Các biện pháp tài chính để bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Tổng Công ty Giấy Việt Nam - Pdf 12

lời nói đầu
Trong nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ, điều kiện tiền đề để các doanh nghiệp có
thể thực hiện đợc các hoạt động sản xuất kinh doanh là phải có một số vốn nhất định.
Nếu không có vốn thì không thể nói đến bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào,
hơn nữa mục đích của hoạt động sản xuất kinh doanh là phải tổ chức huy động, bảo toàn
vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tài chính, tín
dụng và chấp hành luật pháp.
Bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó
giúp mỗi doanh nghiệp tìm đợc chỗ đứng trong cơchế mới và tự khẳng định đợc vị trí
của mình. Chính vì thế, vấn đề sử dụng các biện pháp tài chính để bảo toàn và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đang trở thành vấn đề bức xúc, đòi hỏi tất cả
các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nớc phải quan tâm.
Trong cơ chế bao cấp trớc đây, vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Nhà nớc chủ yếu là do Nhà nớc tài trợ thông qua cấp phát, số còn thiếu do ngân hàng
cho vay với lãi suất thấp. Do đợc bao cấp về vốn, từ đó đã gây nên sự ỷ lại vào Nhà
nớc của doanh nghiệp Nhà nớc. Vì vậy làm suy giảm tính năng động của các doanh
nghiệp trong việc bảo toàn vốn, đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, hiệu quả
sử dụng vốn thấp, vốn không đợc bảo toàn và phát triển. Tình trạng lãi giả lỗ thật ăn
mòn vào vốn xảy ra ở hầu hết các doanh nghiệp Nhà nớc.
Nhng từ ngày 14/11/1987, khi quyết định 217/HĐBT ra đời đã tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp Nhà nớc đợc quyền tự chủ trong các hoạt động sản xuất kinh
doanh, tự chủ tổ chức bảo toàn vốn, đồng thời có trách nhiệm nâng cao hiệu quả sử
dụng và phát triển vốn. Nhiều doanh nghiệp đã thích nghi với tình hình mới, vợt qua
khó khăn ban đầu, phát huy đợc tính tự chủ sáng tạo trong sản xuất kinh doanh, chất
lợng sản phẩm và dịch vụ tăng lên rõ rệt. Tuy nhiên trong bối cảnh nền kinh tế nh
vậy, cũng có không ít doanh nghiệp còn lúng túng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, làm ăn thua lỗ kéo dài, thu không đủ bù chi, nhiều doanh nghiệp đã không
thể lặp lại đợc quá trình sản xuất giản đơn, vốn sản xuất kinh doanh thất thoát dần
sau mỗi chu kỳ sản xuất mà không đợc bù đắp. Thực tế này do nhiều nguyên nhân
mà một trong những nguyên nhân cơ bản là do việc tổ chức công tác bảo toàn và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn còn nhiều hạn chế, cha sáng tạo và kém linh hoạt.

sơ đồ sau:
T-H
TLSX (TLLD+DHD)
SLĐ
... sản xuất.. . H' - T' (T'>T')
Quá trình vận động của vốn bắt đầu từ việc nhà sản xuất bỏ vốn tiền tệ để
mua sắm các yếu tố đầu vào cho sản xuất. Lúc này vốn tiền tệ đợc chuyển hoá thành
vốn dới hình thức vật chất (THLD, DTKD...). Sau quá trình sản xuất, số vốn này kết
tinh một phần vào sản phẩm. Sau quá trình tiêu thụ sản phẩm thu hồi vốn ,số vốn này
lại quay lại hình thái ban đầu là vốn tiền tệ.
Nh vậy, vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền mà
toàn bộ tài sản đợc sử dụng đầu t vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Chỉ có những tài sản có giá trị đợc sử dụng vào mục đích sản xuất kinh
doanh mới đợc coi là vốn kinh doanh.
Song, trong nền kinh tế thị trờng, vốn lại có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong
phát triển kinh tế đất nớc nói chung và với từng doanh nghiệp nói riêng. Vấn đề đặt
ra là phải hiểu và nhận thức đợc về vốn cũng nh vai trò của vốn. Trên góc độ của
kinh tế thị trờng, vốn kinh doanh của doanh nghiệp không phải chỉ là phép cộng
3
giản đơn của các loại vốn cố định và vốn lu động hiện có. Điều quan trọng là vốn
đem lại lợi ích gì , phạm trù vốn kinh doanh cần phải đợc nhận thức sâu sắc hơn, phù
hợp hơn. Do vậy có thể định nghĩa một cách tổng quát về vốn kinh doanh nh sau:
"Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là giá trị ứng trớc của toàn bộ t liệu sản
xuất của doanh nghiệp đa vào sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời"
* Đặc điểm của vốn kinh doanh.
Trong kinh tế thị trờng, vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có nhng
đặc điểm sau:
+ Vốn phải đợc biểu hiện bằng một lợng giá trị thực của những tài sản đợc sử
dụng để sản xuất ra một lợng giá trị sản phẩm khác nh: Nhà xởng, máy móc, thiết bị,
nguyên vật liệu, đất đai chất xám.

