Thực trạng về sử dụng vốn và những giải pháp sử dụng vốn có hiệu quả để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta hiện nay - Pdf 12

Phần mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn đầu để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc
việc đẩy mạnh và phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể khẳng định đó là
bớc đi hợp với qui luật đối với nớc ta, điều này đã đợc thể hiện trong chủ tr-
ơng, chính sách của Đảng và Nhà nớc Việt Nam trong hơn mời năm qua.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là công cụ góp phần khai thác toàn diện mọi
nguồn lực kinh tế, đặc biệt những loại nguồn lực tiềm tàng sẵn có với khả
năng có hạn ở mỗi ngời, mỗi miền của Tổ quốc. Các loại doanh nghiệp này
nếu đợc phát triển, chắc chắn sẽ có tác dụng to lớn trong việc giải quyết mối
quan hệ mà quốc gia nào trên thế giới cũng phải quan tâm chú ý đến đó là
mối quan hệ giữa tăng trởng kinh tế, giải quyết việc làm và kiềm chế lạm
phát.
Nhng để phát triển đợc doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nớc ta đòi hỏi chúng
ta phải giải quyết hàng loạt những khó khăn mà các doanh nghiệp này đang
gặp phải, nh: Thiếu vốn kinh doanh, thị trờng tiêu thụ, môi trờng pháp lý, mặt
bằng sản xuất... Nhằm góp phần giải quyết những khó khăn trên đối với
những doanh nghiệp vừa và nhỏ, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu về: "Thực
trạng về sử dụng vốn và những giải pháp sử dụng vốn có hiệu quả để phát
triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nớc ta hiện nay".
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Làm rõ về mặt lý luận, vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong quá
trình phát triển kinh tế thị trờng nói chung và ở Việt Nam nói riêng.
- Nhận thức lại vốn kinh doanh, đánh giá thực trạng tình hình sử dụng vốn
kinh doanh để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ và những nguyên nhân
tồn tại cần đợc giải quyết.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu sử dụng vốn có hiệu quả để phát triển
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu.
1
a. Đối tợng nghiên cứu: Khoá luận đi sâu vào nghiên cứu các phạm trù

hiệu quả để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nớc ta hiện nay. Khoá
luận gồm 80 trang, nội dung gồm 3 chơng:
- Chơng I: Sử dụng có hiệu quả vốn với sự phát triển doanh nghiệp vừa và
nhỏ.
- Chơng II: Thực trạng về sử dụng vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt
Nam.
- Chơng III: Những giải pháp sử dụng vốn có hiệu quả để phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở nớc ta hiện nay.
Sau đây là nội dung của các chơng.
3
Chơng I
sử dụng có hiệu quả vốn với sự phát triển doanh nghiệp vừa
và nhỏ
1.1 Quá trình phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế
việt nam.
1.1.1 Sự cần thiết phát triển DN vừa & nhỏ trong nền kinh tế thị trờng:
Các nhà kinh tế học trên thế giới thừa nhận: doanh nghiệp vừa và nhỏ,
giữ một vai trò to lớn trong nền kinh tế quốc dân về nhiều mặt: Làm ra của
cải vật chất, phân phối lu thông và dịch vụ, đồng thời giải quyết công ăn việc
làm cho ngời lao động...
Theo số liệu do các nhà nghiên cứu kinh tế thế giới tổng kết, trung bình
tại các nớc phát triển nh Mỹ, Anh, Đức ... các doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo
nên khoảng 51% kim ngạch xuất khẩu, số ngời làm việc trong các doanh
nghiệp vừa và nhỏ chiếm khoảng 79% tổng số ngời làm việc trong toàn bộ
các doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ.
Vì lẽ đó Chính phủ nhiều nớc công nghiệp phát triển đã rất coi trọng
hoạt động của loại hình doanh nghiệp này, và tạo điều kiện thuận lợi cho
chúng phát triển. Ngay nh nớc Mỹ, xứ sở của những khổng lồ công nghiệp
nh General Motors, General Electric, MicroSoft ...vẫn có một uỷ ban về các
doanh nghiệp nhỏ trong Thợng viện.

thức quản lý hạn chế...Do đó việc kết hợp các loại qui mô lớn, qui mô vừa và
nhỏ là một trong những nội dung quan trọng của quá trình công nghiệp, hiện
đại hoá đất nớc. Vấn đề này ảnh hởng trực tiếp đến việc phân phối sử dụng có
hiệu quả vốn để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nớc ta hiện nay.
Nhng để có đợc các chính sách thúc đẩy sự phát triển các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, đòi hỏi phải làm rõ các tiêu chuẩn xác định doanh nghiệp
vừa và nhỏ cũng nh những đặc điểm chủ yếu của chúng trong qúa trình kinh
doanh.

