Thị trường tài chính Việt Nam và những vấn đề đặt ra trong quá trình thực hiện Hiệp định thương mại Việt - Mỹ - Pdf 12

Khoá luận tốt nghiệp năm 2003 Lê Thị Thu Hờng
Lời mở đầu
rong những năm gần đây, lĩnh vc tiền tệ, hoạt động ngân hàng và Thị tr-
ờng tài chính đã trở thành một trong những lĩnh vực kích thích nhất của toàn
bộ nền kinh tế. Thị trờng tài chính đang thay đổi nhanh chóng với những phơng tiện tài
chính mới xuất hiện theo từng ngày, từng giờ. Công nghiệp hoạt động ngân hàng trớc
kia vốn lặng lẽ, nay trở nên sôi động và thờng xuyên đợc nêu trên các phơng tiện thông
tin đại chúng, thị trờng chứng khoán đã trở thành điểm hẹn chung cho tất cả mọi ngời,
mọi thành phần kinh tế và trở thành mạch máu quan trọng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của các nớc phát triển; vấn đề chỉ đạo chính sách tiền tệ là khâu trung tâm
trong những cuộc tranh luận về đờng lối kinh tế.
T
Bớc sang những năm đầu của thế kỷ 21, Thế giới đang chứng kiến những thay đổi
căn bản trong sự phát triển kinh tế, chính trị xã hội cũng nh quan hệ quốc tế, kinh tế
ngày càng giữ vai trò quan trọng trong quan hệ giữa các quốc gia, đồng thời tác động
sâu sắc tới chính trị, quân sự, văn hoá, xã hội, dân tộc và môi trờng sinh thái. Tổng hoà
các tác động đó dẫn đến hai dòng phát triển dờng nh thuận nghịch là hợp tác và cạnh
tranh để tồn tại và phát triển. Những chuyển động này của toàn cầu tác động mạnh mẽ
đến các quốc gia, làm ấm dần quan hệ giữa các quốc gia.
Hoà cùng nhịp điệu với xu thế chung của toàn cầu, Việt Nam đã và đang tiến
hành mở rộng quan hệ ngoại giao, thơng mại với tất cả các nớc trong khu vực cũng nh
trên thế giới theo quan điểm đa phơng hoá, đa dạng hoá quan hệ kinh tế đối ngoại do
Đảng và Nhà nớc đa ra. Thực hiện đờng lối này, đến nay Việt Nam đã đặt quan hệ
ngoại giao đợc với hơn 150 nớc và vùng lãnh thổ, nhiều hiệp định thơng mại song ph-
ơng và đa phơng đã đợc ký kết và gần đây nhất phải kể đến là Hiệp định thơng mại
song phơng Việt- Mỹ, Hiệp định đánh dấu một bớc ngoặt chiến lợc trong quá trình
thực hiện chính sách kinh tế đối ngoại của Việt Nam, mở ra nhiều cơ hội mới cho Việt
Nam thực hiện thành công công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc góp phần
thúc đẩy nền kinh tế phát triển bền vững.
Để thực hiện thành công các cam kết trong Hiệp định thơng mại Việt- Mỹ, nền
kinh tế Việt Nam đã và đang phải trải qua quá trình cơ cấu và cơ cấu lại, trong đó phát

khoá luận này. Tuy nhiên, do trình độ cũng nh khả năng phân tích và tổng hợp t liệu
của bản thân còn hạn chế, cộng với sự eo hẹp về mặt thời gian nên khoá luận không
thể tránh khỏi những thiếu sót hạn chế. Em rất mong nhận đợc sự thông cảm cũng nh ý
kiến chỉ bảo của các thầy cô nhằm rút ra những kinh nghiệm quí báu phục vụ cho việc
hoàn thiện đề tài này cũng nh việc học tập và nghiên cứu sau này.
Chơng I: Tổng quan về thị trờng tài chính và những cam
kết về thị trờng tài chính trong Hiệp định thơng mại Việt
- mỹ
2
Khoá luận tốt nghiệp năm 2003 Lê Thị Thu Hờng
I. Khái niệm thị trờng tài chính
1. Khái niệm
Thị trờng tài chính là thị trờng trong đó vồn đợc chuyển từ những ngời hiện có
vốn d thừa sang những ngời thiếu vốn.
Nền kinh tế nào cũng đều có nhu cầu to lớn để vận hành và phát triển kinh tế.
Vậy thì, vốn lấy từ đâu ra? Nói chung, vốn lấy từ ba nguồn:
+ Nhà nớc- Chủ nhân của xí nghiệp quốc doanh cấp vốn cho các xí nghiệp của
mình dới hình thức cho vay, nhằm đảm bảo sự tăng trởng của chúng;
+ Hệ thống ngân hàng và các định chế tài chính- những cơ quan này chấp
thuận cho các xí nghiệp và các công ty vay với những điều kiện nhất định;
+ Qua trung gian thị trờng tài chính- một công cụ hết sức quan trọng về phơng
diện cấp vốn.
Một vấn đề đợc nhiều ngời thừa nhận là các nền kinh tế của các nớc công
nghiệp hoá đã phát triển mạnh mẽ, bền vững nhờ sự phát triển ổn định của thị trờng tài
chính. Thị trờng tài chính cấp vốn cho nền kinh tế bằng hai cách: tăng t bản và cho vay
vốn. Vậy điều này diễn ra nh thế nào?
Một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng bắt đầu vận hành đợc chủ yếu nhờ
số vốn đóng góp ban đầu của các cổ đông sáng lập. Dần dần doanh nghiệp phát
triển, ăn nên làm ra, doanh nghiệp cần thêm vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh.
Có thể lúc đầu bằng tài sản của mình và các khoản lợi nhuận thu đợc do doanh nghiệp