trên sổ sách kế toán, vốn vô hình cha đợc phản ánh một cách đầy đủ. Đây là một
trong những nguyên nhân làm thất thoát tài sản quốc gia, không khai thác triệt để lợi
thế kinh doanh từ đó mà không bảo toàn đợc vốn.
*Phân loại VKD:
Hiện nay, cách phân loại chủ yếu thờng đợc sử dụng là căn cứ vào đặc điểm
luân chuyển của vốn khi tham gia vào hoạt động sản xuất thì vốn đợc chia ra VCĐ
và VLĐ:
-VCĐ là một bộ phận của vốn đầu t ứng trớc về TSCĐ mà đặc điểm của nó là
luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kì sản xuất và hoàn thành một vòng
tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng.
-VLĐ của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ để đầu t , mua sắm các TSCĐ của
doanh nghiệp. VLĐ thuần của các doanh nghiệp đợc xác định bằng tổng giá trị
TSCĐ của doang nghiệp trừ đi các khoản nợ ngắn hạn.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp có phơng thức quản lý vốn phù hợp với
đặc điểm luân chuyển của từng loại vốn.
1.2. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp .
Một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải có vốn, song vấn đề đặt ra là:
- Vốn đó đợc hình thành từ nguồn nào.
- Cách thức và hình thức huy động vốn tích cực phù hợp với quy mô và tình
hình sản xuất của doanh nghiệp.
Trong điều kiện hiện nay, các doanh nghiệp đợc quyền tự chủ về tài chính nên
vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng đợc hình thành. từ nhiều nguồn
khác nhau, mỗi nguồn đều có u và nhợc điểm riêng. Tuy nhiên các cách phân loại
khác nhau thì vốn kinh doanh của doanh nghiệp đợc hình thành từ những nguồn sau:
5
* Nếu căn cứ vào hình thức sở hữu thì vốn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đợc hình thành từ:
- Nguồn vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh
nghiệp bao gồm: vốn pháp định do chủ doanh nghiệp bỏ ra (đối với doanh nghiệp
Nhà nớc đó là nguồn vốn do ngân sách Nhà nớc cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách

hình thành từ nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.
- Nguồn vốn bên trong: là nguồn vốn có thể huy động đợc từ bản thân các
hoạt động của doanh nghiệp. Nó đợc hình thành từ lợi nhuận để lại tiền khấu hao tài
sản cố định, từ các quỹ của doanh nghiệp, và các khoản thu từ thanh lý, nhợng bán
tài sản cố định.
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể
huy động từ bên ngoài để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của mình.
Nguồn vốn này bao gồm: vốn liên doanh, liên kết, vốn vay ngân hàng hoặc các tổ
chức tín dụng, vốn do phát hành trái phiếu và các khoản nợ khác.
Việc phân loại trên giúp cho doanh nghiệp xác định đợc nhu cầu vốn , biết đ-
ợc khả năng thực lực của mình nhằm đề ra biện pháp bố trí, huy động vốn một cách
tối u và hợp lý.
2. Nội dung bảo toàn vốn kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất.
Để nâng cao quyền tự chủ tài chính của các doanh nghiệp cũng nh trách
nhiệm pháp lý của doanh nghiệp với Nhà nớc thì Nhà nớc đã thực hiện chính sách
giao vốn cho các doanh nghiệp và đòi hỏi các doanh nghiệp phải có trách nhiệm bảo
toàn và sử dụng có hiệu quả số vốn đã đợc giao. Trong nền kinh tế thị trờng ở nớc ta
hiện nay, vốn trở thành một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu thì việc bảo
toàn và phát triển vốn lại càng trở nên cấp thiết hơn. Vì vậy, trong quá trình sản xuất
kinh doanh, các doanh nghiệp không chỉ có trách nhiệm tạo nguồn vốn và kinh
doanh sử dụng vốn sao cho có hiệu quả mà còn có trách nhiệm cao hơn đó là phải
bảo toàn và phát triển vốn đã có.
Nh vậy, "Bảo toàn vốn kinh doanh là giữ đợc giá trị thực tế hay sức mua của
vốn, giữ đợc khả năng chuyển đổi so với các loại tiền khác tại một thời điểm nhất
định. Nói cách khác, bảo toàn vốn là bảo toàn giá trị của các nguồn vốn, tạo điều
kiện cho nguồn vốn đó sinh sôi nảy nở"
Nếu doanh nghiệp thực hiện đợc công tác bảo toàn vốn có nghĩa là sau mỗi
chu kỳ sản xuất thì ít nhất vẫn đảm bảo tái sản xuất giản đơn của doanh nghiệp với
quy mô nh cũ.
7

