Thực trạng huy động và sử dụng vốn ở Tổng Công ty Thép Việt Nam - Pdf 12

Lời nói đầu
Nền kinh tế Việt Nam qua hơn 15 năm đổi mới đã đạt đợc nhiều thành tựu và
kết quả quan trọng. Tuy vậy,khó khăn và nhiệm vụ phía vẫn còn nhiệu. Để thực hiện
tốt quá trình CNH - HĐH đất nớc nhiệm vụ đặt ra đối với các doanh nghiệp là huy
động và sử dụng vốn một cách có hiệu quả.
Nhận biết rõ vai trò tích cực của vật liệu Thép, Đảng và Nhà nớc đã, đang và sẽ
có những hoạt động đầu t thích đáng cho Ngành Thép nhằm đa Ngành Thép trở
thành một trong những ngành công nghiệp hàng đầu.
Tổng Công ty Thép Việt Nam là một doanh nghiệp Nhà nớc, đợc thành lập theo
mô hình Tổng công ty 91. Nhận thức đợc tầm quan trọng của mình. Ngoài việc hoàn
thành tốt những nhiệm vụ mà Nhà nớc giao cho là sản xuất Thép, nhập khẩu những
mặt hàng Thép mà trong nớc cha sản xuất đợc,... Tổng công ty còn nghiên cứu tìm ra
các giải pháp huy động vốn và sử dụng vốn một cách có hiệu quả.
Xuất phát từ bối cảnh chung của nền kinh tế và thực trạng hoạt động của Tổng
Công ty Thép tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài: "Thực trạng huy động và sử dụng
vốn ở Tổng Công ty Thép Việt Nam"
Nội dung bài viết gồm:
Chơng I: Những vấn đề lý luận chung về đầu t phát triển - huy động và sử
dụng vốn đầu t.
Chơng II: Thực trạng huy động và sử dụng vốn của Tổng Công ty Thép Việt
Nam.
Chơng III: Những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
đầu t phát triển của Tổng Công ty Thép.
Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy giáo Vũ Kim Toản,các thầy cô Bộ môn Kinh
Tế Đầu T .Cô Hoàng Thị Hồng Hà phó phòng Kế Hoạch Đầu T, các cô chú Phòng
Kế hoạch Đầu t thuộc Tổng Công ty Thép Việt Nam đã giúp tôi hoàn thành đề tài
này.

1
Chơng I: Những vấn đề lý luận chung về đầu t phát triển
huy động và sử dụng vốn đầu t .

Thời gian cần thiết để tiến hành một công cuộc đầu t cho đến khi các thành quả
của nó phát huy tác dụng thờng đòi hỏi nhiều năm tháng (kéo dài 5 năm, 10 năm).
Thời gian đầu t kéo dài dẫn đến độ rủi ro mạo hiểm trong đầu t cao do không lờng tr-
ớc hết những
yếu tố bất định trong thời gian đầu t. Đồng thời, đồng vốn từ lúc dự án bắt đầu
thực hiện dự án bị ứ đọng, không sinh lời làm cho việc quản lý trong quá trình đầu t
khó khăn hơn, dễ bị lãng phí về vật t, lao động và nguồn vốn.
Đa số các công trình đầu t phát triển đợc tạo ra ở một vị trí cố định, do vậy, nó
chịu ảnh hởng nhiều của điều kiện tự nhiên, xã hội của vùng. Vậy, vấn đề quan trọng
là phải làm sao để phát huy đợc lợi thế của vùng để giảm bớt các chi phí cho quá
trình thực hiện đầu t và vận hành các kết quả đầu t.
Do thời kỳ đầu t và vận hành các kết quả đầu t kéo dài, vốn đầu t lớn nên đầu t
phát triển có độ rủi ro cao.
Đầu t phát triển có độ trễ về thời gian.
1.2. Đầu t phát triển trong doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm ĐTPT trong doanh nghiệp
- Theo quan điểm của các nhà kinh tế: Đầu t là dòng vốn dùng thay đổi qui mô
dự trữ đang có.
- Đối với các nhà kế toán: Nếu sản phẩm hoặc dịch vụ mà sử dụng trong nhiều
chu kỳ sản xuất và nếu doanh nghiệp là chủ sở hữu thì có khái niệm là đầu t
doanh nghiệp.
- Đối với các nhà quản lý: đầu t hay chi phí một doanh nghiệp phải tạo ra đợc
những dòng lợi ích mới.
Nh vậy cũng nh hoạt động đầu t, hiện có rất nhiều cách định nghĩa khác
nhau về đầu t phát triển trong các doanh nghiệp. Nhng tựu trung lại có thể hiểu đó là
sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để duy trì và tăng cờng, mở rộng năng lực sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3
1.2.2. Vai trò của ĐTPT trong doanh nghiệp.
a. Đầu t quyết định sự ra đời của các cơ sở