thời gian vay. Hết thời hạn cho vay, ngời đi vay phải thanh toán toàn bộ số tiền bao
gồm cả cả vốn lẫn lãi cho ngời cho vay (nếu lãi cha đợc trả hết). Trên thị trờng nợ, vị
thế của ngời phát hành ra công cụ nợ rất quan trọng. Vị thế của ngời phát hành cao thì
khả năng thanh toán tiền lãi và hoàn vốn đi vay cao và ngợc lại. Một công cụ vay nợ là
ngắn hạn nếu kỳ hạn thanh toán của nó là một năm hay ít hơn và là dài hạn nếu kỳ
hạn thanh toán của nó là 5 năm trở lên. Công cụ vay nợ có kỳ hạn thanh toán giữa 1 và
5 năm đợc gọi là trung hạn.
Phơng pháp thứ hai để vay vốn là phát hành những chứng khoán vốn ví dụ nh cổ
phiếu thờng, cổ phiếu u đãi. Chúng là những chứng th xác nhận sự góp vốn và quyền
sở hữu phần vốn đã góp của cổ đông vào doanh nghiệp, do doanh nghiệp phát hành và
đợc chia lãi (gọi là cổ tức) theo phần vốn đã góp cho doanh nghiệp và đợc huởng các
quyền lợi khác do Điều lệ của doanh nghiệp cổ phần quy định.
Sự khác biệt chủ yếu giữa các công cụ nợ và các chứng khoán vốn là ở chỗ ngời
sở hữu các công cụ nợ đợc thanh toán lãi suất đều đặn, đúng quy định đã thoả thuận
giữa công ty và các chủ nợ bất kể là công ty đó làm ăn có lãi hay không. Trong khi đó
các cổ đông của công ty lại là những ngời có quyền đòi hởng cổ tức sau cùng và mức
cổ tức đợc hởng này lại tuỳ thuộc vào hiệu quả kinh doanh của công ty. Nhng khi lợi
nhuận và giá trị tài sản của công ty tăng lên thì các thì các cổ đông lại là những ngời đ-
4
Khoá luận tốt nghiệp năm 2003 Lê Thị Thu Hờng
ợc hởng lợi trực tiếp bởi vì họ thực sự là những ông chủ của công ty với mức quyền lợi
phụ thuộc số vốn đóng góp của họ.
2.2. Phân loại theo thời điểm phát hành chứng khoán
Theo cách này ta có TTTC cấp một và TTTC cấp hai.
TTTC cấp một là thị trờng phát hành ra những chứng khoán vốn và chứng
khoán nợ để huy động vốn hoặc tăng vốn cho doanh nghiệp.
TTTC cấp hai là thị trờng trong đó diễn ra việc mua đi, bán lại các chứng khoán
cũ đã đợc phát hành trên thị trờng cấp một.
Thị trờng cấp một là loại thị trờng mà công chúng không biết rõ bởi vì việc bán
chứng khoán cho ngời đầu tiên mua nó diễn ra trong phòng kín. Các công ty phát hành

tiền tệ có tính thanh khoản cao, dao động giá nhỏ và ít rủi ro hơn cho nên chúng thờng
đợc mua bán rộng rãi. Tuy nhiên hoạt động trên thị trờng vốn lại thu hút đợc nhiều nhà
đầu t kinh doanh vốn và các công ty lớn hơn bởi giá trị giao dịch trên thị trờng này lớn
hơn nhiều so với Thị trờng tiền tệ.
II. Cơ cấu thị trờng tài chính
Việc phân tích cơ cấu TTTC đợc tiến hành dựa trên cơ sở kỳ hạn thanh toán của
chứng khoán. Theo cách phân loại này, Thị trờng tài chính bao gồm Thị trờng tiền tệ
và Thị trờng vốn. Ngoài ra, cơ cấu TTTC còn có thể phân ra thêm 1 loại nữa là thị tr-
ờng ngoại tệ hay còn gọi là thị trờng ngoại hối. Tại Việt Nam, thị trờng này còn ở dạng
sơ khai và đợc đặt trong Thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng- tức là một thành phần của
Thị trờng tiền tệ. Nhng ở hầu hết các nớc phát triển mà Mỹ là một điền hình thì thị tr-
ờng này hoạt động nh một bộ phận TTTC tơng đối độc lập. Do đó việc nghiên cứu
riêng thị trờng ngoại hối là rất cần thiết.
1. Thị trờng tiền tệ
1.1. Khái niệm Thị trờng tiền tệ
Theo nghĩa rộng, Thị trờng tiền tệ là thị trờng vay vốn ngắn hạn giữa các tổ
chức tài chính và khách hàng của họ. Trớc đây, Thị trờng tiền tệ đợc hình thành do
nhu cầu của các Ngân hàng muốn trao đổi với nhau các khoản vốn tạm thời d dôi ở
một số Ngân hàng với những khoản vốn thiếu ở một số Ngân hàng khác. Do đó, việc
tham gia Thị trờng tiền tệ chỉ hạn chế trong một số tổ chức tài chính nhất định nh các
Ngân hàng thơng mại, các tổ chức tín dụng, các công ty bảo hiểm, quỹ hu trí, quỹ đầu
t.
Những năm gần đây, khái niệm Thị trờng tiền tệ đợc mở rộng bao hàm cả không
chỉ Ngân hàng và các tổ chức tài chính mà còn cả các doanh nghiệp không phải Ngân
hàng. Ngân hàng và các tổ chức tài chính này mua và bán trên thị trờng số vốn tạm
thời d thừa nhằm duy trì khả năng thanh toán của mình, cho vay để kiếm lãi, vay vốn
để hoạt động.
6
Khoá luận tốt nghiệp năm 2003 Lê Thị Thu Hờng
Thị trờng tiền tệ kinh doanh một loại hàng hoá đặc biệt là tiền tệ. Sự biến