không thể tiến hành sản xuất kinh doanh đợc, thiếu vốn sẽ là cản trở, khó khăn và dễ
dẫn đến khả năng khó tồn tại để sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên tăng trởng và phát
8
triển không chỉ hoàn toàn phụ thuộc vào khối lợng vốn nhiều hay ít mà còn phụ
thuộc phần lớn vào công việc quản lý và sử dụng vốn nh thế nào cho có hiệu quả.
Mặt khác phải có cơ cấu vốn hợp lý, phù hợp với điều kiện và khả năng sản
xuất kinh doanh, phù hợp với nhu cầu và tiềm năng của thị trờng.
- Xuất phát từ những nguyên nhân làm mất vốn của các doanh nghiệp trong
quá trình hoạt động nh:
* Đối với vốn lu động:
+ Hàng hoá bị ứ đọng, hàng hoá kém phẩm chất, mất phẩm chất hoặc hàng
hoá bị lỗi mốt, không còn phù hợp với nhu cầu của thị trờng không tiêu thụ đợc hoặc
tiêu thụ với giá rất thấp.
+ Rủi ro bất thờng trong quá trình sản xuất kinh doanh nh thiên tai, chiến
tranh...
+ Hoạt động kinh doanh bị thua lỗ kéo dài nên sau một thời kỳ nhất định do
vốn bị thiếu hụt dần do doanh thu không đủ bù đắp chi phí bỏ ra.
+ Nền kinh tế có biến động, lạm phát làm gía cả tăng nhanh nên sau mỗi vòng
luân chuyển VLĐ của các doanh nghiệp bị mất dần theo tốc độ trợt giá và doanh
nghiệp không có khả năng điều chỉnh hoặc điều chỉnh không kịp
+ Vốn lu động trong buôn bán bị chiếm dụng kéo dài với số lợng khá lớn
trong khi đồng tiền dần dần bị mất giá
*Đối với vốn cố định:
Thờng thì trong các doanh nghiệp sản xuất cơ cấu vốn cố định chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng tài sản , nhng vốn cố định lại dễ bị đe doạ bởi các nguyên nhân chủ
quan hoặc khách quan trong làm thất thoát vốn nh: lạm phát, hao mòn các loại, thiên
tai, trình độ tay nghề công nhân kém, kinh doanh kém hiệu quả.
- Xuất phát từ thực tế hiện nay ở các doanh nghiệp ( nhất là các doanh nghiệp
nhà nớc), hiệu quả sử dụng vốn rất thấp dẫn tới không bảo toàn đợc vốn kinh doanh.
Trong thời kỳ bao cấp mọi nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Nói tóm lại, xuất phát từ các nguyên nhân trên buộc các doanh nghiệp hiện
nay trong quá trình hoạt động của mình phải thực hiện tốt công tác bảo toàn và sử
dụng vốn có hiệu quả hơn.
2. ý nghĩa của việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất
kinh doanh.
Bảo toàn vốn thực chất là giữ đợc giá trị thực tế hay sức mua của vốn, giữ đợc
khả năng chuyển đổi so với các loại tiền khác tại một thời điểm nhất định. Hay bảo
10
toàn vốn là bảo toàn giá trị của các nguồn vốn, tạo điều kiện cho các nguồn vốn đó
sinh sôi, nảy nở.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng bởi vì vốn sản
xuất kinh doanh lại bao gồm vốn cố định và vốn lu động. Mỗi loại vốn có tầm quan
trọng riêng và có phơng pháp bảo toàn riêng. Cụ thể:
* Đối với vốn cố định: Trong quá trình sản xuất, vốn cố định hay tài sản cố
định chịu tác động của nhiều nguyên nhân khác nhau nên tài sản cố định thờng bị
hao mòn cả về vô hình và hữu hình.
Hao mòn vô hình là việc tài sản cố định bị giảm thuần tuý về mặt giá trị do có
những tài sản cố định cùng loại nhng đợc sản xuất ra với giá rẻ hơn hoặc có cùng giá
trị nhng hiện đại hơn về mặt kỹ thuật.
Hao mòn hữu hình là sự giảm dần về mặt giá trị sử dụng và giá trị do quá
trình sản xuất hoặc do sự tác động của yếu tố tự nhiên gây ra.
Việc bảo toàn vốn cố định chính là việc sau nhiều chu kỳ sản xuất tài sản cố
định đã đợc khấu hao hết luôn đảm bảo duy trì một lợng vốn tiền tệ để khi kết thúc
một vòng đời, bằng số vốn này doanh nghiệp có thể thu hồi hoặc mở rộng đợc số vốn
mà doanh nghiệp đã bỏ ra ban đầu để đầu t mua sắm các tài sản cố định tính theo
thời giá hiện tại (tức là lợng tiền tính khấu hao tài sản cố định thu về có khả năng tái
sản xuất giản đơn hoặc tái sản xuất mở rộng ).
Nội dung của công việc bảo toàn vốn cố định luôn phải bao gồm cả 2 mặt
hiện vật và giá trị, trong đó bảo toàn về mặt hiện vật là tiền đề để bảo toàn vốn cố

cờng năng lực hoạt động của vốn, đồng thời đánh giá chất lợng công tác sử dụng
vốn, nâng cao khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tồn
tại, phát triển trong nền kinh tế thị trờng.
III. Phơng hớng biện pháp bảo toàn và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp sản xuất.
1. Những nhân tố ảnh hởng đến quá trình bảo toàn và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp do đặc điểm của vốn
sản xuất luôn vận động và không ngừng thay đổi từ hình thái này sang hình thái
khác. Trong quá trình vận động đó vốn kinh doanh chịu ảnh hởng của rất nhiều các
12
nhân tố cả chủ quan lẫn khách quan, làm ảnh hởng đến quá trình bảo toàn và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, cụ thể:
* Trong quá trình sản xuất kinh doanh có nhiều nguyên nhân dẫn đến làm thất
thoát vốn của doanh nghiệp, ảnh hởng đến việc bảo toàn vốn đó là:
a) Nguyên nhân khách quan:
- Do nền kinh tế có lạm phát xảy ra thờng xuyên, giá cả thay đổi liên tục làm
cho sức mua của đồng tiền ngày càng giảm, đồng nội tệ ngày càng mất giá. Nếu
doanh nghiệp không điều chỉnh kịp thời giá trị của các loại tài sản sẽ làm vốn kinh
doanh của doanh nghiệp giảm dần, và với lợng tiền nh cũ, doanh nghiệp không thể
tái đầu t (mua sắm) tài sản với quy mô nh ban đầu. Và nh vậy việc bảo toàn vốn
không đạt hiệu quả.
-Do chu kì phát triển của nền kinh tế rơi vào khủng hoảng ,trì trệ khiến cho
thị trờng bị co hẹp và làm cho sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất ra không tiêu
thụ đợc.
- Do những rủi ro phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh gây ra mất
mát vốn sản xuất, thị trờng không ổn định, sức mua của thị trờng có hạn từ đó làm
tăng rủi ro cho doanh nghiệp, làm cho vốn kinh doanh của doanh nghiệp bị ứ đọng.
Ngoài ra doanh nghiệp còn gặp phải những rủi ro nh: Thiên tai, dịch hoạ cũng làm