Để quản lý hoạt động đầu t trong doanh nghiệp, ngời ta phân chia theo rất nhiều
các tiêu thức khác nhau. Dới đây là các tiêu thức thờng gặp:
- Căn cứ vào qui mô vốn và phân cấp quản lý: đầu t trong doanh nghiệp chia ba
nhóm: Dự án đầu t nhóm A, nhóm B, nhóm C. Sự phân nhóm này đợc quy
định rõ trong Nghị định 52/CP ngày 08/7/1999. Thông thờng trong doanh
nghiệp ít có dự án thuộc nhóm A.
- Căn cứ vào vùng, lãnh thổ theo tỉnh và vùng kinh tế của đất nớc. Cách phân
loại này phản ánh tình hình đầu t của từng cơ sở ở từng tỉnh, từng vùng kinh
tế và ảnh hởng của đầu t đối với tình hình phát triển kinh tế ở từng địa ph-
ơng.
- Căn cứ vào mức độ chu chuyển giá trị: Đầu t đợc chia ra thành đầu t cơ bản
vào tài sản cố định và đầu t vận hành vào hàng tồn trữ (lu động). Đầu t cơ
bản quyết định đầu t vận hành. Đầu t vận hành tạo điều kiện cho các kết quả
của đầu t cơ bản phát huy tác dụng. Không có đầu t cơ bản thì đầu t vận
hành chẳng để làm gì.
- Căn cứ vào hình thái vật chất, chia ra đầu t vào tài sản vô hình và đầu t vào
tài sản hữu hình.
- Căn cứ vào cơ cấu tái sản xuất: đầu t chiều sâu và đầu t chiều rộng. Trong
đó, đầu t chiều rộng vốn lớn để khê đọng lâu, thời gian thực hiện đầu t và
thu hồi vốn lâu, tính chất kỹ thuật phức tạp, độ mạo hiểm cao. Còn đầu t
theo chiều sâu đòi hỏi khối lợng vốn ít hơn, thời gian thực hiện không lâu,
độ mạo hiểm thấp hơn so với đầu t theo chiều rộng.
1.2.4. Nội dung của đầu t trong doanh nghiệp
a) Đầu t đổi mới, hiện đại máy móc, thiết bị, nhà xởng:
Là hoạt động đóng vai trò quan trọng nhất trong đầu t của doanh nghiệp bởi hai
lý do cơ bản:
1, Chi phí cho các hạng mục chiếm tỷ lệ cao trong tổng vốn đầu t;
2, Đó là bộ phận cơ bản tạo ra sản phẩm-hoạt động chính của mỗi doanh
nghiệp.
Nh vậy hoạt động đầu t vào tài sản cố định đóng vai trò quan trọng nhất nếu

bình thờng, liên tục.
c) Đầu t phát triển nguồn nhân lực
Lực lợng sản xuất là nhân tố quyết định và thể hiện trình độ văn minh của nền
sản xuất xã hội. Mác đã từng nói: Trình độ sản xuất của nền kinh tế không phải ở
chỗ xã hội đó sản xuất ra cái gì mà là xã hội đó dùng cái gì để sản xuất. Trong quá
trình sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm cho xã hội, ngời lao động không những là
6
một yếu tố của quá trình đó mà còn là yếu tố quan trọng, tác động có tính chất quyết
định vào việc phát huy tính đồng bộ và có hiệu quả các yếu tố khác. Nguồn nhân lực
là một tài sản quí giá của lao động. Do đó, trong quá trình phát triển, mỗi doanh
nghiệp phải phát huy hiệu quả của nguồn nhân lực của mình, đồng thời ngày càng
nâng cao sản lợng cũng nh chất lợng nguồn nhân lực. Hoạt động quản lý nhân lực
của doanh nghiệp bao gồm các hoạt động tuyển dụng đào tạo, sử dụng, đào tạo lại,
đào tạo nâng cao các kinh doanh này có thể xen kẽ, có thể tách biệt, có thể tr ớc
sau, tuỳ theo đặc điểm nghề nghiệp, qui mô của doanh nghiệp.
d) Đầu t cho tài sản vô hình khác
Đầu t cho nguồn nhân lực của doanh nghiệp đợc coi là một hoạt động đầu t cho
tài sản vô hình của doanh nghiệp. Nhng trong phần này, chúng ta đề cập chủ yếu là
đầu t cho uy tín và vị thế của doanh nghiệp trên thị trờng. Có thể hiểu đó là danh
tiếng về tên gọi của doanh nghiệp. Hoạt động này tuy không lợng hoá một cách
chính xác nhng nó góp phần lớn vào sự thành công của doanh nghiệp. Chi phí tiếp
thị, quảng cáo, giao dịch của khách hàng, Ngày nay, các doanh nghiệp có xu h ớng
khuyếch trơng tài sản vô hình của mình. Đây là một xu hớng đúng đắn bởi tăng đầu
t cho tài sản vô hình sẽ làm tăng đáng kể doanh thu của doanh nghiệp và sản xuất
luôn đợc mở rộng. Trung bình các doanh nghiệp sử dụng từ 10-20% chi phí của
mình cho hoạt động quảng cáo. Tỷ lệ này còn tiếp tục có chiều hớng gia tăng.
II. Vốn đầu t của doanh nghiệp
2.1. Khái niệm vốn và vốn đầu t phát triển trong doanh nghiệp
Vốn là một phạm trù kinh tế mà lý thuyết kinh tế chính trị học từ trờng phái cổ
điển đến hiện đại đều đề cập nhiều tới vốn dới góc độ nghiên cứu khác nhau. Tuy

