Tình hình quản lý và sử dụng vốn tại công ty xây dựng công trình giao thông 1 - Pdf 12

Lời mở đầu
Để thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc, đa đất nớc
đi lên một cách nhanh chóng và có hiệu quả thì đi đôi với việc ổn định chính trị,
nâng cấp cơ sở hạ tầng... Đòi hỏi nhất thiết phải đầu t vào kinh tế và nhất là
doanh nghiệp với doanh nghiệp Nhà nớc là chu đáo để thực hiện vai trò này,
trong những năm qua chính phủ và các cơ quan chức năng đã đánh giá lại, bán
khoán và cho thuê những doanh nghiệp Nhà nớc yếu kém. Thực hiện triệt để
nguyên tắc hạch toán kế toán. đã tiến hành sản xuất kinh doanh thì mỗi doanh
nghiệp nhất thiết phải có một số lợng vốn nhất định và quan trọng hơn là phải
quản lý và sử dụng nó nh thế nào để đem lại hiệu quả kinh tế. Vốn là sự sống còn
của doanh nghiệp, là cơ sở để xác định chỗ đứng của doanh nghiệp trên thị trờng,
vì vậy mọi doanh nghiệp phải có nhiệm vụ huy động, tổ chức và sử dụng các
nguồn vốn phục vụ yêu cầu của quá trình sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả
nhất.
Trên cơ sở tái thiết đất nức, đa đất nớc tiến vào tơng lai thì xây dựng các
công trình giao thông nói riêng và cơ sở hạ tầng nói chung phải đợc đầu t trớc
tiên, từ đó nẩy sinh một vấn đề tất yếu khách quan là khi nhu cầu xây dựng càng
lớn thì nhu cầu về nguyên vật liệu .... càng lớn và dễ đáp ứng đợc các nhu cầu đó
thì nhu cầu về vốn lại càng lớn. Đây là một trong những thách thức mà ngành
giao thông vận tải phải đơng đầu.
Xuất phát từ nhận thức về vai trò của vốn và tầm quan trọng của việc quản
lý và sử dụng vốn. Sau khi thực tập tại: Tổng Công ty xây dựng Công ty giao
thông I . Tôi đã chọn đề tài."Tình hình quản lý và sử dụng vốn tại Công ty
xây dựng Công trình giao thông I" để nghiên cứu.
1
Ngoài lời mở đầu, mục lục và kết luận, chuyên đề gồm có 3 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận chung về vốn
Phần II: Phân tích tìn hình quản lý và sử dụng vốn tại tại Tổng Công
ty xây dựng công trình giao thông I
Phần III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý và sử dụng vốn

trị sau mỗi chu kỳ vận động.
- Trên thực tế có ba phơng thức vận động của vốn trong các doanh nghiệp th-
ơng mại. Trong các doanh nghiệp thơng mại vốn đợc chu chuyển qua hai giai
đoạn.
ở giai đoạn I là giai đoạn mua hàng hoá, tức là biến tiền tệ thành hàng hoá
và ở giai đoạn II hàng hoá đợc bán ra, tức là biến hàng hoá thành tiền tệ. Theo
phơng thức vận động này hàng hoá mua vào không phải để doanh nghiệp sử dụng
sản xuất mà bán để kiếm lợi.
Đây là phơng thức vận động của vốn trong các doanh nghiệp sản xuất. ở giai
đoạn I doanh nghiệp bỏ vốn dới hình thái tiền tệ để thực hiện các chức năng mua
yếu tố sản xuất ( t liệu sản xuất, sức lao động). Giai đoạn II vốn tồn tại dới hình
thái vốn sản xuất tạo ra giá trị thặng d. Giai đoạn III thực hiện chức năng biến
thành phẩm, hàng hoá trở lại hình thái tiền tệ ban đầu.
2 Vai trò của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh :
Kinh doanh là hoạt động kiếm lời và lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của
4
TLSX