thể tái sản xuất tài sản cố định. Nếu doanh nghiệp trích khấu hao cao hơn so với hao
mòn thực tế của tài sản cố định dẫn đến tình trạng tăng giá thành lên, doanh nghiệp
không tiêu thụ đợc sản phẩm, do đó không thu đợc vốn. Cả hai điều này đều ảnh h-
ởng tới việc bảo toàn vốn.
+Do việc sử dụng TSCĐ không hiệu quả cả về mặt thời gian và công suất,việc
bảo quản và tu dỡng TSCĐ không đợc tiến hành thờng xuyên ,liên tục. Doanh nghiệp
không linh hoạt trong việc sử dụng quỹ khấu hao để mua sắm những tài sản mới tiên
tiến, hiện đại hơn hoặc mua thêm các tài sản khác mà doanh nghiệp đang có nhu
cầu, từ đó sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
+ Do việc quản lý không tốt nên hàng hoá, vật t bị ứ đọng kém phẩm chất
hoặc không phù hợp với nhu cầu thị trờng, không tiêu thụ đợc hoặc phải bán với giá
thấp.
*Đối với VLĐ:
+Do quản lý trong khâu thanh toán nên vốn lu động trong thanh toán bị chiếm
dụng, nợ nần dây da với số lợng lớn làm vốn không luân chuyển đợc, giảm hiệu quả
sử dụng vốn.
14
+ Do việc xác định nhu cầu vốn không chính xác dẫn đến hiện tợng thừa (lãng
phí) hoặc thiếu (khan hiếm) vốn cho sản xuất kinh doanh từ đó ảnh hởng đến quá
trình sản xuất kinh doanh, việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
+ Cơ cấu vốn đầu t cũng ảnh hởng đến quá trình bảo toàn và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn. Cơ cấu vốn đầu t bất hợp lý sẽ làm cho vốn không phát huy đợc tác
dụng thậm chí còn gây ra hiện tợng hao hụt, mất mát vốn, hiệu quả sử dụng vốn
thấp, việc bảo toàn vốn gặp khó khăn.
Trên đây là những nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến việc thực hiện công tác bảo
toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Để thực hiện tốt công tác này,
chúng ta phải tìm hiểu rõ từng nguyên nhân gây ra hiện tợng không bảo toàn đợc vốn
để rút ra giải pháp.
2. Một số phơng hớng, biện pháp bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của doanh nghiệp.