vốn đi vay nhỏ hơn lãi suất vay, các doanh nghiệp sẽ không vay đợc nữa hoặc chuyển
từ đi vay sang cho vay, kết quả là kéo lãi suất xuống. Tình hình cũng sẽ diễn ra nh vậy
7
Thị trờng tài chính Việt Nam và những vấn đề đặt ra trong quá trình thực hiện HĐTMVM
nếu cung tiền tệ bị giảm đi do các chính sách thắt chặt tiền tệ. Ngợc lại, khi cung tiền
tệ tăng lên, lãi suất trên thị trờng sẽ giảm xuống.
Thị trờng tiền tệ không phải là nơi có địa điểm hữu hình để ngời mua và ngời
bán đến gặp nhau và thực hiện các giao dịch, mà chỉ là một khái niệm nói lên sự tiếp
xúc giữa hai yếu tố cơ bản của thị trờng là cung và cầu để hình thành nên các hoạt
động cũng nh hình thành giá cả tín dụng (lãi suất). Đối tợng của Thị trờng tiền tệ là
các chứng khoán ngắn hạn thông thờng dới 1 năm, các hối phiếu thơng mại, các kỳ
phiếu Ngân hàng, các khế ớc giao hàng, các tín phiếu Kho bạc ngắn hạn, v.v Nh ng
đây là các công cụ tài chính có khả năng thanh khoản cao và ít rủi ro, đặc biệt đối với
những ngời cần một khoản tiền mặt, thì họ có thể dễ dàng bán các loại phiếu ghi nợ
ngắn hạn hơn là bán các loại phiếu ghi nợ dài hạn và chịu phí tổn ít hơn. Hơn nữa, các
phiếu ghi nợ ngắn hạn ít bị rủi ro, vì thời gian hoàn vốn ngắn và ngời chủ nợ có thể
tính toán đợc ngay giá cả và mức lãi suất của nó bằng phép tính đơn giản. Giá cả của
các loại phiếu ghi nợ này cũng lên xuống linh hoạt theo quy luật cung cầu.
Hoạt động kinh doanh tiền tệ của các Ngân hàng thơng mại, các tổ chức tín
dụng bị khống chế bởi lãi suất và chịu sự điều tiết của NHTƯ. Mức tăng, giảm lãi suất
phụ thuộc vào quan hệ cung cầu về tiền tệ, vào chính sách tiền tệ của NHTƯ và các
chính sách của Chính phủ. NHTƯ giữ tiền dự trữ bắt buộc của các tổ chức tín dụng để
đảm bảo cho sự hoạt động an toàn của chúng và các hoạt động tiền tệ, tín dụng nói
chung trong nền kinh tế. Do số lợng các tổ chức tín dụng này rất lớn nên NHTƯ chỉ
cần sử dụng một phần số tiền dự trữ bắt buộc để dự trữ là đủ. Số còn lại có thể cho các
tổ chức tín dụng vay.
Vậy, Thị trờng tiền tệ đã thực hiện 2 chức năng cơ bản, đó là: Cân đối, điều hoà
khả năng chi trả giữa các Ngân hàng; và cân đối các nguồn vốn vay và cho vay
giữa các tổ chức tín dụng và NHTƯ.
Có thể phân biệt hai loại nghiệp vụ đợc thực hiện trên Thị trờng tiền tệ. Một là,