Nhìn nhận một cách tổng thể các quan niệm, phân tích, kết luận của các trờng
phái kinh tế học, cổ điển hiện đại, chúng ta có thể khái niệm vốn một cách chung
nhất nh sau: vốn là giá trị tài sản xã hội bao gồm tiền, tài sản hữu hình và tài sản vô
hình có thể qui ra giá trị, nó đợc khai thác và huy động từ các nguồn lực xã hội,
nhằm sử dụng vào đầu t, kinh doanh đa lại hiệu quả kinh tế-xã hội.
Nh vậy, vốn là một phạm trù kinh tế rộng, song đề tài nghiên cứu này chỉ có
phạm vi nghiên cứu là vốn bằng tiền trong hoạt động đầu t. Vậy vốn đầu t là gì, có
sự phân biệt gì với vốn thông thờng không?
Hoạt động đầu t bao gồm nhiều lĩnh vực nh ta thờng nghe: đầu t trí tuệ, đầu t
công sức, đầu t thời gian, đầu t tiền của ..Nhng với đề tài này chúng ta tập trung
nghiên cứu đầu t về phơng diện vốn.
Về phơng diện vốn, đầu t là hoạt động bỏ vốn để thu đợc lợn ích kinh tế- xã
hội qua một thời gian, vốn là yếu tố tiền đề của mọi quá trình đầu t.
Trớc đây, trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp, khi nói đến vốn đầu t là
muốn ám chỉ vốn xây dựng cơ bản- một loại vốn do ngân sách Nhà nớc cấp phát để
hình thành tài sản cố định. Do vận hành của cơ chế này cha quan tâm đền hiệu quả
8
của đồng vốn đầu t, nên sự vận động của vốn đầu t nhìn chung đơn điệum, chủ yếu
quy mô hẹp ở khu vực Nhà nớc.
Ngày nay , chuyển sang kinh tế thị trờng, quan niệm về vốn đầu t đã đổi mới,
phạm vi lớn hơn nhiều. Vốn đầu t không chỉ bao gồm chu chuyển trong khu vực
ngân sách Nhà nớc mà bao gồm khu vực doanh nghiệp, t nhân và toàn xã hội. Vốn
đầu t của Nhà nớc đợc hình thành từ hoạt động ngân sách Nhà nớc; vốn đầu t của
Nhà nớc đợc hình thành từ hoạt động và huy động từ các kênh vốn khác; vốn đầu t
của khu vực t nhân đợc hình thành từ nguồn tiết kiệm của dân c. Mặc nhiên, cho dù
có hình thành từ các nguồn khác nhau đi chăng nữa, vốn đầu t trớc hết, tự thân là
vốn. Bởi thế, khái niệm vốn đầu t, nội hàm đã mang ý nghĩa của vốn. Song ngời ta có
thể phân biệt vốn đầu t thông thờng là ở chỗ:
Thứ nhất, trong hoạt động đầu t vốn có thể theo các mục đích cá biệt nhng đều
có mục tiêu cuối cùng là đầu t phát triển. Do đó, nó mang ý nghĩa dài hạn. Còn hoạt

Theo J.Keynes, mỗi sự gia tăng về vốn đầu t đều kéo theo sự gia tăng nhu cầu
bổ sung về nhân công và nhu cầu về t liệu sản xuất. Từ đó, làm tăng việc làm và nhu
cầu tiêu dùng của nền kinh tế, dẫn đến tăng thu nhập của nền kinh tế. Đến lợt mình
tăng thu nhập lại làm tăng đầu t mới theo qui tắc số nhân đầu t.
Ngoài ra, nói về nguồn huy động vốn lý thuyết quĩ đầu t nội bộ khẳng định đầu
t phụ thuộc vào lợi nhuận. Doanh nghiệp có thể huy động vốn đầu t từ nhiều nguồn:
từ thu nhập giữ lại, từ khấu hao tài sản cố định, từ vay nợ và từ việc phát hành các cổ
phiếu. Trong đó, thu nhập giữ lại và khấu hao là các nguồn nội bộ của doanh nghiệp,
còn việc vay nợ, phát hành cổ phiếu là huy động từ bên ngoài. Doanh nghiệp nên u
tiên nhiều cho việc huy động vốn nội bộ để tăng mức đầu t.
Kế thừa t tởng của các nhà kinh tế cổ điển, Mác đã trình bày quan điểm của
mình về vai trò của vốn qua các học thuyết: tích luỹ, tuần hoàn và chu chuyển, tái
sản xuất t bản xã hội Đặc biệt Mác đã chỉ ra nguồn gốc chủ yếu của vốn tích luỹ
là lao động thặng d do ngời lao động tạo ra. Khi nghiên cứu nền sản xuất t bản chủ
nghĩa, Mác đã tìm thất những quy luật vận động của t bản mà quy luật đợc thể hiện
qua công thức: H-T-H

