Vốn kinh doanh và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty xây dựng dân dụng Hà Nội - Pdf 12

Lời mở đầu
Trong thời gian gần đây, đất nớc chúng ta đang chuyển mình theo cơ chế mới
với chính sách mở cửa của Đảng và nhà nớc, chúng ta đã và đang thu đợc những kết
quả đáng khích lệ trong công cuộc đổi mới. Bộ mặt đất nớc đang dần thay đổi theo
chiều hớng tốt đẹp hơn. Đóng góp một phần không nhỏ cho sự thay đổi đó là sự nỗ
lực phấn đấu và quyết tâm của các doanh nghiệp đang hoạt động trong nền kinh tế
quốc dân hiện nay. Trớc thực tế đó, nhà nớc cũng đang tìm mọi cách tháo gỡ những
khó khăn trong cơ chế, chính sách, nhằm tạo ra môi trờng kinh doanh thông thoáng
cho các doanh nghiệp Việt nam. Chính điều đó đã tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp có đợc những thời cơ mới, để nâng cao khả năng cạnh tranh, phát huy mạnh
mẽ những lợi thế mà mình có. Tuy nhiên trong xu thế hội nhập, toàn cầu hoá kinh tế
hiện nay, các doanh nghiệp Việt nam đang đứng trớc những thách thức mới hết sức
khó khăn, phức tạp. Chính điều này đã buộc các doanh nghiệp phải có những biện
pháp quản lý vốn kinh doanh sao cho tiết kiệm và hiệu quả nhất.
Vốn kinh doanh là tiền đề quan trọng nhất khi doanh nghiệp tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp không những phải đảm bảo có đầy đủ
về vốn để đầu t cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình nh đầu t vào trang thiết
bị, máy móc cũng nh công nghệ mà còn phải có biện pháp quản lý vốn có hiệu quả
và hợp lý nhằm chống thất thoát và lãng phí vốn.
Nhận thức đợc vai trò và tầm quan trọng trên của vốn kinh doanh, em đã mạnh
dạn chọn đề tài: Vốn kinh doanh và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Xây dựng Dân dụng Hà nội.

Qua nghiên cứu lý luận kết hợp với việc tìm hiểu thực tế công tác quản lý vốn
ở công ty Xây dựng Dân dụng Hà nội, bản luận văn này bao gồm 3 phần:
Phần I: Những vấn đề cơ bản về quản lý vốn kinh doanh và các biện pháp
chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các doanh
nghiệp.
Phần II: Tình hình thực tế công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại
công ty Xây dựng Dân dụng Hà nội.
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý và nâng cao

định.
Việc phân loại này giúp cho nhà quản lý nắm đợc khả năng tự chủ về tài chính
của doanh nghiệp, từ đó có thể đề ra các biện pháp huy động vốn sao cho phù hợp
với tình hình tài chính của doanh nghiệp.
2 Phân loại theo đặc điểm luân chuyển của vốn:
Theo cách phân loại này, vốn kinh doanh đợc chia thành 2 loại: Vốn cố định và vốn
lu động.
a. Vốn cố định:
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp.
TSCĐ là những t liệu sản xuất, tối thiểu phải đáp ứng 2 tiêu chuẩn sau đây:
+ Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
+ Giá trị sử dụng tối thiểu ở một mức nhất định do nhà nớc qui định phù hợp
với tình hình kinh tế của từng thời kỳ ( hiện nay là 5 triệu đồng trở lên).
Đặc điểm của vốn cố định:
TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và nhìn chung không bị
thay đổi hình thái hiện vật, nhng năng lực sản xuất và kèm theo đó là giá trị của
chúng bị giảm dần.
Thời gian chu chuyển của TSCĐ rất dài. Vốn cố định hoàn thành một vòng
chu chuyển khi giá trị TSCĐ đã chuyển dịch hết vào giá trị của sản phẩm hàng hoá,
dịch vụ sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Phân loại TSCĐ:
Trong doanh nghiệp, có nhiều loại TSCĐ khác nhau. Để đáp ứng yêu cầu quản
lý, ngời ta phân loại TSCĐ thành những loại khác nhau theo những tiêu thức khác
nhau:
Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện và công dụng kinh tế: TSCĐ đợc chia
làm hai loại: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
TSCĐ hữu hình: là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể, bao gồm: Nhà
cửa, vật kiến trúc, PTVT, máy móc thiết bị, vờn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc
cho sản phẩm, và các TSCĐ hữu hình khác.
TSCĐ vô hình: Là những TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể, thể hiện