- Thứ ba, thời gian đáo hạn trong thị trờng tiền tệ rất ngắn do đó ít bị rủi ro hơn.
2. Thị trờng vốn
2.1. Các quan điểm về Thị trờng vốn
Thị trờng vốn (hay còn gọi là thị trờng t bản) là nơi diễn ra hoạt động mua-
bán các chứng khoán và các giấy ghi nợ trung và dài hạn.
Liên quan đến quan hệ giữa thị trờng vốn và thị trờng chứng khoán, hiện nay
đang có hai quan điểm chủ yếu sau:
Quan điểm thứ nhất, cho rằng thị trờng vốn và thị trờng chứng khoán là khác
nhau vì công cụ của Thị trờng vốn ngoài các chứng khoán dài hạn, còn có các giấy ghi
nợ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Quan điểm thứ hai, xuất phát từ định nghĩa chứng khoán là một công cụ tài
chính có thể mua bán chuyển nhợng đợc, cho rằng Thị trờng vốn và thị trờng chứng
khoán chỉ là một.
9
Thị trờng tài chính Việt Nam và những vấn đề đặt ra trong quá trình thực hiện HĐTMVM
Nhng đứng trên góc độ của một ngời đang tìm hiểu và nghiên cứu TTTC trong
bối cảnh hội nhập quốc tế, không chỉ giới hạn trong phạm vi một quốc gia, tác giả ủng
hộ quan điểm cho rằng thị trờng chứng khoán và thị trờng vốn chỉ là một. Bởi lẽ, nếu
xét về mặt nội dung, thì Thị trờng vốn biểu hiện các quan hệ bản chất bên trong của
quá trình mua và bán các sản phẩm tài chính. Thị trờng chứng khoán là biểu hiện bên
ngoài, là hình thức giao dịch vốn cụ thể. Do đó, các thị trờng này không thể phân biệt
tách rời nhau, mà nó là thực thể thống nhất và cùng phản ánh các quan hệ bên trong và
bên ngoài của thị trờng t bản. Thực tế trên thế giới, ngời ta hay nói đến thị trờng chứng
khoán- hình thức giao dịch vốn, mà ít nói đến thị trờng vốn- quan hệ bản chất bên
trong của quá trình mua, bán, chuyển nhợng các giấy tờ có giá. Sở dĩ ở Việt Nam th-
ờng hay tách riêng hai khái niệm này là bởi vì thị trờng chứng khoán ở Việt Nam còn
cha thực sự phát triển, các hình thức ghi nợ còn nhiều hơn là hình thức mua bán lại các
chứng khoán có giá.
2.2. Hoạt động của thị trờng vốn
Xét bề ngoài, hoạt động trên thị trờng vốn không chỉ là các sự việc mua đi bán

Chứng khoán vốn còn đợc gọi là cổ phiếu- là một chứng th xác nhận sự góp vốn
và quyền sở hữu phần vốn đã góp của cổ đông vào doanh nghiệp do doanh nghiệp phát
hành và đợc chia lãi (gọi là cổ tức) của phần vốn đã góp theo quy định của doanh
nghiệp, đợc hởng các quyền do Điều lệ của doanh nghiệp cổ phần quy định.
Chứng khoán nợ là chứng th xác nhận một khoản nợ của ngời phát hành ra nó,
trong đó cam kết sẽ trả khoản nợ kèm với tiền lãi trong một thời hạn nhất định.
Các chứng khoán này có thể dùng để mua bán, chuyển nhợng, trao đổi v.v
trên thị trờng, chúng đợc gọi là chứng khoán có giá. Vì vậy, thị trờng chứng khoán sơ
cấp còn có thêm một chức năng thứ hai là tạo ra hàng hoá cho thị trờng chứng
khoán. Công ty cổ phần là doanh nghiệp phát hành chứng khoán vốn và chứng khoán
nợ chủ yếu trên thị trờng sơ cấp. Có 3 phơng thức phát hành nh sau:
- Một là phát hành trực tiếp tại doanh nghiệp: là phơng thức phát hành khá phổ
biến có u điểm là bán thẳng tận gốc cho các nhà đầu t cuối cùng, do đó giảm đợc chi
phí phát hành.
- Hai là phơng thức phát hành qua các trung gian tài chính mà họ có t cách là ng-
ời đại lý nh Ngân hàng thơng mại, Công ty tài chính, Công ty bảo hiểm, Quỹ tơng hỗ
đầu t v.v Theo ph ơng thức phát hành này, các doanh nghiệp có thể tiêu thụ một khối
lợng lớn chứng khoán, do đó, huy động vốn tơng đối nhanh. Tuy nhiên, chi phí của ph-
ơng thức phát hành này lại rất cao.
- Ba là phơng thức phát hành trực tiếp ra công chúng: Theo phơng thức này, các
doanh nghiệp phát hành trực tiếp chứng khoán ra công chúng dới hình thức bảo lãnh
(Under writing). Ngời đứng ra ký hợp đồng bảo lãnh chứng khoán gọi là Nhà bảo lãnh.
Nhà bảo lãnh có thể là Ngân hàng, Công ty chứng khoán hoặc là những thể nhân
chuyên kinh doanh trong lĩnh vực này.
11
Thị trờng tài chính Việt Nam và những vấn đề đặt ra trong quá trình thực hiện HĐTMVM
Sau khi chứng khoán đợc phát hành ở thị trờng sơ cấp, thì chứng khoán đó đã
trở thành một loại hàng hoá đặc biệt, ta gọi là chứng khoán có giá (Securities).
Chứng khoán có giá sẽ đợc mua đi bán lại trên thị trờng khác, thị trờng này gọi
là Thị trờng chứng khoán thứ cấp (Secondary Market). Nguồn thu nhập từ việc mua