đã chỉ ra: bất kỳ môt nhà kinh doanh muốn thực hiện quá
trình sản xuất kinh doanh đều trải qua ba giai đoạn và điều quan trọng cho mỗi ngời
sản xuất, mỗi doanh nghiệp phải biết tìm cấu trúc một cách khôn ngoan các yếu tố
của tiền vón đầu t nhằm tạo ra nhiều của cải nhất cho cá nhan, doanh nghiệp, xã hội.
Đồng thời, nó cũng chỉ ra trong dòng chảy liên tục của dòng vốn đầu t nếu nh hình
thái nào trong ba hình thái trên cha đi vào chu trình vận động liên tục của sản xuất
kinh doanh, thì đồng vốn đó vẫn ở dạng tiềm năng, cha đem lại lợi ích thiết thực. Từ
những phân tích khoa học chặt chẽ, những luận cứ xác đáng Mác chỉ ra bản chất của
tích luỹ vốn trong doanh nghiệp TBCN Một khi kết hợp đợc với sức lao động, đất
10
đai tức hai nguồn vốn đầu tiên của của cải thì t bản có một sức bành trớng cho phép
nó tăng những yếu tố tích luỹ của nó lên những giới hạn mà bề ngoài hình nh là do l-
ợng của bản thân t bản quyết định nghĩa là do giá trị và khối lợng của những t liệu

- Vốn chuẩn bị đầu t là những chi phí cho nghiên cứu cơ hội đầu t, nghiên cứu
tiền khả thi, nghiên cứu khả thi, thẩm định các dự án đầu t.
- Vốn dự phòng là khoản chi phí dự phòng các trờng hợp rủi ro trong suốt quá
trình thực hiện dự án.
b. Căn cứ vào nguồn vốn hình thành
Vốn đầu t đợc chia ra vốn sở hữu của doanh nghiệp và vốn đầu t do doanh
nghiệp huy động.
- Vốn sở hữu của doanh nghiệp bao gồm: vốn tự có (từ quĩ đầu t phát triển của
doanh nghiệp), vốn khấu hao tài sản cố định, vốn có nguồn gốc từ Ngân sách
Nhà nớc (đối với doanh nghiệp Nhà nớc).
- Vốn đầu t cho doanh nghiệp huy động gồm vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nớc,
vốn tín dụng thơng mại, phát hành cổ phiếu trái phiếu, hùn vốn liên doanh dài
hạn, huy động vốn của cán bộ công nhân viên đóng góp, các tổ chức trong và
ngoài nớc.
III. Lý luận về huy động vốn cho ĐTPT trong doanh nghiệp
3.1. Xác định nhu cầu vốn đầu t
3.1.1. ý nghĩa của việc dự đoán nhu cầu vốn trong doanh nghiệp
Thực tiễn quản lý vốn của doanh nghiệp luôn nảy sinh nhu cầu ớc địnhđể
định hớng những bớc đi chiến lợc, xây dựng kế hoạch sản xuất làm căn cứ cho
việc huy động vốn đầu t sản xuất kinh doanh trong chu kỳ sản xuất kinh doanh
tiếp theo. Việc dự đoán chính xác nhu cầu vốn có ảnh hởng lớn đến kết quả hoạt
động đầu t của doanh nghiệp. Nếu đầu t vốn d thừa sẽ làm tăng chi phí một cách
không cần thiết. Nếu mức đầu t dới mức nhu cầu doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn
hoặc là tài sản không đủ chất lợng để cạnh tranh, hoặc thiếu hụt khả năng sản
xuất. Vì thế, việc dự đoán chính xác nhu cầu vốn đầu t là việc làm tất yếu của
mọi doanh nghiệp trong ngành thép.
12
3.1.2. Các phơng pháp dự đoán nhu cầu vốn
Hiện nay, các doanh nghiệp thờng áp dụng nhiều phơng phsản phẩm xác
định nhu cầu vốn đầu t khác nhau. Mỗi doanh nghiệp tuỳ theo đặc điểm của mình