VKD, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, góp phần làm tăng lợi nhuận của
doanh nghiệp. Để quản lý và sử dụng VCĐ có hiệu quả, doanh nghiệp có thể áp dụng
các biện pháp sau đây:
Thứ nhất, xây dựng dự án đầu t vào TSCĐ để có thể tính toán đợc hiệu quả
kinh tế của việc đầu t vào TSCĐ. Trong việc đầu t mua sắm TSCĐ cần chú ý cân
nhắc một số điểm nh: Quy mô đầu t, kết cấu TSCĐ, cách thức đầu t lựa chọn giữa
mua sắm hay đi thuê...
Thứ hai, quản lý chặt chẽ, huy động tối đa TSCĐ hiện có vào hoạt động kinh
doanh. Cần có sổ sách theo dõi đối với từng TSCĐ và giao cho các bộ phận chịu
trách nhiệm quản lý và sử dụng. Thờng xuyên kiểm soát đợc tình hình sử dụngTSCĐ
để huy động đầy đủ nhất TSCĐ hiện có vào hoạt động, và thực hiện nhợng bán TSCĐ
không cần dùng, thanh lý các TSCĐ đã h hỏng để thu hồi vốn, thực hiện định kỳ
kiểm kê TSCĐ.
Thứ ba, TSCĐ bị hao mòn dần trong quá trình sử dụng. Có hai loại hao mòn
là; hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Hao mòn hữu hình là sự giảm dần về giá
trị sử dụng và theo đó giá trị của TSCĐ giảm dần. Hao mòn vô hình là sự giảm thuần
tuý về mặt giá trị của TSCĐ mà nguyên nhân chủ yếu là do sự tiến bộ của khoa học
và công nghệ. Do đó, doanh nghiệp phải thực hiện khấu hao TSCĐ và phải lựa chọn
phơng pháp khấu hao hợp lý để tính đúng và tính đủ hao mòn hữu hình lẫn hao mòn
vô hình, đảm bảo thu hồi vốn đầy đủ và kịp thời VCĐ. Hiện nay, ngời ta thờng áp
dụng một số phơng pháp khấu hao sau đây:
* Phơng pháp khấu hao tuyến tính cố định (khấu hao theo đờng thẳng): Là
phơng pháp chủ yếu đợc áp dụng trong các doanh nghiệp Việt nam hiện nay. Mức
khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ đợc xác định theo công thức sau:

Mức trích khấu hao Nguyên giá của TSCĐ
trung bình hàng năm =
Thời gian sử dụng
Nếu doanh nghiệp trích khấu hao cho từng tháng thì lấy số khấu hao phải trích
cả năm chia cho 12 tháng. Việc trích hoặc thôi không trích khấu hao TSCĐ đợc thực