xuất, cải tiến phơng pháp công nghệ để hạ giá thành, tăng vòng quay của vốn. Song
cũng cần phải cân nhắc, lựa chọn các hình thức thu hút vốn đầu t vốn phù hợp. Khai
thác triệt để nguồn bên trong doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu sản xuất, giảm chi phí
của việc sử dụng vốn vay, đồng thời không để xảy ra tình trạng vật t, hàng hoá, tài
sản tồn tại dới dạng tài sản không cần dùng hoặc hàng hoá bị kém phẩm chất...
+ Thực hiện đánh giá và đánh giá lại tài sản và vật t hàng hoá: để xác định đ-
ợc số vốn sản xuất kinh doanh hiện có của doanh nghiệp theo giá trị hiện tại, trên cơ
sở đó đối chiếu với sổ sách kế toán để điều chỉnh lại cho hợp lý. Chẳng hạn, khi xác
định hệ số trợt giá đối với tài sản, vật t, hàng hoá ngoài việc căn cứ vào tình hình lạm
phát còn phải căn cứ vào quan hệ cung cầu trên thị trờng và phải tính toán toàn bộ
tình hình tăng, giảm tài sản, vật t trong kỳ rồi mới nhân với hệ số trợt giá bình quân
(đối với vốn lu động) và nhân với hệ số hao mòn vô hình (đối với vốn cố định).
+ Thực hiện bảo toàn và phát triển vốn trong điều kiện có lạm phát.
Trong điều kiện có lạm phát khi phân phối lợi nhuận, doanh nghiệp phải dành
ra một phần lợi nhuận để bù đắp số hao hụt vốn vì lạm phát và phải đặt lên trình tự u
tiên hàng đầu của thứ tự phân phối lợi nhuận. Bởi vì tình trạng chung trong nhiều
doanh nghiệp nhà nớc, ta không tính đến sự hao hụt vốn, do giá cả tăng trên thị tr-
ờng, coi việc giữ đợc số tuyệt đối về quy mô vốn cuối năm so với đầu năm là bảo
toàn đợc vốn. Để bù đắp sự hao hụt vốn do lạm phát phải căn cứ vào chỉ số tăng giá
chung trong nền kinh tế và quy mô vốn thực có cũng nh đi vay để dành lợi nhuận ra
bù đắp ngay hoặc bù đắp bằng quỹ dự phòng tài chính của doanh nghiệp.
16
+ Thực hiện bảo toàn và phát triển vốn trong trờng hợp phát sinh những rủi ro
bất thờng. Để tránh các trờng hợp không bảo toàn đợc vốn do thiên tai, dịch hoạ, rủi
ro trong quá trình sản xuất kinh doanh, tránh các trờng hợp phải xử lý giảm vốn hoặc
cho vào lỗ của doanh nghiệp, các doanh nghiệp cần phải mua bảo hiểm tài sản để tạo
nguồn bù đắp dcho những thiệt hại đó tại các Công ty bảo hiểm, các khoản chi phí
này đợc hạch toán vào giá thành hoặc chi phí lu thông của doanh nghiệp. Nhà nớc
không cho ghi giảm vốn trong kỳ trong trờng hợp tài sản bị tổn thất vì những rủi ro
mà Công ty bảo hiểm trong nớc đã triển khai những loại hình tơng xứng để xử lý.

- Căn cứ để xác định giá trị bảo toàn là nguyên giá ban đầu của tài sản, vật t,
hàng hoá phù hợp với nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp do Bộ tài chính.
- Việc bảo toàn vốn sản xuất kinh doanh phải đảm bảo sản xuất giản đơn về
vốn sản xuất kinh doanh.
Nh vậy để bảo toàn đợc vốn sản xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp
hiện nay cần chủ động linh hoạt hơn nữa trong việc khai thác và sử dụng vốn, từ đó
mới nâng cao đợc hiệu quả sử dụng vốn.
18
Phần thứ hai.
Thực tiễn tình hình tổ chức bảo toàn và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của
Tổng công ty Giấy Việt Nam.
I. Giới thiệu khái quát một số nét về tình hình
quản lý và hoạt động kinh doanh của Tổng công ty
Giấy Việt Nam.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng Công Ty.
Tổng Công Ty(TCT) Gíy Việt Nam là doanh nghiệp nhà nớc thuộc Bộ Công
nghiệp và chịu sự quản lý trực tiếp của Bộ Công nghiệp, các bộ, cơ quan trực thuộc
chính phủ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng.Tổng Công Ty Giấy Việt
Nam là doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập, có đầy đủ t cách pháp nhân, có tài
khoản tại ngân hàng và có con dấu để giao dịch theo quy định của nhà nớc.
Tiền thân của Tổng Công Ty Giấy Việt Nam là liên hiệp các xí nghiệp giấy
gỗ diêm. Năm 1976 công ty giấy gỗ diêm phía bắc và công ty giấy gỗ diêm phía
nam đợc thành lập. Hai công ty thực hiện chức năng quản lý sản xuất đối với các xí
nghiệp quốc doanh giấy gỗ diêm.
Năm 1978 1984 liên hiệp xí nghiệp giấy gỗ diêm toàn quốc
( LHXNGGD ) đợc thành lập trên cơ sở hợp nhất hai công ty giấy gỗ diêm phía bắc
và phía nam theo nghị định 302/CP ngày 01.12.1978 của hội đồng chính phủ. năm
1984 1990 trong hoàn cảnh địa lý nớc ta, điều kiện thông tin trao đổi giữa các
khu vực trong cả nớc còn gặp khó khăn, để thuận lợi trong quản lý và điều hành sản