lệch càng lớn.
- Các số liệu phải đợc xử lý sát với thực tế trên cơ sở loại bỏ những nhân tố bất
thờng làm sai lệch mối quan hệ giữa các đại lợng tơng quan.
- Phơng pháp này sẽ chính xác với những doanh nghiệp có tình hình kinh doanh
ổn định.
- Thời gian dự đoán nhu cầu không quá xa (3-5 năm) nếu càng xa thì mức độ
chính xác càng kém đi.
d- Phơng pháp tỷ lệ phần trăm trên doanh thu
Đây là một phơng pháp dự đoán ngắn hạn đơn giản nhng đòi hỏi phải hiểu rõ
quy trình đầu t, kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời phải hiểu rõ tính qui luật
của mối quan hệ giữa doanh thu với tài sản, vốn, phân phối lợi nhuận của doanh
nghiệp. Phơng pháp này đơc xây dựng trên nguyên lý cho rằng muốn tăng doanh thu
thì phải tăng nguồn vón kinh doanh.
Ưu điểm của phơng pháp này là đơn giản dễ tính toán, chi phí tính toán thấp,
kết quả cũng khá chính xác khi dự đoán ngắn hạn và doanh nghiệp đang trong thời
kỳ sản xuất kinh doanh ổn định. Nhng phơng pháp này không dùng đợc cho dự đoán
dài hạn hoặc cho doanh nghiệp làm ăn bất ổn định hoặc mới có thay đổi lớn nh mở
rộng hay thu hẹp quy mô doanh nghiệp, doanh nghiệp mới đầu t thay đổi kỹ thuật,
quy trình sản xuất, thay đổi cơ cấu tổ chức.
e- Phơng pháp sử dụng các nhóm chỉ tiêu tài chính
Ngời ta thờng sử dụng các chỉ tiêu sau: Hiệu suất sử dụng vốn, hệ số nợ, hệ số
nợ dài hạn, hệ số thanh toán tạm thời, hệ số thanh toán nhanh, kỳ thu tiền trung bình,
vòng quay hàng tồn kho
Dựa vào các thông số đó ngời ta có thể tính toán ra các chỉ tiêu cho bảng cân
đối kế toán mẫu nh: tổng nhu cầu vốn, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, nợ dài hạn, nợ
ngắn hạn, tài sản lu động, vốn bằng tiền, các khoản phải thu, tổng tài sản lu động
khác,
3.1.3. Xác định nhu cầu vốn cố định
Thông thờng thì các doanh nghiệp dựa vào kế hoạch trang bị, dựa vào nhu cầu
tài sản cố định để xác định nhu cầu vốn cố định. Trong đó căn cứ để lập kế hoạch

yếu tố cực kỳ quan trọng có thể giúp doanh nghiệp thắng đợc các đối thủ cạnh
tranh là yếu tố công nghệ. Do vậy, nếu mức khấu hao thấp các doanh nghiệp khó
có khả năng đầu t để đổi mới tài sản cố định bởi vì tài sản cũ cha khấu hao hết,
nguồn tích luỹ từ khấu hao thấp không đủ để mua máy móc thiết bị mới. Vì vậy,
15
rất cần thiết phải áp dụng phơng pháp tính khấu hao phù hợp nhằm tạo ra nguồn
đầu t mới để thay đổi tài sản cố định phù hợp đòi hỏi của quá trình đầu t.
+ Quỹ đầu t phát triển: quỹ này đợc hình thành từ nguồn lợi nhuận hàng
năm đợc trích lập theo quy định của Bộ Tài chính đối với doanh nghiệp. Đối với
các công ty cổ phần hay công ty trách nhiệm hữu hạn, nguồn vốn này do Hội
đồng quản trị doanh nghiệp quyết định.
+ Nguồn vốn do điều chỉnh cơ cấu tài sản
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp có thể có những tài sản đầu t
sai mục đích hoặc không phát huy đợc tác dụng do sai lầm trong cơ cấu đầu t
giữa tài sản cố định và tài sản lu động dẫn đến những chênh lệch bất hợp lý. Theo
NĐ số 27/1997/NĐ-CP ngày 9/4/1999 của Chính phủ cho phép các doanh nghiệp
đợc bán, thanh lý tài sản trớc thời hạn hoặc trờng hợp doanh nghiệp có nhu cầu
cần thiết về vốn lu động thì có thể áp dụng phơng pháp bán và tái thuê tài sản cố
định đang sử dụng để điều chỉnh cơ cấu đầu t và có nguồn tài chính cần thiết.
Đồng thời cũng có thể sử dụng tạm thời các khoản nợ tích luỹ của nội bộ doanh
nghiệp nh nợ lơng cán bộ công nhân viên, lợi tức cổ phần của các cổ đông.
Nguồn vốn này giúp cho doanh nghiệp chủ động hơn để đầu t cho sản xuất kinh
doanh.
3.2.2. Huy động vốn từ bên ngoài
Các nguồn vốn tài trợ từ bên ngoài đợc chia làm 2 loại: Tài trợ dài hạn và tài
trợ ngắn hạn.
1. Hình thức huy động vốn ngắn hạn:
a) Tín dụng thơng mại: Một doanh nghiệp có thể dựa vào nguồn tín dụng mở
rộng do mua hàng hoá của nhà cung cấp dựa trên tài khoản mở nh một
hình thức chiếm dụng vốn ngắn hạn. Hình thức này khác với các hình thức