Pscl ì Pn
Hscl =
Cđt ì Gct
Trong đó:
Hscl: Hệ số SCL tài sản cố định
Pscl: Chi phí SCL
Pn: Thiệt hại có liên quan đến việc ngừng TSCĐ để SCL
Cđt ì Gct: Giá trị còn lại của TSCĐ đã đợc đánh giá lại theo giá thị
trờng tại thời điểm SCL
Nếu H<1: Chứng tỏ việc đầu t SCL là có hiệu quả.
Nếu H>=1: Chứng tỏ việc đầu t SCL không có hiệu quả vì số chi phí bỏ ra>=
giá trị thu hồi của TSCĐ.
Trong trờng hợp này, doanh nghiệp tuỳ tình hình cụ thể mà cân nhắc thanh lý
TSCĐ để đổi mới TSCĐ.
Ngoài ra, để bảo toàn VCĐ, doanh nghiệp nên chủ động thực hiện các biện
pháp phòng ngừa rủi ro nh: mua bảo hiểm tài sản, trích lập quĩ dự phòng tài chính,
trích lập dự phòng giảm giá các loại chứng khoán đầu t.
Theo thông t số 64/TC/TCDN ngày 15/09/1997 của Bộ tài chính, doanh
nghiệp phải lập dự phòng cho từng loại chứng khoán đầu t, có biến động giảm giá tại
thời điểm 31/12 năm báo cáo, theo công thức sau:
Mức dự phòng giảm Số lợng CK bị Giá CK hạch Giá CK thực
giá đầu t CK cho năm = giảm giá tại thời ì toán trên sổ tế trên thị
kế hoạch năm BC điểm 31/12 kế toán trờng
Doanh nghiệp phải lập dự phòng riêng cho từng loại CK bị giảm giá và đợc
tổng hợp vào bảng kê chi tiết dự phòng giảm giá CK đầu t, làm căn cứ hạch toán vào
chi phí hoạt động tài chính. Giá trị của khoản dự phòng này nếu không phát sinh thì
đợc hoàn nhập vào thu nhập hoạt động tài chính.
Về mặt giá trị:
Khi nền kinh tế ở mức lạm phát cao cần thực hiện điều chỉnh lại nguyên giá và
giá trị còn lại của TSCĐ để đảm bảo thu hồi đầy đủ VCĐ của doanh nghiệp. Việc

thức khác nhau.
* Phân loại theo hình thái biểu hiện: VLĐ đợc chia thành:
Vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán:
+ Vốn bằng tiền: Tiền mặt tại quĩ, TGNH, Tiền đang chuyển.
+ Vốn trong thanh toán: Các khoản nợ phải thu của khách hàng, các khoản
tạm ứng, các khoản phải thu khác.
Vốn vật t hàng hoá ( hay còn gọi là hàng tồn kho ) bao gồm: Nguyên, nhiên
vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ, SPDD, TP.
Vốn về chi phí trả trớc: Là những khoản chi phí lớn thực tế đã phát sinh có liên
quan đến nhiều chu kỳ kinh doanh nên đợc phân bổ vào giá thành sản phẩm của
nhiều chu kỳ kinh doanh nh: Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, chi phí thuê TS, chi phí
nghiên cứu thí nghiệm, cải tiến kỹ thuật, chi phí xây dựng, lắp đặt các công trình tạm
thời: Chi phí về ván khuôn, giàn giáo phải lắp dùng trong xây dựng cơ bản...
Việc phân loại theo cách này tạo điều kiện thuận lợi, dễ dàng cho việc xem xét
đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
* Phân loại theo vai trò của VLĐ đối với quá trình SXKD:
Theo cách phân loại này, VLĐ đợc chia thành 3 loại:
+ VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất, bao gồm giá trị các khoản NVL chính, VL
phụ, phụ tùng thay thế, nhiên liệu, CCDC lao động nhỏ.
+ VLĐ trong khâu sản xuất, bao gồm giá trị SPDD và vốn về chi phí trả trớc.
+ VLĐ trong khâu lu thông, bao gồm TP, vốn bằng tiền, các khoản đầu t ngắn
hạn (Đầu t chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn...), các khoản vốn trong thanh
toán (các khoản phải thu, tạm ứng...).
Việc phân loại VLĐ theo phơng pháp này giúp cho việc xem xét, đánh giá tình
hình phân bổ VLĐ trong các khâu của quá trình chu chuyển VLĐ trong doanh
nghiệp, từ đó đề ra các biện pháp quản lý thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu VLĐ
hợp lý và tăng đợc tốc độ chu chuyển của VLĐ.
Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động
Thứ nhất, quản lý vốn bằng tiền:
Tiền mặt tại quỹ là một bộ phận quan trọng cấu thành vốn bằng tiền của doanh