1.1.2 Tiêu chuẩn xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ:
5
Có lẽ do số liệu thống kê, mà mỗi khi nói đến doanh nghiệp vừa và
nhỏ là ngời ta lại nghĩ ngay đến doanh nghiệp t nhân. Doanh nghiệp vừa và
nhỏ ở hầu hết các quốc gia trên thế giới đều tập trung ở khu vực t nhân là
chính. Điều đó âu cũng là hợp với qui luật tự nhiên, các doanh nghiệp t nhân
thờng khởi sự công việc kinh doanh của mình từ nhỏ tới lớn. Họ có thể ra đời
rất nhiều, nhng cũng bị phá sản không ít trên bớc đờng phấn đấu để trở thành
những doanh nghiệp lớn.
Tiêu chí để phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng đang rất khác
nhau. Phân tích số liệu của 22 quốc gia, nhóm quốc gia và vùng lãnh thổ, kể
cả các nớc phát triển, đang phát triển và đang chuyển đổi nền kinh tế cho
thấy, chỉ tiêu về lao động đợc sử dụng 21 lợt, chỉ tiêu về tài sản và vốn đợc sử
dụng 7 lợt, chỉ tiêu về doanh thu đợc sử dụng 5 lợt. Một loạt các quốc gia chỉ
sử dụng duy nhất một chỉ tiêu về số lợng lao động. Tuy rằng định lợng về lao
động cho các ngành cũng rất khác nhau, nhng thờng là tỷ lệ thuận với trình
độ phát triển. Nớc có trình độ phát triển cao nhất là Mỹ, số lao động theo tiêu
chí về doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng lớn nhất doanh nghiệp dới 500 ngời và
đợc áp dụng cho tất cả các ngành. Ngành nào có trình độ phát triển cao hơn,
ngành đó có tiêu chí lao động đối với loại doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng cao
hơn, chẳng hạn ngành chế tác, công nghiệp, xây dựng.

nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Nh vậy doanh nghiệp
phải có tên, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định và tất yếu phải có đăng ký
kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Nh vậy, nếu theo quy định của Luật doanh nghiệp, thì các hộ kinh
doanh cá thể, trong trờng hợp không đăng ký kinh doanh, không đợc gọi là
doanh nghiệp, cho dù số hộ này vẫn thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh
doanh hợp pháp, nghĩa là họ thuộc thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ và đợc
sự khuyến khích của Nhà nớc đối với kinh tế hộ, nhất là trong nông nghiệp,
nông thôn.
Ngoài ra, cũng cần thống nhất quan điểm đối với Công ty là thành viên
của Tổng Công ty Nhà nớc có qui mô lớn. Qui mô của các Công ty thành
viên có thể thuộc loại doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhng vì là đơn vị trực thuộc
7
một Tổng Công ty có qui mô lớn nên các Công ty thành viên không thể coi là
các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Tính đến cuối năm 2002, số doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nớc ta là
54.723 doanh nghiệp, với tổng số vốn là 72.000 tỷ đồng, thu hút 3,2 triệu lao
động. (Theo số liệu tổng điều tra cơ sở kinh tế lần thứ hai)
Việc nhận diện doanh nghiệp là doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng nh đa
ra các tiêu chuẩn để qui định doanh nghiệp là doanh nghiệp vừa và nhỏ,
không phải chỉ đơn thuần là xác định xem ở nớc ta có nhiều doanh nghiệp
quy mô vừa và nhỏ, mà điều quan trọng bậc nhất là để Nhà nớc có đợc chơng
trình phát triển và có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ cho từng
nghành sản xuất hay dịch vụ trong từng giai đoạn phát triển kinh tế của đất n-
ớc.
1.1.3 Đặc điểm doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam:
Việc thừa nhận kinh tế t nhân đã đợc nhắc lại trong nghị quyết hội
nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ơng Đảng khoá IX, về tiếp tục đổi
mới cơ chế, chính sách, khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế t
nhân, trong đó nêu rõ:

với thị trờng hạn hẹp là những bất lợi quan trọng để đẩy mạnh phát triển công
nghiệp.
b. Doanh nghiệp vừa và nhỏ thờng khó có khả năng tiếp cận với nguồn vốn
tín dụng:
Đây là đặc điểm có ảnh hởng rất lớn đến hoạt động sản xuất hay dịch
vụ ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ, vì nó hạn chế năng lực của họ để có đợc
những dịch vụ cần thiết cho doanh nghiệp hoạt động.
Trở ngại của doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhất là doanh nghiệp nhỏ là ít
khi đợc sự quan tâm của ngân hàng hay các tổ chức tín dụng biết đợc nhu cầu
của doanh nghiệp. Trong khi đó thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ thờng là
không thể đáp ứng đợc những tiêu chuẩn đặt ra của ngân hàng và các tổ chức
tín dụng. Theo một kết quả điều tra về vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
của Viện Kinh tế Trung ơng năm 1995, cũng nh ý kiến của nhiều nhà doanh
9
nghiệp có qui mô vừa và nhỏ khu vực t nhân tại cuộc gặp gỡ giữa các ngân
hàng với hơn 60 nhà doanh nghiệp do Hiệp hội ngân hàng phối hợp cùng
Phòng Thơng mại và Công nghiệp Việt Nam tổ chức tại Thành phố Hồ Chí
Minh cuối tháng 9/1999 cho thấy, hầu hết các doanh nghiệp này thờng dựa
vào thị trờng tài chính phi chính thức để giải quyết các nhu cầu về vốn (nh
vay của ngời thân, bạn bè, của những ngời cho vay lấy lãi...). Việc tiếp cận
với nguồn vốn tín dụng ngân hàng, nhất là các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh nhìn chung rất hạn chế.
c. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam thờng trang bị máy móc thiết
bị lạc hậu:
Cũng nh tình trạng chung về công nghệ thiết bị của các doanh nghiệp
Việt Nam hiện nay, trình độ công nghệ, thiết bị của khu vực doanh nghiệp
vừa và nhỏ còn ở mức độ rất lạc hậu so với trình độ công nghệ của các nớc
trong khu vực và trên thế giới. Hơn nữa, do khó khăn về vốn nên tỷ lệ đổi
mới công nghệ, thiết bị của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (ngay cả đối với
một số doanh nghiệp có sự phát triển khá nhanh trong những năm vừa qua),

Những đặc điểm này ảnh hởng rất lớn đến các chơng trình phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ, đến chính sách về phát triển về phát triển doanh nghiệp
vừa và nhỏ, đến các giải pháp sử dụng có hiệu quả vốn để phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở nớc ta hiện nay.

11
1.1.4 Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong quá trình phát triển
của kinh tế ở Việt Nam:
Nhìn chung, khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò hết sức to lớn
trong việc phát triển kinh tế, xã hội. Thực tế khu vực doanh nghiệp này đã
đóng góp một phần rất quan trọng trong tổng sản phẩm xã hội, tạo việc làm
và thu nhập cho một bộ phận khá lớn lao động, nhất là số lao động mới gia
tăng hàng năm trong xã hội. Đồng thời cũng làm cho nền kinh tế trở nên
năng động và hiệu quả hơn. Để làm rõ vấn đề này chúng ta đi xem xét cụ thể
trên một số mặt sau:
1.1.4.1Về giá trị hàng hoá dịch vụ:
Với số lợng lớn các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, thu hút
phần lớn lao động làm việc trong các lĩnh vực: Sản xuất, xây dựng, thơng
mại, dịch vụ, các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã và đang tạo ra phần lớn sản
phẩm xã hội, thu nhập quốc dân và đóng góp nhiều tích luỹ cho ngân sách
Nhà nớc. Chúng ta hãy xem xét cơ cấu tổng sản phẩm trong nớc phân theo
thành phần kinh tế
Biểu số 1: Tổng sản phẩm trong nớc theo giá hiện hành phân theo thành
phần kinh tế
Chỉ tiêu 1995 1996 1997 1998
Giá trị
Tỷ
trọng Giá trị
Tỷ
trọng Giá trị

