không còn nữa, doanh nghiệp phải tự trang trải mọi chi phí và phải tìm mọi
cách kinh doanh sao cho có lãi, phải tổ chức sử dụng vốn một cách tiết kiệm và có
hiệu quả. Do đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý, sử dụng đồng vốn một cách
chặt chẽ hơn. Mặt khác việc quản lý và sử dụng đồng vốn của doanh nghiệp nhà n-
ớc hiện nay còn khác trớc là doanh nghiệp phải bảo toàn vốn, đầu t mở rộng quy mô
phát triển sản xuất kinh doanh.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng công trình giao thông
nói riêng và mọi doanh nghiệp nói chung đều phải có mục tiêu đem lại lợi nhuận
cao nhất. Đó chính là kết quả bằng tiền do các hoạt động đầu t và kinh doanh đem
lại. Nhng kết quả trên chỉ đợc coi là có hiệu quả khi giá trị thu đợc phải lớn hơn số
vốn đầu t bỏ ra sau khi đã quy chuẩn vốn về cùng một thời điểm. Tỷ suất lợi nhuận
trên vốn thu đợc của năm sau cao hơn năm trớc. Hiệu quả trong các ngành kinh tế
nói chung và ngành xây dựng cơ bản nói riêng đợc thể hiện ở hai mặt, hiệu quả trực
tiếp và hiệu quả gián tiếp. Hiệu quả trực tiếp là mang lại lợi ích trực tiếp cho ngời
kinh doanh. Hiệu quả gián tiếp là xét trên phạm vi chung của nền kinh tế hoặc một
vùng, một lãnh thổ.
Hiệu quả trực tiếp và hiệu quả gián tiếp của vốn nhìn chung là thống nhất,
song cũng có trờng hợp mâu thuẫn, đối lập nhau. Thờng là khi sử dụng vốn vào
những dự án, mục đích cụ thể đem lại hiệu quả kinh tế cao nhng hiệu quả kinh

mất dần theo tốc độ trợt giá của tiền tệ.
- Do những rủi ro bất thờng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
mà các doanh nghiệp thờng gặp phải. Trong cơ chế thịi trờng có nhiều thành phần
kinh tế cùng tham gia vào hoạt động, cùng cạnh tranh, khi thị trờng tiêu thụ không
ổn định, sức mua của thị trờng có hạn càng làm tăng thêm khả năng rủi ro của
doanh nghiệp. Ngoài ra doanh nghiệp còn gặp phải rủi ro do thiên nhiên gây nên
nh: hoả hoạn, lũ lụt mà doanh nghiệp khó có thể l ờng trớc đợc.
Ngoài các nhân tố khách quan trên còn có rất nhiều các nhân tố chủ quan do
chính bản thân doanh nghiệp tạo nên, làm ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn nói
chung và vốn lu động nói riêng nh:
- Do xác định nhu cầu vốn thiếu chính xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu
vốn sản xuất kinh doanh, đều ảnh hởng không tốt đến quá trình sản xuất kinh
doanh, cũng nh hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lu động nói riêng của doanh
nghiệp.
- Lựa chọn phơng án đầu t là một nhân tố cơ bản ảnh hởng rất lớn tới hiệu
quả sử dụng vốn nói chung và vốn lu động nói riêng. Đây chính là một trong những
nguyên nhân gây nên tình trạng vốn ứ đọng, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
- Do cơ cấu vốn đầu t không hợp lý cũng nh nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả
sử dụng vốn. Bởi vì vốn đầu t vào các tài sản không cần sử dụng chiếm tỷ trọng lớn
thì không những nó không phát huy tác dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh
mà còn bị hao hụt, mất mát và khấu hao dần làm hiệu quả sử dụng vốn giảm.
- Do việc sử dụng lãng phí vốn, nhất là vốn lu động trong quá trình mua sắm,
dự trữ: Mua các loại vật t không phù hợp với quy trình sản xuất, không đúng tiêu
15
chuẩn kỹ thuật và chất lợng quy định, không tận dụng hết đợc các loại phế liệu, phế
phẩm cũng nh tác động không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Do trình độ quản lý của doanh nghiệp còn yếu kém, hoạt động sản xuất
kinh doanh thu lỗ kéo dài làm cho vốn bị thâm hụt sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh
doanh, hiệu quả sử dụng bị suy giảm.
3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động

( vòng/kỳ)
Số vòng quay vốn lu động trong kỳ càng lớn, trình độ sử dụng vốn lu động
của doanh nghiệp càng cao.
* Kỳ luân chuyển bình quân N
V
( số ngày trung bình của một vòng luân
chuyển )
thuần thu Doanh
kỳtrong ộngđ lưu vốnnâqu nhìb dư Mứcx toán tính của kỳ ngàySố
=
V
N

(ngày/vòng)
Nếu kỳ tính toán là một năm thì:
N
V
V
N
360
=
( ngày/vòng )
Số d bình quân vốn lu động ( V

) đợc xác định theo công thức:
4:3:
222
3:
222
3:

+














+
+
+
+
+
+










+
+
+
+
+
=
K
ld
VVVV
VVVVVVVV
VVVVVVVVVV
VV
V
ở đây :
ld
V
số d bình quân vốn lu động trong năm ( đ)
V
1
, V
2
, V
12
tổng số vốn lu động ở đầu mỗi tháng ( đ)
V
K
vốn lu động ở mỗi năm. Thời điểm 31/12.
Nh vậy :
17


Hai chỉ tiêu V
N
và N
V
có thể tính chung cho toàn bộ Công ty hoặc có thể cho
từng khâu cung cấp sản xuất và tiêu thụ, nhằm qui định nhiệm vụ và đánh giá kết
quả sử dụng vốn riêng của từng khâu và toàn bộ Công ty. Điều đó cũng giúp cho
việc hạch toán kinh tế nội bộ Công ty.
* Chỉ tiêu doanh lợi vốn lu động D
VLĐ

100x

VLĐ
V
ròng tức Lợi
=D

Chỉ tiêu này thể hiện: cứ sử dụng 100đ vốn lu động, doanh nghiệp thu đợc
bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
* Chỉ tiêu mức độ đảm nhận của vốn lu động ( M
đ
):
100x
thuần thu Doanh
V
=M
đl
đ


( lần )
Hệ số thanh toán nhanh thể hiện giữa các loại tài sản lu động có khả năng
chuyển nhanh thành tiền để thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn. Các loại tài
sản đợc sếp vào loại chuyển nhanh thành tiền gồm : các khoản đầu t chứng khoán
ngắn hạn, các khoản phải thu của khách hàng. Còn hàng tồn kho và các khoản ứng
19


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status