những khoản vay này khi ngân hàng yêu cầu, tức ngân hàng có thể từ chối thực hiện
hạn mức tín dụng đã thoả thuận.
+ Tín dụng tuần hoàn: Là một công cụ do ngân hàng thơng mại tạo ra để phục
vụ các doanh nghiệp. Nội dung tơng tự nh hạn mức tín dụng, ngoại trừ những cam
kết chính thức mang tính pháp lý do Ngân hàng đa ra để tài trợ cho doanh nghiệp
theo tổng mức tín dụng tối đa đã thoả thuận.
Theo hình thức này doanh nghiệp có nghĩa vụ trả cho ngân hàng một khoản chi
phí sử dụng nguồn vốn quỹ trên toàn bộ hạn mức tín dụng đã thoả thuận. Đổi lại
ngân hàng dành cho doanh nghiệp đặc quyền sử dụng nguồn tín dụng đã đợc tạo ra
tuỳ theo nhu cầu của họ.
+ Cho vay theo hợp đồng: Khi doanh nghiệp nhận đợc đơn đặt hàng của một
khách hàng, doanh nghiệp có thể tiếp xúc với một ngân hàng nào đó yêu cầu cho vay
một khoản tiền tài trợ cho hợp đồng mua nguyên vật liệu và thanh toán các khoản
17
chi phí khác nhằm hoàn thành hợp đồng. Thời gian cho vay theo hợp đồng thờng là 3
tháng hoặc 6 tháng, hoặc 9 tháng tuỳ theo từng ngân hàng và uy tín của doanh
nghiệp. Tỷ lệ lãi suất của các khoản vay không có bảo đảm thờng thay đổi phụ thuộc
vào từng doanh nghiệp, ngân hàng; tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro và vị thế tín dụng
của công ty đi vay. Một công ty có uy tín tín dụng cao sẽ phải trả lãi suất vay với tỷ
lệ thấp hơn công ty không có danh tiếng.
c.2. Các hình thức vay có bảo đảm
+ Vay thế chấp bằng các khoản phải thu
Một doanh nghiệp xây dựng giao thông muốn nhận đợc một khoản vay ngắn
hạn có thể tiếp xúc với ngân hàng hay công ty tài chính và đề nghị sử dụng các hoá
đơn thu tiền làm vật bảo đảm cho khoản vay. Nếu ngân hàng đồng ý họ sẽ đánh giá
chất lợng các loại hoá đơn thu tiền làm vật thế chấp và sau đó xác định khoản cho
vay tơng ứng với giá trị các khoản phải thu. Giá trị các khoản cho vay phụ thuộc vào
mức đọ rủi ro của các hoá đơn có thể dao động từ 20%-90% giá trị danh nghĩa của
các khoản phải thu.
+ Mua bán công nợ:

nợ tích luỹ gồm nợ luân chuyển, các khoản nợ tiền lơng của công nhân viên, tiền
thuế cha đến hạn phải nộp, Đây là giải pháp tình thế mà các doanh nghiệp đã và
đang áp dụng, là hình thức huy động vốn tạo điều kiện cho doanh nghiệp thu hút đợc
vốn nhàn rỗi trong công ty thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Mặt khác, cán
bộ công nhân viên cũng sẽ tự giác hơn, có trách nhiệm hơn bởi vì họ cũng đợc hởng
một phần lợi tức nhất định từ số vốn góp vào. Tuy nhiên, hình thức này chỉ là tình
thế nên không đợc lạm dụng nó quá mức.
3.3 Hình thức huy động vốn dài hạn
Là khoản vốn có thời gian đáo hạn trên một năm kể từ ngày nhận đợc vốn. Sau
đây là một số hình thức huy động vốn dài hạn:
a) Vay có kỳ hạn: Là hình thức doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng, các tổ
chức tín dụng một khoản vay có thời gian đáo hạn trên một năm. Đó là
khoản vay trung hạn, dài hạn và thờng đợc trả cả vốn lẫn lãi theo định kỳ
trong suốt thời gian cho vay. Để đợc vay doanh nghiệp phải thế chấp một số
tài sản của mình nh quyền sử dụng tài sản, máy móc,.. Theo hình thức này
ngân hàng thờng chỉ cho vay từ (70-90%) nhu cầu, phần còn lại doanh
nghiệp phải tự lo bằng nguồn vốn tự có của doanh nghiệp.
Ưu điểm của hình thức này là nó bảo đảm một thời hạn khá lâu và sẽ có vốn
cho ngời vay lýc cần đến. Tuy nhiên lãi suất vay cao và có thể thay đổi theo giá trị
của tiền vay, vị thế tài chính của ngời vay.
b) Thuê mua trả góp: Là hình thức mà doanh nghiệp mua máy móc thiết bị của
chủ tài sản và trả dần tiền mua. Theo hình thức này doanh nghiệp tiến hành
19
thoả thuận và ký hợp đồng với chủ tài sản. Thoả thuận này cho phép doanh
nghiệp trả ngay một phần giá trị tài sản và phần còn lại đợc thanh toán trong
nhiều chu kỳ vào những thời điểm ấn định trớc và mỗi lần trả một phần giá
trị của tài sản cùng tiền lãi nếu doanh nghiệp đồng ý tuân theo những điều
khoản và điều kiện của huy động vốn thuê mua trả góp. Trong thời gian thực
hiện hợp đồng, quyền sở hữu tài sản thuộc về ngời bán, nó sẽ đuợc chuyển
giao cho ngời mua khi kết thúc hợp đồng.