Do tính chất riêng biệt chuyên mua bán ngoại tệ, nên ở nhiều nơi thị trờng này
hoạt động nh một bộ phận thị trờng tài chính tơng đối độc lập. Tại Việt Nam, thị trờng
này còn ở dạng sơ khai và đợc đặt trong Thị trờng tiền tệ.
Quá trình hình thành và phát triển của thị trờng ngoại hối đã hình thành hai hệ
thống tổ chức khác nhau. Hệ thống hối đoái Anh- Mỹ và hệ thống hối đoái Châu Âu.
Theo hệ thống Anh- Mỹ thì thị trờng ngoại hối có tính chất biểu tợng, chỉ giao dịch
ngoại hối thờng xuyên giữa một số ngân hàng và ngời môi giới, quan hệ này có thể là
trực tiếp, song chủ yếu là thông qua điện thoại, telex. Ngợc lại, theo hệ thống lục địa
(Pháp, ý ), thì thị tr ờng ngoại hối có địa điểm nhất định, hàng ngày, những ngời mua
cỡ lớn có các chi nhánh, đại lý ở nớc ngoài giữ vai trò quan trọng trong thị trờng ngoại
hối. Các ngân hàng này kinh doanh ngoại hối là chủ yếu, còn các ngân hàng khác đóng
vai trò phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh dới sự chỉ đạo của các ngân hàng thơng
mại cỡ lớn này.
Tham gia vào thị trờng ngoại hối gồm có:
- Các ngân hàng thơng mại (NHTM): Các Ngân hàng này đợc phép tiến hành
kinh doanh, giao dịch ngoại hối với t cách là trung gian đợc uỷ quyền. Các Ngân hàng
tiến hành giao dịch giữa các Ngân hàng với nhau và với các khách hàng khác.
- Các nhà môi giới là những trung gian đợc uỷ quyền giữa các Ngân hàng. Họ là
những thành phần đóng góp tích cực vào hoạt động của thị trờng ngoại hối bằng cách
làm cho cung và cầu tiếp cận nhau theo từng giờ giao dịch và nhờ vào những mối quan
hệ của mình, họ thờng xuyên đa lại những thông tin và khả năng tìm thấy bạn hàng
nhanh chóng và kịp thời.
- Các doanh nghiệp: Các doanh nghiệp tham gia vào thị trờng ngoại hối thờng là
các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, thực hiện bán lại ngoại tệ cho ngân hàng
đối với các doanh nghiệp xuất khẩu và mua ngoại tệ của ngân hàng đối với các doanh
nghiệp nhập khẩu hàng hoá nớc ngoài.
- Ngân hàng Trung ơng (NHTƯ): Sự tham gia vào thị trờng ngoại hối của
NHTƯ là rất cần thiết. Một mặt để phục vụ khách hàng của Ngân hàng (các cơ quan
hành chính, các tổ chức quốc tế ), mặt khác, NHTƯ là cơ quan giám sát hoạt động
của thị trờng theo quy định của Luật Ngân hàng. Thông qua diễn biến giá trị của đồng

- Nghiệp vụ SWAP: Lợi dụng cơ chế tín dụng SWAP, ngân hàng phối hợp mua
và bán ngoại tệ giao ngay với mua, bán ngoại tệ có kỳ hạn theo hớng ngợc lại nhằm
kiếm lãi hoặc bảo tồn vốn. Nghiệp vụ SWAP không những có thể kiếm lãi mà còn có
thể tránh đợc rủi ro tiền tệ biến động.
- Giao dịch hợp đồng ngoại hối Future: Trong khi các giao dịch kỳ hạn thờng
đợc tiến hành qua điện thoại, thì các giao dịch này thờng diễn ra tại một địa điểm cụ
thể, chẳng hạn nh các sở giao dịch. Tại đây các hợp đồng mua bán ngoại tệ đợc ký kết
thông qua môi giới. Các hoạt động Future có tính tiêu chuẩn hoá rất cao. Tỷ giá trong
giao dịch Future thờng cao hơn tỷ giá trong các giao dịch kỳ hạn do chi phí giao dịch
14
Khoá luận tốt nghiệp năm 2003 Lê Thị Thu Hờng
Future cao hơn. Ngoài ra ngời đến giao dịch còn phải chịu một khoản phí môi giới đợc
quy định theo tiêu chuẩn cho mỗi loại hợp đồng. Sau khi ký hợp đồng, ngời mua phải
ký quỹ một khoản tiền quy định cho mỗi hợp đồng nhằm đảm bảo thực hiện hợp đồng.
Trong giao dịch kỳ hạn, hợp đồng mua bán đợc kết thúc bằng việc giao nhận
thật vào ngày thoả thuận trớc (Real Transaction). Còn trong giao dịch Furure, khách
hàng có thể kết thúc hợp đồng vào bất cứ lúc nào bằng cách ký một hợp đồng khác
mua (nếu hợp đồng trớc là hợp đồng bán) hoặc bán (nếu hợp đồng trớc là hợp đồng
mua) với cùng số tiền và cùng ngày thanh toán. Tất nhiên tỷ giá của hai hợp đồng này
không giống nhau. Trên thực tế hầu hết các giao dịch Future (trên 90%) kết thúc theo
kiểu này. Đó chính là một dạng giao dịch khống, một công cụ bảo hiểm chống lại rủi
ro hối đoái.
- Nghiệp vụ quyền lựa chọn mua bán ngoại tệ (Option transaction): Giao dịch
quyền lựa chọn mua bán ngoại tệ là một loại giao dịch đợc thực hiện trên cơ sở ký hợp
đồng quyền chọn mua (Call option) hoặc quyền chọn bán (Put option) một số lợng
ngoại tệ nhất định, theo một giá quy định và việc thực hiện hợp đồng sẽ xảy ra trong t-
ơng lai. Trong giao dịch này, các chủ thể có thể lựa chọn quyền thực hiện hợp đồng
hoặc cũng có thể lựa chọn quyền huỷ hợp đồng, nếu có lợi. Tuy nhiên nếu huỷ hợp
đồng thì sẽ mất tiền đặt cọc đảm bảo thực hiện hợp đồng.
Ngân hàng Trung ơng chịu trách nhiệm thi hành chính sách tiền tệ của một nớc.