xuất nhập khẩu giấy và các loại hàng hoá khác ccó liên quan đến ngành giấy theo
quy định của pháp luật việt nam.
Tổng Công Ty Giấy Việt Nam có tên giao dịch quốc tế là: VIETNAM
PAPER CORPORATION, viết tắt là: VINAPIMEX.
Trụ sở chính đặt tại 25A Lý Thờng Kiệt Quận hoàn kiếm Hà Nội
2. Cơ cấu tổ chức quản lý, bộ máy quản lý của tổng công ty.
2.1 Chức năng hoạt động của Tổng Công Ty Giấy.
Tổng công ty chịu sự quản lý nhà nớc của bộ công nghiệp nhẹ, các bộ, các cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, UBND tỉnh và thành phố trực thuộc trung -
ơng với t cách là các cơ quan quản lý nhà nớc.
20
-Tổng công ty có quyền quản lý, sử dụng vốn, đất đai, tài nguyên và các
nguồn lực khác của nhà nớc giao theo quy định của pháp luật và có quyền giao lại
cho các đơn vị thành viên quản lý, sử dụng.
-Tổng công ty có quyền đầu t, liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần, mua một
phần hoặc toàn bộ tài sản của doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
-Tổng công ty có quyền chuyển nhợng, cho thuê, thế chấp cầm cố tài sản
thuộc quyền quản lý của tổng công ty.
-Tổng công ty có quyền tổ chức, quản lý, tổ chức kinh doanh, đổi mới công
nghệ, trang thiết bị.
Đợc mời và tiếp đối tác kinh doanh nớc ngoài. đợc sử dụng vốn và các quỹ
của tổng công ty để phục vụ kịp thời các nhu cầu kinh doanh theo nguyên tắc bảo
toàn có hiệu quả. Đợc hởng các chế độ u đãi đầu t hoặc tái đầu t theo quy định của
nhà nớc.
Tổng công ty hoạt động theo nguyên tắc hạch toán tập trung đối với các đơn
vị trực thuộc tổng công ty và hạch toán kinh tế tổng hợp trên cơ sơ hạch toán đầy đủ
của các đơn vị thành viên. Các đơn vị trực thuộc tổng công ty hoạt động theo nguyên
tắc hạch toán kinh tế nội bộ.
2.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của Tổng Công Ty Giấy Việt Nam.
Ta thấy rằng cơ cấu tổ chức quản lý của tổng công ty là một tổ chức tơng đối

Sơ đồ về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của tổng công ty:
*) Nhiệm vụ của các phòng ban của tổng công ty.
Văn phòng: Thay mặt tổng giám đốc giao dịch với các cơ quan hữu quan,
tham mu truyền đạt những quy định của tổng giám đốc về lĩnh vực tài chính, tổ chức
in ấn lu trữ tài liệu của tổng công ty. Bố trí lịch làm việc của tổng giám đốc, phó tổng
giám đốc và các phòng. Xây dựng điều lệ tổ chức và hoạt động của các đơn vị phụ
thuộc tổng công ty, quy chế lao động, quy chế tiền lơng, khen thởng, kỷ luật, đơn
giá tiền lơng, đơn giá và định mức lao động, lĩnh vực hành chính pháp chế và trong
lĩnh vực đối ngoại.
23