tài sản. Hợp đồng đợc thiết lập giữa công ty và chủ tài sản có thể quy định rằng công
ty không đợc quyền trả lại tài sản và cũng không đợc từ chối thanh toán tiền thuê
trong thời hạn thuê cơ bản hoặc cũng có thể cho phép công ty đợc quyền trả lại tài
sản sau khi đã đợc thực hiện nghĩa vụ thông báo với chủ sở hữu. Ưu điểm của tín
dụng thuê mua là: Tín dụng thuê mua là một phơng thức tài trợ hữu hiệu, không cần
có bảo lãnh nh khi vay mua và nó không làm tăng hệ số nợ của doanh nghiệp, là
hình thức tăng vốn mà doanh nghiệp có thể sử dụng rộng rãi, giúp cho doanh nghiệp
tránh đợc sự lạc hậu về kỹ thuật công nghệ. Tuy nhiên, nó có nhợc điểm là chi phí
thuê mua thờng cao hơn chi phí vay vốn; doanh nghiệp phải chịu mọi rủi ro liên
quan đến hợp đồng và tài sản thuê mua.
e)Huy động vốn bằng phát hành kỳ phiếu, trái phiếu: Các doanh nghiệp muốn đầu t
mở rộng sản xuất, đổi mới tài sản cố định, tiếp nhận công nghệ mới thì phải huy
động vốn thông qua thị trờng chứng khoán, tức là bằng cách phát hành kỳ phiếu
phải có uy ítn, tình hình tài chính lành mạnh, xu hớng phát triển tốt. Doanh nghiệp
phải chịu trách nhiệm với số vốn có đợc từ phát hành trái phiếu nh là một khoản nợ
và chịu trách nhiệm về khoản nợ đó (trả lãi vay với một tỷ lệ nhất định).
g) Huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu: Trong cơ chế thị trờng có một hình thức
cho phép huy động vốn lớn đó là cổ phần hoá doanh nghiệp. Các doanh nghiệp đợc
cổ phần hoá sẽ chuyển thành các công ty cổ phần, các công ty cổ phần này huy động
vốn thông qua phát hành cổ phiếu. Nhờ hình thức này mà qui mô tập trung vốn
nhanh, cổ phần hoá góp phần thu hút một phần nguồn vốn trong xã hội tham gia sản
xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy sự hình thành và phát triển của thị trờng vốn, thị
trờng chứng khoán. Khi cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc, Nhà nớc tạo điều
kiện cho ngời lao động có một tỷ lệ đóng góp cổ phần nhất định vào doanh nghiệp
và bảo vệ lợi ích của họ bằng pháp luật.
f- Huy động vốn từ nớc ngoài: là hình thức huy động vốn từ hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) và đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI).
2. Các căn c lựa chọn hình thức huy động vốn cho các doanh nghiệp
Lựa chọn nguồn và hình thức huy động vốn là việc làm cần thiết của mỗi
doanh nghiệp khi có nhu cầu huy động thêm vốn cho phù hợp với doanh nghiệp