Những người cho vay
(Người tiết kiệm)
1. Các gia đình
2. Các hãng kinh doanh
3. Nhà nước
Những người vay (Ngư
ời chi tiêu)
1. Các hãng kinh doanh
2. Chính phủ
3. Nhà nước
Các thị trường tài
chính
Vốn
Tài chính gián tiếp
Tài chính trực tiếp
Vốn
Vốn
Vốn
Vốn
Những trung gian
tài chính
Những người cho vay
(Người tiết kiệm)
1. Các gia đình
2. Các hãng kinh doanh
3. Nhà nước
4. Người nước ngoài
Những người vay (Ngư
ời chi tiêu)
1. Các hãng kinh doanh

trờng. Nh vậy, nhờ hoạt động tài chính gián tiếp (đợc gọi là sự trung gian tài chính) thị
trờng tài chính đợc vận hành.
2. Chức năng luân chuyển vốn
Ngoài chức năng huy động vốn vừa nêu trên, TTTC còn thực hiện một chức
năng khác đó là luân chuyển vốn.
Sự luân chuyển vốn xảy ra trên thị trờng thứ cấp. ở đây diễn ra sự mặc cả, mua
đi, bán lại các chứng khoán đã phát hành và do vậy luôn có sự chuyển sở hữu vốn kinh
doanh từ tay ngời này qua tay ngời khác. Vậy là, TTTC cho phép huy động các khoản
đầu t dới dạng các cổ phiếu và trái phiếu, nhng đồng thời cũng dành cho ngời đầu t khả
năng rút chân ra khỏi thị trờng vốn, nghĩa là rút tiền đã đầu t ra khi cần.
17
Thị trờng tài chính Việt Nam và những vấn đề đặt ra trong quá trình thực hiện HĐTMVM
3. Chức năng định giá trị doanh nghiệp
Hệ quả của việc đinh giá, mua bán chứng khoán trên TTTC là sự đánh giá lại
các tài sản tài chính của từng tác nhân kinh tế tham gia vào thị trờng. Nh vậy TTTC
ngoài việc cung cấp thờng xuyên các chỉ số tài chính cụ thể về trạng thái sức khoẻ
của nền kinh tế, nó cho phép xác đinh một cách khách quan giá trị của từng doanh
nghiệp tham gia vào thị trờng.
Nhờ chức năng này, ngời đầu t có đợc phơng hớng đầu t vốn rõ ràng hơn, các
nhà quản lý có đợc quyết sách cụ thể hơn để phát triển doanh nghiệp của mình trong t-
ơng lai. Còn đối với các Chính phủ, đặc biệt các Chính phủ ở các nền kinh tế chuyển
đổi có đợc căn cứ thực tiễn để tiến hành t nhân hoá, cổ phần hoá hay thanh lý doanh
nghiệp thuộc sở hữu của mình.
4. Chức năng khuyến khích cạnh tranh và tăng hiệu quả kinh doanh
Kết quả của biến động chỉ số chứng khoán trên thị trờng tác động trực tiếp đến
uy tín của doanh nghiệp đã phát hành ra chứng khoán đó. Một cổ phiếu lên giá liên tục
không những làm tăng giá trị tài sản của công ty mà còn làm tăng uy tín của nó trên th-
ơng trờng. Ngợc lại, một cổ phiếu xuống giá liên tục không những làm giảm giá trị tài
sản mà còn làm giảm uy tín của doanh nghiệp trên thơng trờng. Chính vì lý do này, để
thu hút vốn đầu t các doanh nghiệp cần phải không ngừng nâng cao uy tín của mình