của toàn bộ khu vực doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài tơng ứng với tỷ lệ
doanh nghiệp thì tỷ lệ đóng góp vào tổng sản phẩm trong nớc của các doanh
nghiệp này vào khoảng 3%.
Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, tỷ trọng đóng góp vào GDP là
50%, trong đó khu vực kinh tế cá thể không đăng ký kinh doanh chiếm 34%,
nh vậy số đóng góp và GDP của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh tạo ra khoảng 80% GDP của toàn bộ khu vực
doanh nghiệp này, tơng ứng khoảng 12% tổng sản phẩm trong nớc.
Nh vậy tính chung toàn bộ khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền
kinh tế thì khu vực này tạo ra khoảng 29% GDP (thời điểm năm 1998). Tuy
nhiên, đây chỉ là kết quả của việc tính toán doanh nghiệp dựa trên số liệu
thống kê và một số yếu tố có tính đến giả thiết nh đã trình bày ở trên. Theo
một tính toán của Bộ Kế hoạch và Đầu t tại thời điểm năm 1995 thì tỷ lệ này
vào khoảng 25-26%.
1.1.4.2Tạo việc làm và thu nhập cho ngời lao động
Hàng năm có khoảng một triệu ngời đến tuổi lao động, trong khi đó
những năm gần đây khả năng thu hút lao động mới của khu vực doanh
13
nghiệp nhà nớc rất hạn chế. Ngoài ra thực hiện chủ trơng tinh giảm biên chế
các cơ quan hành chính, cũng nh chơng trình cải cách doanh nghiệp nhà nớc
nên một bộ phận khá lớn lao động trong khu vực này bị mất việc làm. Chính
khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh, mà chủ yếu là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ đã đóng góp vai trò quan trọng trong việc thu hút một lợng khá
lớn lao động xã hội, kể cả số ngời mới đến tuổi lao động, cũng nh số lao
động bị mất việc làm từ khu vực nhà nớc, các quân nhân trở về địa phơng sau
khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự...
Theo số liệu tổng điều tra các cơ sở kinh tế, hành chính sự nghiệp lần
thứ hai (kết thúc 1/7/2002) thì số lợng lao động phân bố tại các doanh nghiệp
nh sau:
Biểu số 2: Tình hình sử dụng lao động của các doanh nghiệp tính đến

quả nghiên cứu cho thấy cứ 10 lao động trong doanh nghiệp cần 1 lao động
ngoài doanh nghiệp thực hiện các công việc: cung ứng đầu vào, tiêu thụ đầu
ra, gia công, vệ tinh.
1.1.4.3Thu hút vốn đầu t trong nền kinh tế
Với chủ trơng cổ phần hoá, mà thực tế hầu hết các doanh nghiệp đã và
đang đợc cổ phần hoá là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Theo số liệu của Uỷ
ban chứng khoán nhà nớc, trong tổng số 227 công ty đã cổ phần hoá chỉ có
bốn công ty có đủ điều kiện về mức vốn điều lệ 10 tỷ đồng để phát hành
chứng khoán lần đầu.
Mặt khác, Chính phủ đã ban hành Nghị định 103/1999/NĐ-CP về giao
bán, khoán, cho thuê các doanh nghiệp nhà nớc trên sổ sách kế toán doanh
nghiệp dới 5 tỷ đồng, nhằm mục đích sắp xếp và đổi mới các doanh nghiệp
nhà nớc có qui mô nhỏ, thua lỗ kéo dài, hoặc không cần duy trì sở hữu nhà n-
ớc. Thông qua chủ trơng này sẽ thu hút vốn đầu t vào sản xuất kinh doanh
của khu vực dân c.
Đối với khu vực ngoài quốc doanh, trong những năm qua khu vực
doanh nghiệp này phát triển khá nhanh về số lợng, trừ khu vực có vốn đầu t
nớc ngoài, còn lại hầu hết các doanh nghiệp trong nớc đều có qui mô vừa và
nhỏ. Chẳng hạn trong 9 tháng đầu năm 1999, trên địa bàn tỉnh Đồng Nai có
110 doanh nghiệp đợc thành lập, thì toàn bộ các doanh nghiệp thuộc loại vừa
và nhỏ với tổng vốn điều lệ 117 tỷ đồng, và chủ yếu là vốn của t nhân đầu t.
Nh vậy, thông qua các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã huy động đợc các
nguồn lực dân c vào mục đích đầu t sản xuất kinh doanh. Tính riêng năm
15
1998, tổng vốn đầu t xây dựng cơ bản của khu vực t nhân là 20.500 tỷ đồng
chiếm 21,3% trong tổng số vốn đầu t xây dựng cơ bản của nền kinh tế, và
xấp xỉ bằng nguồn vốn đầu t của ngân sách nhà nớc.
Mặt khác, chính các doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua các mối quan
hệ cộng đồng, huyết tộc, nên họ có nhiều thuận lợi trong việc huy động một
lợng vốn nhàn rỗi của ngòi thân, bạn bè hoặc của ngời cho vay lấy lãi... và