T H ... SX H T
SLĐ
mọi doanh nghiệp. Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tiến hành sản xuất kinh
doanh thì vấn đề đặt ra đối với doanh nghiệp đó là phải có một số lợng vốn nhất
định. Vốn kết hợp với các yếu tố đầu vào khác của quá trình sản xuất ( lao động,
tài nguyên thiên nhiên, kỷ thuật) để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh
nhằm mục đích sinh lợi nhuận. Vốn là điều kiện tất yếu hàng đầu để tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn có vai trò quyết định việc ra đời, tồn tại và
phát triển hay phá sản của doanh nghiệp. Lợng vốn quyết định quy mô sản xuất
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có lợng vốn lớn thì sẽ tổ chức hoạt động
sản xuất kinh doanh với quy mô lớn và ngợc lại lợng vốn ít thì quy mô kinh
doanh nhỏ, không có vốn thì không thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.

doanh nghiệp.
-Vốn điều lệ: là số vốn do các thành viên đóng góp thực tếvà đợc ghi
vào điều lệ của doanh nghiệp. Tuỳ theo từng ngành nghề, hình thức sở hữu, vốn
điều lệ không đợc thấp hơn vốn pháp định.
4. Căn cứ vào nguồn hình thành vốn.
Vốn đợc chia thành.
-Vốn đầu t ban đầu: là số vốn bắt buộc phải có khi đăng ký kinh doanh
thành lập doanh nghiệp.
6
Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn: Phần này là phần vốn đonh góp
của tất cả các thành viên khi thành lập công ty.
Đối với công ty cổ phần: Phần vốn này đợc biểu hiện dới hình thức vốn
cổ phần, vốn cổ phần này do những ngời sáng lập công ty cổ phần phát hành cổ
phiếu để huy động vốn thông qua hình thức bán cổ phiếu.
Đối với doanh nghiệp nhà nớc: đây là số vốn ban đầu đợc nhà nớc giao
(Vốn nhân sách nhà nớc).
Đối với doanh nghiệp t nhân: đây là phần vốn do chủ đầu t hay các hội
viên liên kết cùng nhau bỏ ra hình thành nên doanh nghiệp t nhân (Vốn tự có).
-Vốn bổ sung: đây là phần vốn do các doanh nghiệp trong qua trình hoạt
động sản xuất kinh doanh tiếp tục bổ sung vào vốn đầu t ban đầu. Nguồn vốn này
co thể đợc trích từ lợi nhuận do làm ăn có lãi từ năm trớc, do nhà nớc bổ sung, do
đóng góp thêm của các thành viên, do phát hành thêm cổ phiếu, trái phiếu.
-Vốn liên doanh: là số vốn do các bên tham gia liên doanh đóng góp để
tiến hành sản xuất kinh doanh một sản phẩm nào đó, hay cung ứng dịch vụ trên
thị trờng để nhằm mục đích thu lợi nhuận.
-Vốn đi vay: trong qua trình hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài
nhữnh phần vốn nói trên doanh nghiệp còn sử dụng một khoản vốn đi vay khá
lớn từ các ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác, vay của bạn hàng, vay của ngời
cung cấp
5.Căn cứ trên giác độ tuần hoàn và chu chuyển của vốn.

khâu của quá trình sản xuất và lu thônh có hợp lý hay không, số lợng vật t hàng
hoá đợc sử dụng tiết kiệm hay không.
Do những đặc điểm trên đây việc quản lý và sử dụng tài sản lu động ,
vốn lu động sẽ có ảnh hởng rất lớn đến hiệu quả của quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp.Các doanh nghiệp phải áp dụng những biện pháp tối u để quản lý
chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động nói riêng và vốn kinh doanh nói
chung.
c. Thành phần của vốn lu động.
Dựa theo vai trò của vốn lu độngtrong quá trình sản xuât vốn lu động
đợc chia làm hai loại, trong mỗi loại dựa theo công dụng của chúng ngời ta chia
chúng thành nhiều loại vốn nhỏ nh sau:
* Vốn lu động trong sản xuất: bao gồm vốn lu động trong quá trình dự trữ
sản xuất và vốn lu động nằm trong quá trình sản xuất trực tiếp.
+ Vốn lu động trong quá trình dự trữ sản xuất :
Loại này bao gồm các khoản vốn sau:
- Vốn nguyên vật liệu chính: là số tiền biểu hiện giá trị của các loại nguyên
vật liệu chính dự trữ cho sản xuất. Nguyên vật liệu chính là các loại nguyên vật
liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất nó cấu thành nên thực thể vật chất của
sản phẩm.
- Vốn vật liệu phụ: là giá trị những loại vật t dự trữ dùng trong sản xuất,
khi tham gia vào quá trình sản xuất tạo sản phẩm vật liệu phụ tác động đồng thời
9
cùng với nguyên vật liệu chính nhng không xuất hiện trên hình thái của sản
phẩm.
- Vốn nhiên liệu: là giá trị của những loại nhiên liệu mà doanh nghiệp dự
trữ dùng trong sản xuất. Nhiên liệu là những vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt
lợng cho quá trình sản xuất.
- Vốn phụ tùng thay thế: bao gồm giá trịnhững phụ tùng dự trữ để sửa
chữa, thay thế cho tài sản cố định.
- Vốn vật liệu xây dựng cơ bản: bao gồm giá trị của các loại thiết bị mà