quốc tế hoá TTTC quốc gia cho nên TTTC còn có vai trò là ngời dẫn vốn đầu t nớc
ngoài vào trong nớc, đồng thời dẫn vốn đầu t trong nớc ra nớc ngoài- những nớc có cơ
hội đầu t và môi trờng đầu t có lợi hơn.
Cuối cùng, TTCK còn có vai trò nh chiếc phong vũ biểu của nền kinh tế quốc
dân. Sở dĩ nh vậy là vì một nền kinh tế phát triển thì lợi nhuận đem chia cho các chủ
đầu t tăng lên. Lợi nhuận tăng cũng là một yếu tố làm cho giá cả chứng khoán tăng
lên, dung lợng mua bán chứng khoán do đó cũng tăng theo. Ngợc lại, kinh tế suy thoái
sẽ dẫn đến sự hoạt động sút kém của thị trờng. Những nhà hoạch định chính sách quản
lý thờng quan sát chiếc phong vũ biểu này để phân tích và dự đoán, đề ra các chính
sách điều tiết kinh tế và phơng pháp quản lý kinh tế thích hợp nhằm thông qua TTCK
để tác động đến các hoạt động của nền kinh tế quốc dân hoặc ngợc lại.
v. Giới thiệu chung về Hiệp định thơng mại Việt- Mỹ
1. Bối cảnh ra đời Hiệp định thơng mại Việt- Mỹ (HĐTMVM)
Chúng ta đi vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc trùng với thời
điểm trên Thế giới đang diễn ra những thay đổi to lớn về chính trị và kinh tế. Xu thế
hoà bình, hợp tác để phát triển ngày càng trở thành đòi hỏi bức xúc của các dân tộc và
các quốc gia trên Thế giới. Cuộc cạnh tranh giữa các quốc gia đã thay đổi hẳn về chất
(từ dân đông, nhiều vũ khí và tiềm lực quân sự mạnh sang tiềm lực kinh tế), mục đích
của các quốc gia là tạo ra đợc nhiều của cải vật chất trong quốc gia mình và đạt đợc
19
Thị trờng tài chính Việt Nam và những vấn đề đặt ra trong quá trình thực hiện HĐTMVM
mức tăng trởng cao, cải thiện đời sống nhân dân, giảm tỷ lệ thất nghiệp. Tiềm lực kinh
tế trở thành thớc đo chủ yếu, vai trò và sức mạnh của mỗi dân tộc, là công cụ để bảo vệ
uy tín và duy trì sức mạnh của các Đảng cầm quyền. Vì thế, các quốc gia đều dành u
tiên cho phát triển kinh tế. Muốn vậy, cần có môi trờng hoà bình, ổn định để hợp tác
phát triển.
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đã và đang thúc đẩy mạnh mẽ quá trình
chuyên môn hoá và hợp tác giữa các quốc gia, làm cho lực lợng sản xuất đợc quốc tế
hoá cao độ, phân công lao động quốc tế vợt ra khỏi phạm vi quốc gia. Tình hình đó
vừa đặt ra yêu cầu, vừa tạo khả năng tổ chức lại thị trờng trong phạm vi toàn cầu, đa

Diễn đàn hợp tác á Âu (ASEM), là thành viên của Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á
Thái Bình Dơng Bên cạnh đó, tính đến ngày 25/10/2000, Việt Nam đã ký đ ợc 58
Hiệp định thơng mại song phơng
1
, trong đó đáng chú ý là Hiệp định thơng mại song
phơng Việt- Mỹ.
2. Nội dung cơ bản của Hiệp định
2.1. Giới thiệu chung về nội dung của HĐTMVM
Với 7 chơng với 12 điều và 9 phụ lục, HĐTMVM là một Hiệp định toàn diện
mang tính thực chất về kinh tế, gồm các lĩnh vực: thơng mại hàng hoá, quyền sở hữu
trí tuệ, thơng mại dịch vụ, phát triển quan hệ đầu t, giải quyết tranh chấp và đ ợc
phân bổ theo cấu trúc:
Chơng I: Thơng mại hàng hoá (9 điều)
Chơng II: Quyền sở hữu trí tuệ (18 điều)
Chơng III: Thơng mại dịch vụ (11 điều)
Chơng IV: Phát triển quan hệ đầu t (15 điều)
Chơng V: Tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh (3 điều)
Chơng VI: Các quy định về tính minh bạch và quyền khiếu kiện (8 điều)
Chơng VII: Điều khoản chung (8 điều)
Kèm theo cuối Hiệp định là các phụ lục A,B,C,D,E,F,G,H,I cùng với th của Bộ
trởng Thơng mại Việt Nam Vũ Khoan và th của đại diện thơng mại Mỹ Charlene
Barshefsky.
Có thể nói rằng hai nguyên tắc cơ bản xuyên suốt toàn bộ nội dung của Hiệp
định là nguyên tắc Đãi ngộ Tối huệ quốc MFN (còn gọi là nguyên tắc đãi ngộ bình th-
ờng- NTR) và nguyên tắc đối xử quốc gia NT.
Theo nguyên tắc Đãi ngộ Tối huệ quốc MFN thì hai bên cam kết sẽ không có
sự phân biệt đối xử giữa hàng hoá dịch vụ nhập khẩu, nhà đầu t của mỗi bên với hàng
hoá và dịch vụ, nhà đầu t của nớc thứ ba (đơng nhiên trừ các u đãi dành cho các nớc
trong liên minh thuế quan hoặc khu vực mậu dịch tự do hoặc mậu dịch đờng biên mà
một bên tham gia). Ví dụ, các nhà đầu t của Mỹ sẽ đợc hởng u đãi không kém hơn u