yếu khách quan đối với nền kinh tế nớc ta. Nhng để thúc đẩy sự phát triển
nhanh chóng các doanh nghiệp vừa và nhỏ đòi hỏi chúng ta phải thực hiện
hàng loạt các giải pháp để hỗ trợ chúng phát triển.
Trong hàng loạt các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ phát
triển thì giải pháp sử dụng có hiệu quả vốn, giữ vai trò hết sức quan trọng đối
với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, điều này đã đợc Nghị quyết Hội nghị đại
biểu toàn quốc giữa nhiệm khoá VI của Đảng chỉ rõ: "Để công nghiệp hoá,
hiện đại hoá cần huy động nhiều nguồn vốn, gắn với sử dụng vốn có hiệu
quả".
1.2 sử dụng vốn có hiệu quả với sự phát triển của doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
Huy động và sử dụng vốn là hai bộ phận hợp thành của quá trình chu
chuyển vốn trong nền kinh tế. Huy động vốn là quá trình tập trung, phân phối
lại các nguồn vốn trong nền sản xuất xã hội. Nếu xét theo chu kỳ tái sản xuất
xã hội thì việc huy động vốn gắn liền với quá trình phân phối và phân phối lại
các sản phẩm của xã hội đợc tạo ra trong quá trình sản xuất, còn việc sử dụng
vốn gắn liền với quá trình sử dụng các sản phẩm đã đợc phân phối và phân
phối lại thông qua công tác huy động vốn, nó gắn liền với quá trình sản xuất
để tái tạo ra giá trị sản phẩm mới. Huy động vốn có đạt hiệu quả cao thì mới
bảo đảm đáp ứng vốn đầu t cho nền kinh tế, ngợc lại sử dụng vốn có hiệu
quả, sẽ bảo đảm tái tạo và phát triển các nguồn vốn, tạo tiền đề cho quá trình
huy động và sử dụng vốn có ý nghĩa.
Để có những luận cứ khoa học cho việc đa ra các phơng pháp quản lý,
sử dụng vốn có hiệu quả, trớc hết phải làm rõ bản chất và những đặc trng của
vốn kinh doanh trong quá trình sản xuất kinh doanh.
17
1.2.1 Vốn kinh doanh và vai trò của vốn kinh doanh
Để tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, cũng cần phải
có vốn. Trong nền kinh tế thị trờng, vốn là điều kiện đầu tiên có ý nghĩa
quyết định tới các bớc trong quá trình kinh doanh.

doanh nghiệp dù ở mức độ quy mô nào muốn khởi nghiệp thì nhất thiết phải
có một lợng vốn pháp định đủ lớn.
Ba là: Khi đã có đủ về lợng, tiền phải đợc vận động nhằm mục đích sinh lời.
Cách vận động và phơng thức vận động của tiền lại do phơng thức đầu t kinh
doanh quyết định.
Trên góc độ của kinh tế thị trờng, giá trị thực của doanh nghiệp không
chỉ là phép tính cộng giản đơn của các loại vốn cố định và vốn lu động hiện
có, mà điều quan trọng hơn còn là các giá trị của tài sản khác, nh: vị trí địa lý
của doanh nghiệp, những bí quyết về công nghệ chế tạo sản phẩm, mức độ uy
tín của sản phẩm trên thị trờng, uy tín của ngời lãnh đạo doanh nghiệp, khả
năng sinh lời của doanh nghiệp... Vì thế khi góp vốn liên doanh, các thành
viên tham gia góp vốn có thể góp bằng tiền, máy móc thiết bị, nhà xởng, đất
và bằng bí quyết kỹ thuật, hoặc khả năng uy tín kinh doanh. Tất nhiên khi
góp vốn, những tài sản đó đều đợc đánh giá, xác định lại, đó chính là giá trị
thực của doanh nghiệp.
Những nhận thức trên đây về vốn kinh doanh không chỉ giúp chúng ta
trong việc xác định đợc giá trị thực của một doanh nghiệp, mà còn giúp cho
công tác quản lý, sử dụng vốn có một tầm nhìn rộng để khai thác, sử dụng
những tiềm năng sẵn có của doanh nghiệp phục vụ cho việc phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị trờng.
1.2.2 Đầu t vốn kinh doanh:
Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng có thể hiểu là một tổ chức
kinh doanh nhằm mục đích kiếm lời. Do đó động lực của đầu t vốn là lợi
nhuận cao với khả năng an toàn cao. Trong nội dung dung hoạt động của tài
chính doanh nghiệp, quản lý sử dụng vốn kinh doanh là khâu quan trọng
nhất, có tính chất quyết định đến mức độ tăng trởng hoặc suy thoái của một
19
doanh nghiệp. Quản lý sử dụng vốn kinh doanh bao gồm nhiều khâu nh: Xác
định nhu cầu vốn kinh doanh, khai thác tạo lập vốn kinh doanh, sử dụng và
bảo toàn vốn kinh doanh...trong đó xác định nhu cầu vốn kinh doanh là một