quá trình sản xuất là ddiều rất cần thiết đối với các nhà quản lý nó giúp cho các
nhà quản lý đề ra các biện pháp thích hợp trong việc quản lý vốn lu động, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lu động thông qua việc quản lý tốt quá trình mua sắm,
dự trữ vật t, quá trình sản xuất và quá trình tiêu thụ sản phẩm.
5.2. Vốn cố định.
a. Định nghĩa vốn cố định.
Vốn cố định của doanh nghiệp là bộ phận của vốn đầu t ứng trớc về tài
sản cố định, mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều
11
chu kỳ sản xuất kinh doanh voàn thành một vòng luân chuyển khi tài sản cố định
hết thời gian sử dụng.
Vì vốn cố định là khoản vốn đầu t ứng trớc về tài sản cố định vì vậy việc
nghiên cứu vốn cố định trớc hết phải nghiên cu tính chất và đặc điểm của tài sản
cố định trong doanh nghiệp. Tài sản cố định của doanh nghiệp là những t liệu lao
động chủ yếu có đặc điểm nổi bật là tham gia và nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh. Trong quá trình đó , giá trị của tài sản cố định không bị tiêu hao hoàn
toàn trong lần sử dụng đầu tiên mà nó đợc chuyênr dịch dần dần từng phần vào
giá thành sản phẩm của các chu kỳ sản xuất tiếp theo.
b. Đặc điểm của vốn cố định trong các doanh nghiệp.
Vì vốn cố định là khoản vốn ứng trớc để mua sắm tài sản cố định cho nên
đặc điểm vận động của tài sản định sẽ quyết định đặc điểm vận động của vốn cố
định. Dựa trên mối liên hệ đó có thể khái quát đặc điểm của vốn cố định qua một
số nét sau:
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, đặc điểm này
là do tài sản cố định có thể phát huy tác dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh. Vì vậy vốn cố định ( Hình thái biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định)
cũng tham gia đợc vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh tơng ứng với tài sản cố
định.
- Vốn cố định đợc luân chuyển từng phần : Khi tham gia vào quá trình sản
xuất , giá trị sử dụng của tài sản cố định giảm dần, cũng trong quá trình đó vốn

ơng tiện vận tải truyền dẫn
- Tài sản cố định vô hình: là những tài sản cố định không có hình thái vật
chất cụ thể, nó thể hiện một lợng giá trị đã đợc đầu t, đã chi phí nhằm có đợc các
lợi ích hoặc các nguồn có tính chất kinh tế mà chúng xuất phát từ đặc quyền, đặc
lợi của doanh nghiệp.
Tài sản cố định của doanh nghiệp thuộc loại này gồm có: quyền sử dụng
đất; chi phí thành lập, chuẩn bị sản xuất; bằng phát minh, sáng chế
Phơng pháp phân loại tài sản cố định trên đây giúp cho nhà quản lý có
một cách nhìn tổng về cơ cấu đầu t của doanh nghiệp. Đây là một căn cứ quan
trọng để các nhà quản trị đa ra các quyết định, chiến lợc đầu t hoặc điều chỉnh
đầu t cho phù hợp với tình hình thực tế. Mặt khác, cũng nhờ phơng pháp phân
loại này mà các nhà quản trị có thể đề ra các biện pháp quản lý tài sản cố định,
tính khấu hao, sử dụng vốn cố định chính xác, hợp lý và có hiệu quả cao hơn.
Phân loại tài sản cố định theo công dụng kinh tế:
Dựa theo cách phân loại này toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp sẽ
đợc chia làm 2 loại:
- Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh cơ bản: l à những tài
sản cố định hữu hìnhvà vô hình tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh
doanh cơ bản của đơn vị.
- Tài sản cố định dùng ngoài sản xuất kinh doanh cơ bản: thuộc loại này
bao gồm những tài sản dùng cho quá trình sản xuất kinh doanh phụ trợ nh : nhà
cửa; máy móc, thiết bị dùng trong sản xuất kinh doanh phụ trợ, các công trình
phúc lợi công cộng, tài sản cố định cho thuê
14
Phân loại tài sản cố định theo công dụng kinh tế giúp cho nhà quản lý thấy
đợc kết cấu tài sản , nắm đợc trình độ thiết bị tạo điều kiện thuận lợi cho việc
quản lý tài sản, tính khấu hao chính xác.
Phân loại tài sản cố định theo tình hinh sử dụng:
Căn cứ vào tình hình sử dụng của tài sản cố định trong từng thời kỳ. Tài
sản cố định đợc phân chia làm 3 loại:

đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả việc sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp càng cao và ngợc lại.
b. Đánh giá khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu:
Hệ số doanh lợi của vốn
chủ sở hữu
=
Lãi ròng trớc thuế
Vốn chủ sở hữu
= Doanh thu thuần vốn
chủ sở hữu
*
Lãi ròng trớc thuế
Doanh thu thuần
= Hệ số quay vòng của
vốn chủ sở hữu
*
Hệ số doanh lợi
Doanh thu thuần
* Hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu chịu ảnh hởng của hai nhân tố:
16
- Thứ nhất: Hệ số quay vòng của vốn chủ sở hữu nhân tố này phản ánh
trong kỳ kinh doanh vốn chủ sở hữu quay đợc mấy vòng. Số vòng quay của vốn
chủ sở hữu càng cao thì hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu càng cao và ngợc lại.
- Thứ hai: Hệ số doanh lợi doanh thu thuần hệ số này cho biết trong 1
đồng doanh thu thuần có mấy đồng lãi ròng trớc thuế. Số lãi trong 1 đồng doanh
thu thuần càng cao thì khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu càng lớn và ngợc lại.
2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
Để kiểm tra xem xét tính hiệu quả về mặt sử dụng cố định của các doanh
nghiệp, ngời ta thòng dùng một số hệ thống các chỉ tiêu, bao gồm các chỉ tiêu
tổng hợp và các chỉ tiêu phân tích sau:

quan tâm đến vấn đề quản lý và sử dụng hiệu quả của vốn lu động, góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung. Việc sử dụng vốn lu động có hiệu quả
hay không đợc phản ánh khái quát qua một số chiêu nh: tốc độ lu chuyển vốn lu
động , sức sản suất của vốn lu động , sức sinh lời của vốn lu động.
a. Sức sản xuất của vốn lu động .
Sức sản xuất
của vốn lu động
=
Tổng doanh thu thuần
Vốn lu động bình quân trong kỳ
Chi tiêu này cho biết cứ 1 đồng vốn lu động bình quân trong kỳ đem
lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần .
b. Sức sinh lời của vốn lu động :
Sức sinh lợi
Của vốn lu động
=
Lợi nhuận thuần
Vốn lu động bình quân trong kỳ
Chi tiêu này cho biết cứ 1 đồng vốn lu động bình quân trong kỳ tạo ra mấy
đồng lợi nhuận thuần,.
c. Tốc độ luân chuyển của vốn .

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lu động vận động không ngừng thờng
xuyên thay đổi hình thái qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất ( dự trữ -
sản xuất tiêu thụ ). Tốc độ kuân chuyển vốn lu động noi lên hiệu suất sử dụng
vốn lu động cao hay thấp . Trong quản lý vốn lu động, vấn đề có ý nghĩa then
chốt ở đây là phải đẩy nhanhatốc độ luân chuyển của vốn lu động để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lu động .
Số vòng quay của = Tổng doanh thu thuần
18