hội đồng quản trị
ban giám đốc
văn
phòng
phòng
tài
chính
kế toán
phòng
xuất
nhập
khẩu
phòng
kế
hoạch
kinh
doanh
phòng
dự án

cứu giấy

xenluylo
Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ tập trung quản lý toàn bộ ngành
thu, chi ngoại tệ có liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu, nguồn thu chi tiền mặt,
tiền séc liên quan đến hoạt động kinh doanh trong nớc. Đồng thời phòng tài chính
kế toán có nhiệm vụ t ổ chức quản lý tài chính và hạch toán nh một doanh nghiệp
độc lập trực tiếp giải quyết mọi vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh
do tổng công ty giấy tiến hành. Phòng tài chính của tổng công ty với t cách là cơ
quan quản lý có nhiệm vụ kiểm tra và tổng hợp công tác tài chính của tất cả các đơn
vị thành viên, chịu trách nhiệm lập báo cáo tài chính của toàn tổng công ty gửi lên
bộ chủ quản.
Phòng xuất nhập khẩu: Có nhiệm vụ khảo sát thị trờng trong nớc và nớc
ngoài về các mặt hàng xuất nhập khẩu, đàm phán ký kết các hợp đồng kinh tế về
xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá, máy móc với các đơn vị trong và ngoài nớc.
Phòng kế hoạch kinh doanh: Có nhiệm vụ khảo sát, tìm hiểu thị trờng giúp
tổng giám đốc ra các quyết định chính xác, phù hợp trong sản xuất kinh doanh. Đôn
đốc các đơn vị thành viên của tổng công ty thực hiện các nhiệm vụ đã đặt ra, kết nối
giữa các bạn hàng, các nhà cung cấp lớn cho các đơn cị thành viên.
Phòng dự án: Có trách nhiệm tìm hiểu ngành giấy trên quy mô toàn cầu,
nắm bắt đợc các thông tin mới về khoa học kỹ thuật trong ngành giấy để định hớng
phát triển ngành, phối hợp các đơn vị thành viên trong tổng công ty triển khai các đề
tài khoa học, nghiên cứu cải tiến kỹ thuật trong ngành.
Phòng nguyên liệu: Giúp tổng giám đốc trong lĩnh vực quy hoạch vùng
nguyên liệu, cân đối các vvùng nguyên liệu, vật t chính trong tổng công ty và quản
lý việc tiêu thụ một số sản phẩm chủ yếu ( Giấy in, viết, báo ) nhằm ổn định thị tr-
ờng, thực hiện một số chính sách xã hội của đảng và nhà nớc.
Phòng quản lý kỹ thuật: chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra, kiểm soát và
nghiên cứu các tiêu chuẩn chất lợng của sản phẩm, từ đó đa ra các chính sách, các
tiêu chuẩn về chất lợng của sản phẩm của mình và còn phải quản lý nhân viên của

toán kinh tế ở các đơn vị thành viên và đồng thời thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát
tài chính theo quy định của nhà nớc.
Nhiệm vụ: Cân đối vốn hiện có của các đơn vị thành viên để lập phơng án
giúp tổng giám đốc giao lại vốn và các nguồn lực khác đã nhận của nhà nớc cho các
đơn vị thành viên.
Thực hiện thủ tục điều hoà vốn ngân sách nhà nớc cấp giữa các doanh nghiệp
trong nội bộ của tổng công ty theo quyết định của tổng giám đốc. theo dõi chặt chẽ
25

Trích đoạn 2 Hình thức kế toán áp dụng ở tổng công ty. Những thuận lợi và khó khăn cơ bản của Tổng Công ty. Thực trạng về tình hình tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của TCT giấy Việt nam trong điều kiện hiện nay. Thực trạng công tác bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của TCT giấy Việt Nam một số năm qua. Số khấu hao luỹ kế Hệ số hao mòn TSCĐ =
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status