ngoài hoặc còn gọi là đầu t tài chính. Đầu t ra bên ngoài thờng đợc thể
hiện dới các hình thức: Góp vốn liên doanh, đầu t mua cổ phiếu, trái
phiếu...Trong nền kinh tế thị trờng việc các doanh nghiệp đầu t ra bên
ngoài không chỉ nhằm mục tiêu thu đợc lợi nhuận mà còn nhằm mục đích
bảo đảm an toàn vốn, san sẻ rủi ro trong đầu t.
Cho dù là đầu t bên trong hay ra bên ngoài, chủ doanh nghiệp phải lu
tâm đến công việc tiếp thị, tức là phải thăm dò, phân tích, lựa chọn phơng án
để đi đến các quyết định tài chính. Công việc này thờng đợc tiến hành trên cơ
sở kết hợp giữa sở trờng, thế mạnh của doanh nghiệp với các yếu tố khách
quan của thị trờng. Vì vậy để ra một quyết định tài chính, ngời quản lý phải l-
u ý các yếu tố sau:
- Khả năng doanh lợi đạt đợc và thời gian thu hồi vốn.
- Dự kiến chủng loại và số lợng sản phẩm sẽ sản xuất và khả năng tiêu thụ
sản phẩm trên thị trờng.
- Khả năng cung cấp nguyên liệu cho sản xuất .
- Lựa chọn công nghệ thích hợp.
- Lựa chọn ngân hàng giao dịch.
- Lựa chọn mô hình và tổ chức quản lý.
- Cuối cùng là tổng hợp nhu cầu vốn cần đợc đầu t.
Đầu t vốn là hành động chủ quan có cân nhắc của ngời quản lý trong
việc bỏ vốn vào mục tiêu kinh doanh nào đó với hy vọng là sẽ đa lại hiệu quả
kinh tế cao. Đó là thu nhập ròng hay còn gọi là phần giá trị tăng sau khi đã
hoàn đủ số vốn bỏ vào đầu t. Thu nhập ròng này càng lớn thì sức thu hút vào
đầu t càng mạnh. Thu nhập ròng chính là yếu tố của sự tăng trởng về vốn của
nhà đầu t, xét trên góc độ của toàn bộ nền kinh tế, thì sự tăng trởng cá biệt đó
dẫn tới tăng trởng chung. Song ở đây, vấn đề có phức tạp hơn, không thể coi
tăng trởng chung là tổng của sự tăng trởng cá biệt. Bởi lẽ, một sự tăng trởng
21
cá biệt có thể không phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế, thậm chí còn gây
thiệt hại cho nền kinh tế, nhất là đứng trên góc độ chiến lợc phát triển kinh tế