Nhà nớc, thành lập ngày 03 tháng 08 năm 1964, trực thuộc Bộ giao thông vận tải.
Là một Tổng công ty đợc thành lập theo quyết định 90 QĐ\TTg, Tổng công ty
xây dựng công trình giao thông 1 là sự hợp thành của nhiều công ty, xí nghiệp,
công trờng giao thông vận tải vốn đã có truyền thống từ những năm 1950-1960.
Do phát triển nhanh chóng nên từ những năm đầu của thập kỷ 70, Tổng
công ty đã đợc giao thi công, xây dựng nhiều công trình cầu đờng bộ, đờng sắt,
nhà máy, đóng mới và sửa chữa tàu biển, nhà đân dụng... trên khắp mọi miền đất
nớc. Trong thời kỳ này, Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 đã hợp
tác xây dựng với các nớc nh: Trung Quốc, Triều Tiên, Liên Xô (cũ), Cu Ba, Đan
Mạch, Phần Lan, Lào... xây dựng đợc nhiều công trình hạ tầng có quy mô lớn,
kỹ thuật cao góp phần tái thiết đất nớc trong giai đoạn 1970-1990.
Từ những năm 1990 trở về đây, Tổng công ty bắt đầu mở rộng phạm vi
hoạt động của mình ra nớc ngoài và tham gia đấu thầu quốc tế. Công trình thắng
thầu quốc tế đầu tiên của tổng công ty là dự án cải tạo đờng 4, đờng 13 Bắc Lào
từ Luông prabăng tới Kasi, với tổng giá trị trên 30 triệu USD. Dự án đã hoàn
thành trớc thời hạn 01 tháng. Bằng những kinh nghiệm và uy tín của mình, Tổng
công ty đã tiếp tục thắng thầu dự án ADB7, dự án mở rộng nâng cấp đờng thủ đô
Viên Chăn và dự án ADB8 tại Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.
Với số lợng công trình tăng lên hàng năm, Tổng công ty xây dựng công
trình giao thông 1 đã không ngừng lớn mạnh, phát triển với mc tăng trởng nhanh,
doanh thu năm sau cao hơn năm trớc, trở thành một Tổng công ty mạnh và khẳng
định đợc vị trí của mình trong ngành Giao thông Vận tải. Hiện nay Tổng công ty
đã và đang hợp tác, liên doanh với các tập đoàn của Nhật, Thái Lan, Hàn Quốc,
Hoa Kỳ, Pháp, Đức, Thuỵ Sỹ...Tham gia đấu thầu và thắng thầu nhiều dự án vốn
đầu t nớc ngoài với tổng giá trị các hợp đồng trên 6000 tỷ VND.
2- Những đặc điểm cơ bản của tổng công ty
a- Đặc điẻm ngành nghề kinh doanh
20
Là một Tổng công ty trực thuộc Bộ Giao thông Vận tải Tổng công ty xây
dựng công trình giao thông 1 gồm có các ngành nghề sản xuất kinh doanh sau:

bay Yên Bái, sân bay Nội Bài, sân bay Sao Vàng Thanh Hoá, sân bay Đà Nẵng,
sân bay Phú Bài, sân bay Điện Biên, và mới đây nhất là thi công đờng lăn đầu
Đông, đầu Tây, nhà ga T1 sân bay Nội Bài và tham gia đấu thầu các dự án xây
dựng sân bay Tân Sơn Nhất.
- Xây dựng nhà máy, khu công nghiệp và các công trình dân dụng: Từ
đầu thập kỷ 70 đến nay, Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 đã góp
phần xây dựng các nhà máy, đóng mới và sửa chữa tầu biển. Đồng thời xây dựng
các công trình giao thông phục vụ cho các nhà máy nhiệt điện, thuỷ điện, giấy, xi
măng, khu công nghiệp... góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nớc.
- Đào tạo công nhân kỹ thuật, nghiệp vụ: Sự nghiệp đào tạo, nâng cao trình độ
cho đội ngũ cán bộ công nhân viên và từng bớc trẻ hoá lực lợng đã đợc Tổng
công ty xây dựng công trình giao thông 1 quan tâm đúng mức. Để cán bộ quản
lý có đủ trình độ quản lý các dự án bằng vốn nớc ngoài, có trình độ điều hành sản
xuất và chỉ đạo thi công đạt chất lợng và hiệu quả những công trình có quy mô
lớn, đòi hỏi kỹ thuật cao, có đôị ngũ công nhân lành nghề, làm chủ và sử dụng
thành thạo những trang thiết bị hiện đại, nhiều chức năng mới đợc đầu t. Ngoài
việc Tổng công ty đã mạnh dạn đa các cán bộ quản lý, các cán bộ kỹ thuật đi
học, bồi dỡng, đào tạo thêm Tổng công ty còn mở các lớp học ngoại ngữ, tin học
nhằm nâng cao hiệu qua công tác. Tổng công ty có 01 trờng kỹ thuật nghiệp vụ
công trình giao thông. Những năm qua Tổng công ty đã phát huy khả năng đào
tạo của trờng để đào tạo mới, đào tạo lại và bồi dỡng nâng cao tay nghề cho lực l-
ợng công nhân thuật. Trờng lấy mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu là đào tạo công
nhân bậc 3 cho các ngành nghề: sắt hàn, kích kéo, bê tông, sửa chữa cơ khí...
22
ngoài ra trờng còn đào tạo bậc trung học và nghiệp vụ tổ trởng sản xuất với số l-
ợng 300 - 400 học viên mỗi năm.
Ngoài các ngành nghề kể trên Tổng Cty còn có các hoạt động nh: Sữa
chửa phơng tiện, thiết bị thi công và gia công dầm cầu thép, cấu kiện thép, sản
phẩm cơ khí, cung ứng, xuất nhập khẩu trực tiếp vật t, thiết bị GTVT, t vấn đầu t

c. Đặc điểm về sản xuất trong xây dựng .
Không giống nh các ngành sản xuất hàng hoá bình thờng khác, doanh
nghiệp sản xuất trong lĩnh vực xây dựng các công trình giao thông có các đặc
điểm sau:
- Sản xuất xây dựng các công trình giao thông đợc tiến hành ngoài trời nên
chịu ảnh hởng của điêù kiện thời tiết. Đặc điểm này đòi hỏi Tổng công ty phải
chỉ đạo các đơn vị lập tiến độ thi công hợp lý để tránh thời tiết xấu, phấn đấu tìm
cách hoạt động tròn năm, áp dụng kết cấu lắp ghép làm sẵn trong xởng một cách
hợp lý để giảm bớt thời gian thi công trên hiện trờng, áp dụng cơ giới hoá hợp lý,
chú ý sự bền chắc của máy móc thiết bị . Đặc biệt quan tâm đến việc cải thiện
điều kiện làm việc của công nhân, chú ý tới các nhân tố rủi ro về thời tiết khi tính
toán đấu thầu.
Sản xuất xây dựng phải tiến hành theo từng gói thầu cụ thể vì sản xuất xây
dựng có tính cá biệt cao và chi phi lớn. Đặc điểm này đẫn đến yêu cầu là phải
xác định giá cả sản phẩm trớc khi sản phẩm đợc làm ra và hình thức giao nhận
thầu cho từng công trình cụ thể trở lên phổ biến trong sản xuất xây dựng.
-Tình hình và điều kiện sản xuất trong xây dựng thiếu tính ổn định, luôn
biến đổi theo địa diểm xây dựng và giai đoạn xây dựng. Đặc điểm này gây ra khó
khăn cho việc tổ chc sản xuất, cải thiện điều kiện làm việc cho ngời lao động,
làm nảy sinh chi phí cho khâu di chuyển lực lợng sản xuất. Do vậy làm tốt công
24
tác quản trị sản xuất sẽ dẫn tới việc tiết kiệm chi phi, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn.
- Chu kỳ sản xuất kinh doanh trong xây dựng thờng kéo dài, đặc điểm này
làm cho vốn đầu t công trình và vốn sản xuất của Tổng công ty bị ứ đọng lâu dài
tại các công trình còn đang thi công dở dang, ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng vốn
của Tổng công ty. Ngoài ra các công trình thi công xong dễ bị hao mòn vô hình
do tiến bộ của khoa học kỹ thuật nếu thời gian xây dựng quá dài. Do đó phải chú
ý đến yếu tố thời gian khi lựa chọn phơng án, phải lựa chọn phơng án có thời
gian thích hợp, để tránh thất thoát vốn trong sản xuất kinh doanh.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status