Có sự ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng bán hàng. Nếu vợt quá thời hạn
thanh toán theo hợp đồng thì đợc thu lãi thuế tơng ứng nh lãi suất quá hạn của ngân
hàng.
Các khoản công nợ phát sinh phải có chứng từ hợp lệ. Doanh nghiệp phải th-
ờng xuyên đôn đốc và áp dụng mọi biện pháp cần thiết để thu hồi các khoản nợ đến
hạn phải thu.
Thứ ba, quản lý hàng tồn kho
Hàng tồn kho dự trữ đối với doanh nghiệp sản xuất là NVL, SPDD,TP còn đối
với doanh nghiệp thơng mại chủ yếu là hàng hoá để bán. Mỗi loại dự trữ có đặc điểm
riêng.Do đó cần có biện pháp quản lý thích hợp đối với từng loại dự trữ.
Việc quản lý vốn dự trữ hàng hoá để bán trong các doanh nghiệp thơng mại về
cơ bản cũng giống nh quản lý vốn dự trữ NVL trong các doanh nghiệp sản xuất. Để
quản lý tốt loại vốn này cần phối hợp nhiều biện pháp từ khâu mua sắm, vận chuyển
và dự trữ ở kho.
a) Xác định đúng đắn lợng hàng tồn kho cần thiết theo phơng pháp trực tiếp:
*) Xác định mức dự trữ cần thiết về NVL chính:
Dnl = Nnl ì Mnl
Trong đó:
Dnl: Dự trữ cần thiết NVL chính trong kỳ
Nnl: Số ngày dự trữ về NVL chính
Mnl: Mức tiêu dùng bình quân 1 ngày về chi phí NVL năm kế
hoạch.
Số ngày dự trữ cần thiết về NVL chính là số ngày kể từ lúc doanh nghiệp bỏ
tiền ra mua cho đến khi đa NVL vào sản xuất. Hoặc là số ngày cách nhau giữa 2 lần
nhập kho NVL và số ngày dự trữ bảo hiểm.
Mức tiêu dùng về chi phí NVL chính bình quân 1 ngày năm kế hoạch đợc xác
định bằng cách lấy tổng chi phí NVL chính trong năm kế hoạch chia cho số ngày
trong năm (360 ngày).
*) Xác định dự trữ về sản phẩm dở dang:
Ds = Pn ì Ck ì Hs

c) Thờng xuyên theo dõi sự biến động của thị trờng vật t hàng hoá. Từ đó dự
đoán và quyết định điều chỉnh kịp thời việc mua sắm NVL hoặc hàng hoá có lợi cho
doanh nghiệp trớc sự biến động của thị trờng. Đây là một biện pháp rất quan trọng để
bảo toàn vốn cho doanh nghiệp.
d) Lựa chọn các phơng tiện vận chuyển thích hợp, giảm bớt chi phí vận
chuyển, bốc dỡ.
e) Tổ chức tốt việc dự trữ, bảo quản NVL hoặc hàng hoá, áp dụng thởng phạt
vật chất để tránh tình trạng bị mất mát hao hụt quá mức vật t hàng hoá.
f) Thờng xuyên kiểm tra nắm vững tình hình dự trữ, phát hiện kịp thời tình
trạng vật t hàng hoá bị ứ đọng, có biện pháp giải phóng nhanh số vật t đó để thu hồi
vốn.
g) Tiến hành lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Theo thông t số 64TC/TCDN, doanh nghiệp phải căn cứ vào tình hình giảm
giá, số lợng tồn kho thực tế của từng loại vật t, hàng hoá để xác định mức dự phòng
theo công thức sau:
Mức dự phòng giảm giá Lợng vật t tồn Giá hạch toán Giá thực tế trên
Vật t, HH cho năm kế = kho giảm giá tại ì trên sổ kế thị trờng tại
hoạch, năm BC tại thời điểm 31/12 toán thời điểm 31/12
Giá thực tế trên thị trờng của các loại vật t hàng hoá tồn kho bị giảm giá tại
thời điểm 31/12 là giá có thể mua hoặc bán trên thi trờng.
Việc lập dự phòng phải tiến hành riêng cho từng loại vật t, hàng hoá bị giảm
giá và tổng hợp vào bảng kê chi tiết khoản dự phòng giảm giá HTK của doanh
nghiệp. Bảng kê là căn cứ để hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Thứ t, quản lý vốn về chi phí trả trớc
Chi phí trả trớc là những khoản chi phí thực tế đã phát sinh có liên quan đến
nhiều chu kỳ kinh doanh nên đợc phân bổ vào giá thành SP của nhiều chu kỳ kinh
doanh nh: Chi phí SCL TSCĐ, chi phí cải tiến kỹ thuật... doanh nghiệp nên xây dựng
một định mức về chi phí trả trớc, muốn vậy phải lập kế hoạch SCL TSCĐ.
Nhu cầu vốn về chi phí trả trớc có thể xác định theo công thức sau:
Vp = Vđ + Vps - Vpb