HĐTMVM không đợc quy định cụ thể thành chơng riêng mà đợc quy định trong ch-
ơng III về thơng mại dịch vụ dới hình thức các dịch vụ ngân hàng và tài chính cùng
với gần 50 hình thức dịch vụ khác nh: dịch vụ pháp luật, các dịch vụ kế toán, kiểm
toán, các dịch vụ kiến trúc, các dịch vụ giáo dục trong các ngành kỹ thuật, khoa học tự
nhiên và công nghệ Trong ch ơng III này, những nội dung nh: khái niệm về hoạt
động thơng mại dịch vụ, nghĩa vụ của mỗi bên khi tiến hành các hoạt động thơng mại
dịch vụ, đ ợc quy định khá cụ thể và chi tiết, kèm theo đó là bảng phụ lục G quy định
lộ trình cam kết thơng mại dịch vụ cụ thể về các nội dung: các lĩnh vực- ngành, các
giới hạn về tiếp cận thị trờng, các giới hạn về đối xử quốc gia trên cơ sở hai tiêu chí, đó
là: các cam kết nền chung và các cam kết về từng lĩnh vực và ngành cụ thể. Theo đó,
22
Khoá luận tốt nghiệp năm 2003 Lê Thị Thu Hờng
việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng và tài chính của nhà cung cấp dịch vụ Hoa Kỳ đ-
ợc quy định nh sau:
* Những loại hình dịch vụ ngân hàng và tài chính mà nhà cung cấp dịch vụ
Hoa Kỳ đợc phép kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam bao gồm:
(i) Nhận tiền gửi và các khoản tiền từ công chúng;
(ii) Cho vay các hình thức, bao gồm tín dụng tiêu dùng, tín dụng thế chấp, bao
tiêu và các giao dịch thơng mại khác;
(iii) Thuê mua tài chính;
(iv) Tất cả các giao dịch thanh toán và chuyển tiền, bao gồm các thẻ tín dụng,
ghi nợ, báo nợ, séc du lịch và hối phiếu ngân hàng;
(v) Bảo lãnh và cam kết thanh toán;
(vi) Môi giới tiền tệ;
(vii) Quản lý tài sản nh: quản lý tiền mặt, quản lý danh mục đầu t, mọi hình thức
quản lý đầu t tập thể, quản lý quỹ hu trí, các dịch vụ trông coi bảo quản, lu giữ và uỷ
thác;
(viii) Các dịch vụ thanh toán và quyết toán đối với các tài sản tài chính bao gồm
các chứng khoán, các sản phẩm tài chính phái sinh và các công cụ thanh toán khác;
(ix) Buôn bán cho tài khoản của mình hay cho tài khoản của khách hàng tại Sở

(iv) Công ty thuê mua tài chính liên doanh Việt Nam- Hoa Kỳ;
Để thành lập và hoạt động tại Việt Nam, chi nhánh ngân hàng Hoa Kỳ, ngân
hàng con của Hoa Kỳ và ngân hàng liên doanh Việt Nam- Hoa Kỳ phải nộp đơn xin
giấy phép.
Điều kiện để thành lập chi nhánh ngân hàng Hoa Kỳ tại Việt Nam:
Vốn do ngân hàng mẹ cấp phải tối thiểu là 15 triệu đô la Mỹ;
Ngân hàng mẹ có văn bản đảm bảo chịu mọi trách nhiệm và cam kết của
chi nhánh tại Việt Nam.
Điều kiện thành lập ngân hàng liên doanh Việt Nam- Hoa Kỳ hay ngân hàng
con 100% vốn Hoa Kỳ là vốn điều lệ tối thiểu 10 triệu đô la Mỹ.
Điều kiện thành lập công ty thuê mua tài chính 100% vốn Hoa Kỳ và công ty
thuê mua tài chính liên doanh Việt Nam- Hoa Kỳ:
Các chủ đầu t phải kinh doanh 3 năm liên tục có lãi;
Vốn điều lệ tối thiểu đơn vị đợc thành lập là 5 triệu đô la Mỹ.
Theo bảng phụ lục G, có 7 cột mốc lộ trình cho việc triển khai thực hiện việc
cung cấp các dịch vụ ngân hàng và tài chính của các Nhà cung cấp dịch vụ Hoa Kỳ tại
Việt Nam nh sau:
Thứ nhất, trong vòng 3 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực, hình thức pháp lý
duy nhất thông qua đó các Nhà cung cấp dịch vụ Hoa Kỳ khác (ngoài ngân hàng và
công ty thuê mua tài chính) có thể cung cấp các dịch vụ tài chính tại Việt Nam là liên
doanh với đối tác Việt Nam. Sau thời gian đó, hạn chế này sẽ đợc bãi bỏ.
24
Khoá luận tốt nghiệp năm 2003 Lê Thị Thu Hờng
Thứ hai, sau 9 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực, các Ngân hàng Hoa Kỳ đợc
phép thành lập ngân hàng con 100% vốn Hoa Kỳ tại Việt Nam. Trong thời gian 9 năm
sau đó, các Ngân hàng Hoa Kỳ có thể thành lập ngân hàng liên doanh với đối tác Việt
Nam, trong đó phần góp vốn của đối tác Hoa Kỳ không thấp hơn 30% nhng không vợt
quá 49% vốn pháp định của liên doanh.
Thứ ba, trong vòng 8 năm đầu kể từ khi Hiệp định có hiệu lực, Việt Nam có thể
hạn chế quyền của một chi nhánh ngân hàng Hoa Kỳ nhận tiền gửi bằng Đồng Việt


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status