nguồn khác nhau. ở đây cần phân biệt hai trờng hợp: Trờng hợp, nguồn vốn
kinh doanh khi hình thành doanh nghiệp và trờng hợp nguồn vốn kinh doanh
bổ sung trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ ...
a. Nguồn vốn kinh doanh khi hình thành doanh nghiệp:
Khi hình thành doanh nghiệp, đòi hỏi phải có một lợng vốn cần thiết
tối thiểu cho hoạt động kinh doanh, nguồn hình thành vốn kinh doanh ban
đầu giữa các loại hình doanh nghiệp ta có thể khái quát chung nh sau:
- Với kế hoạch kinh doanh đã đợc ấn định doanh nghiệp có thể tìm nguồn
vốn. Những nguồn vốn phổ biến nhất đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
nằm trong hai loại: Nguồn vốn tự có và nguồn vốn tín dụng.
- Nguồn vốn tự có là nguồn vốn do cá nhân chủ doanh nghiệp bỏ ra để đầu
t kinh doanh. Nguồn gốc của loại vốn này là phần để dành, tiết kiệm trong
ngân sách gia đình hoặc vốn cổ phần bằng hình thức phát hành cổ phiếu.
Một doanh nghiệp ít nợ, nhiều vốn tự có sẽ làm cho các bạn hàng tin tởng
bỏ vốn ra cho vay, hoặc góp vốn cùng đầu t.
- Các nguồn vốn tín dụng: Là các khoản vốn mà doanh nghiệp có thể vay
dài hạn của các ngân hàng thơng mại, công ty tài chính, công ty bảo hiểm
hoặc các tổ chức tài chính trung gian khác, cũng có thể bằng hình thức
doanh nghiệp phát hành trái phiếu để huy động vốn đầu t cho phát triển
kinh doanh.
b. Nguồn vốn trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp:
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp tiếp tục bổ sung
vốn để tăng thêm tài sản kinh doanh tơng ứng với sự tăng trởng quy mô kinh
doanh. Sự phát triển của doanh nghiệp đến mức độ nhất định đòi hỏi phải bổ
sung vốn kinh doanh để đầu t vào tài sản cố định và tài sản lu động.
Theo các nhà kinh tế học thì tại thời điểm khởi đầu của một doanh
nghiệp đồng tiền cha nói lên đợc điều gì, vì chúng không đẻ ra đợc những ý
tởng hay, không thực sự đảm bảo cho sự thành công của một doanh nghiệp
trong thơng trờng đầy bão tố, những cuốn hút bất tận và sau khi xem xét
23

24
- Vốn vay ngân hàng: Các ngân hàng cho vay vốn có nhiều hình thức. Các
loại vốn chủ yếu là vốn vay phục vụ trực tiếp mua bán hàng hoá, vốn vay
có kỳ hạn, vay đảm bảo bằng các khoản nợ của doanh nghiệp, vay bằng
đảm bảo bằng hàng hoá và vốn vay đảm bảo bằng tài sản của doanh
nghiệp.
1.2.4 Sử dụng có hiệu quả vốn với sự phát triển doanh nghiệp vừa và
nhỏ ở nớc ta:
Có vốn cho tăng trởng kinh tế là một việc song biện pháp phân phối và
sử dụng có hiệu quả vốn để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ theo hớng
công nghiệp hoá hiện đại hoá là vấn đề hết sức quan trọng.
Công nghiệp hoá, thực chất là xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho
nền sản xuất hiện đại. Trớc sự bùng nổ của cách mạng khoa học kỹ thuật lần
hai, để đất nớc tiến nhanh, tiến mạnh lên hiện đại, phải triệt để lợi dụng thành
tựu khoa học kỹ thuật hiện có của thế giới. Do đó, việc phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ theo hớng công nghiệp hoá hiện đại hoá ở nớc ta hiện nay
vừa là mục đích cơ khí hoá sản xuất, thay thế lao động thủ công bằng lao
động máy móc, vừa nhằm tạo ra những bớc nhảy vọt đi tắt từ thủ công lên
thẳng tự động hoá ở một số nghành mũi nhọn. Đối với một số lĩnh vực kinh
tế có điều kiện chúng ta có thể; Không chỉ đi tuần tự cơ giới hoá, tự động
hoá, tin học hoá mà phải kết hợp đồng thời các thành tựu trên nhiều lĩnh vực
và có những mũi nhọn đi tắt đón đầu. Không chỉ áp dụng các công nghệ tiên
tiến mà còn phải biết tận dụng và hiện đại hoá công nghệ truyền thống.
Từ t duy đổi mới về công nghiệp hoá nói trên, có thể rút ra chế độ
phân phối và sử dụng vốn để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ theo hớng
công nghiệp hoá hiện đại hoá phải gắn với chiến lợc kinh tế xã hội. Sự gắn bó
đó đợc thể hiện ở việc bố trí cơ cấu sử dụng vốn giữa các ngành và các vùng
kinh tế.
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp trớc đây, các doanh
nghiệp quốc doanh đều đợc nhà nớc tài trợ vốn, nếu thiếu đợc ngân hàng cho


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status