VLĐ đầu năm + VLĐ cuối năm
VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ =
2
Số vòng quay càng nhiều càng thể hiện mức độ luân chuyểnVLĐ càng nhanh.
b) kỳ luân chuyển VLĐ:
Là số ngày bình quân cần thiết để VLĐ thực hiện đợc 1 vòng quay trong kỳ
Số ngày trong kỳ
Kỳ luân chuyển VLĐ = (2)
Số vòng quay VLĐ
Kỳ luân chuyển VLĐ càng ngắn thì VLĐ luân chuyển càng nhanh và ngợc lại.
c) Mức tiết kiệm VLĐ:
Phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm đợc do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ ở kỳ
này so với kỳ trớc.
M1 M1
VTK ( + ) = (3)
L1 L0
Trong đó:
VTK: VLĐ có thể tiết kiệm đợc (-) hoặc phải tăng thêm (+) do sự thay đổi
của tốc độ luân chuyển VLĐ của kỳ này so với kỳ trớc.
M1: Tổng mức luân chuyển VLĐ kỳ này (DTT kỳ này)
L1: Số lần luân chuyển VLĐ kỳ này.
L0: Số lần luân chuyển VLĐ kỳ trớc
Mức tiết kiệm VLĐ càng lớn cho thấy hiệu suất sử dụng vốn càng cao và ngợc
lại.
3.2>Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ:
a) Hiệu suất sử dụng VCĐ:
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng VCĐ = (4)
Số VCĐ bình quân trong kỳ
Số VCĐ đầu kỳ + Số VCĐ cuối kỳ

loại TSCĐ của doanh nghiệp tại thời điểm đánh giá. Chỉ tiêu này cho phép đánh giá
mức độ hợp lý trong cơ cấu TSCĐ đợc trang bị ở doanh nghiệp.
3.3>Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD:
Quá trình hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp cũng là quá trình hình
thành và sử dụng VKD. Mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp kinh doanh là thu đợc
nhiều lợi nhuận. Vì thế hiệu quả sử dụng vốn đợc thể hiện ở số lợi nhuận doanh
nghiệp thu đợc và mức sinh lời của một đồng VKD. Xét trên góc độ sử dụng vốn, lợi
nhuận thể hiện tổng thể của quá trình phối hợp sử dụng VCĐ và VLĐ của doanh
nghiệp.
Để đánh giá đầy đủ hơn hiệu quả sử dụng vốn cần phải xem xét hiệu quả đó từ
nhiều góc độ khác nhau. Vì thế trong công tác quản lý, ngời quản lý doanh nghiệp có
thể sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau để đánh giá mức sinh lời của đồng vốn.
Ngoài các chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối, để đánh giá hiệu quả sử dụng VKD
trong kỳ có thể sử dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau:
LN trớc thuế + lãi vay
a) Tỷ suất lợi nhuận VKD = (9)
trớc thuế và lãi vay VKD bình quân sử dụng trong kỳ
b) Tỷ suất lợi nhuận VKD: phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận trớc thuế.
LN trớc thuế
Tỷ suất lợi nhuận VKD = (10)
VKD bình quân sử dụng trong kỳ
c) Tỷ suất lợi nhuận ròng VKD: chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng VKD tham
gia trong kỳ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế (LN ròng).
LN sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận ròng VKD = (11)
VKD bình quân sử dụng trong kỳ
LN sau thuế
d) Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn CSH = (12)
Vốn CSH bình quân sử

Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng ...
Trong 30 năm trởng thành và phát triển Công ty đã liên tục hoàn thành các chỉ
tiêu kế hoạch mà nhà nớc giao cho năm sau cao hơn năm trớc, nhiều công trình lớn
đã đợc hoàn thành và đa vào sử dụng đợc Thành phố khen ngợi đó là:
Công trình Cung thiếu nhi Hà nội.
Tợng đài Lê Nin.
Khách sạn Thăng Long.
Trụ sở Uỷ ban Nhân dân Thành phố.
Sân vận động Hà nội.
Trại tạm giam Hà nội.
Chợ Đồng Xuân-Bắc Qua
Tháp trung tâm Hà nội (Hoả Lò)
Công ty là một đơn vị hạch toán độc lập có t cách pháp nhân riêng, đồng thời
chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Thành phố Hà nội, Sở Xây dựng và các cơ quan hữu
quan của Thành phố. Do ảnh hởng của ngành xây lắp là liên tục di chuyển khắp các
miền nên việc sản xuất kinh doanh, phụ thuộc vào địa hình, thời tiết, khí hậu, giá cả
thị trờng nơi thi công sản xuất. Ngoài ra sự tác động lớn nhất đó là cơ chế đấu thầu
xây dựng hiện nay đòi hỏi công ty phải có đội ngũ cán bộ có năng lực, thiết bị vật t,
tiền vốn phải dồi dào mới có thể đảm bảo trúng thầu.
3. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty Xây dựng Dân dụng Hà Nội: Bộ máy
quản lý của công ty đợc tổ chức theo sơ đồ sau
Đội XD 1
Khối gián tiếp Khối trực tiếp
Ban giám đốc
SX chính
X Mộc
SX phụ trợ
XNCƯ
Đội Máy
Đội XD 3

Gồm các đội sản xuất chính, các đơn vị sản xuất phụ trợ các đơn vị này là lực
lợng trực tiếp sản xuất thi công, có nhiệm vụ tổ chức sản xuất, đảm bảo đúng tiến độ,
chất lợng và hiệu quả đôí với từng hạng mục công trình mà Giám đốc đã giao cho
nhằm hoàn thành đúng với hợp đồng đã ký kết với các chủ đầu t.

Song nhờ có sự cố gắng đoàn kết nhất trí của tập thể cán bộ công nhân viên
Công ty Xây dựng Dân dụng Hà Nội đã dần khắc phục khó khăn cố gắng tìm đủ việc
làm, tổ chức sản xuất hợp lý, tiết kiệm trong mọi khâu... Do vậy các khoản nộp đối
với ngân sách đều hoàn thành vợt mức, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trớc thu nhập
của ngời lao động cũng đợc cải thiện do đó mọi ngời đều phấn khởi tích cực hăng say
hơn trong sản xuất kinh doanh.
4. Bộ máy kế toán của Công ty Xây dựng Dân dụng Hà Nội: Bộ máy kế toán của
công ty đợc tổ chức theo sơ đồ sau

Kế toán trưởng
Tài vụ Kế toán
Chế
độ
chính
sách
về tài
chính
Kế
toán
tổng
hợp Kế toán
tập hợp


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status