tài sản này đợc hình thành từ hai nguồn vốn chủ yếu: Nguồn vốn dài hạn và nguồn
vốn ngắn hạn.
22
Trong nền kinh tế tập trung trớc đây các doanh nghiệp xây dựng thờng xuyên
dùng nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho tài sản lu động và dùng nguồn vốn dài hạn tài
trợ cho tài sản cố định. Chính sách này doanh nghiệp xây dựng giao thông phải chịu
một mức độ mạo hiểm khá lớn vì tỷ trọng tài sản lu động trong tổng tài sản thờng rất
lớn. Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp xây dựng giao thông đều
có những đổi mới trong chính sách sử dụng vốn để không gặp khó khăn trong việc
huy động vốn, đảm bảo đợc khả năng thanh toán, doanh nghiệp không chỉ dùng
nguồn tài trợ cho tài sản cố định mà còn dùng để tài trợ cho phần vốn lu động.
Hiện nay có các chính sách sử dụng vốn để không gặp khó khăn trong việc huy
động vốn, đảm bảo đợc khả năng thanh toán, doanh nghiệp không chỉ dùng nguồn
vốn tài trợ cho tài sản cố định mà còn dùng để tài trợ một phần cho vốn lu động.
Hiện nay có các chính sách sử dụng vốn mà các doanh nghiệp có thể áp dụng là
chính sách sử dụng vốn an toàn, chính sách sử dụng vốn vững chắc, chính sách sử
dụng vốn mạo hiểm.
3.3.4. Mức độ sẵn sàng cung ứng vốn và khả năng vốn của các nhà tài trợ
Mặc dù tình hình tài chính của doanh nghiệp lành mạnh nhiều khi vẫn khó huy
động đợc vốn vè đó chỉ là một trong những điều kiện. Trớc khi chọn các nhà tài trợ
vốn nào, doanh nghiệp cần tìm hiểu họ về mức độ cung ứng vốn và khả năng vốn
của họ. Đây là một vấn đề quan trọng có tác động đến hoạt động đầu t kinh doanh
của doanh nghiệp. Nếu chọn các ngân hàng, các tổ chức tài chính khả thì khả năng
kéo dài các khoản nợ của doanh nghiệp sẽ dễ dàng hơn vì các tổ chức này có tiềm
lực tài chính hơn. Hơn nữa, cần xem xét động cơ tham gia vào nguồn tài chính
doanh nghiệp của họ. Các nguồn vốn dự kiến huy động phải đợc đảm bảo chắc chắn
có cơ sở pháp lý và cơ sở thực tế. Chẳng hạn, nếu nguồn tài trợ là Ngân sách cấp
hoặc Ngân hàng cho vay thì phải có sự cam kết của các cơ quan này bằng vốn góp
cổ phần hoặc liên doanh phải có sự cam kết về tiến độ và số lợng vốn góp. Nếu là
vốn tự có thì phải có bản giải trình về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của

+ Khác biệt về phơng thức xác định thu nhập của ngời sở hữu vốn. Đối với vốn
vay, chủ sở hữu đợc quyền hởng một tỷ lệ thu nhập cố định tính theo lợng vốn cho
doanh nghiệp sử dụng trong khoảng thời gian thoả thuận mà không phụ thuộc vào
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Còn nếu là vốn chủ sở hữu thì hởng thu nhập
dao động theo kết quả thu nhập của doanh nghiệp mình.
24
+ Khác biệt về thứ tự chi trả thu nhập về lãi và gốc. Trong bất kỳ tình huống
nào đặc biệt có khó khăn về tài chính, u tiên hàng đầu về chi trả đợc dành cho vốn
vay, tiếp theo là vốn cổ phần u đãi và cuối cùng mới đến vốn cổ phần thờng.
Khi huy động vốn doanh nghiệp cần phải xác định cho mình một cơ cấu tài
chính phù hợp để từ đó có quyết định huy động vốn vay hay vốn chủ sở hữu. Thông
thờng các doanh nghiệp muốn tối đa hoá lợi ích của vốn chủ sở hữu bằng cách tăng
tỷ lệ vốn vay trong tổng số vốn, doanh nghiệp có thể dự tính một mức thu nhập cao
hơn cho vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, doanh nghiệp sẽ phải đơng đầu với một mức độ
rủi ro lớn hơn,rủi ro bao gồm rủi ro tài chính xuất phát từ sự lựa chọn tài chính của
doanh nghiệp và rủi ro xuất phát từ sự lựa chọn hình thức đầu t kinh doanh của
doanh nghiệp.
3.3.7. Chi phí huy động vốn và lãi suất
Chi phí huy động vốn là toàn bộ chi phí phải bỏ ra để phục vụ cho viẹc huy
động vốn nh chi phí hợp đồng, chi phí phát sinh. Xác định chi phí sử dụng vốn có vai
trò quan trọng đối với công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp. Chi phí sử dụng
vốn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau nh lãi suất của các khoản nợ, chính sách
tiền lời phải chia
Đối với các nguồn vốn huy động nhỏ vay nợ ngân hàng, vay các tổ chức tài
chính, phát hành trái phiếu, chi phí vốn biểu hiện ở mức lãi suất mà doanh nghiệp
phải gánh chịu.
3.3.8. Cơ chế chính sách của Nhà nớc
Thông qua các chính sách về kinh tế, văn hoá, xã hội Nhà n ớc tạo ra môi tr-
ờng, hành lang pháp lý lành mạnh cho các doanh nghiệp hoạt động đồng thời cũng
giới hạn khuôn khổ cho từng loại hình doanh nghiệp để các doanh nghiệp không vi


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status