Phát triển thị trường ngoại hối VN trong tiến trình hội nhập quốc tế và khu vực - Pdf 12

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
LÊ THỊ ANH ĐÀO

PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI
VIỆT NAM TRONG TIẾN TRÌNH
HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ KHU VỰC LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NĂM 2011

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả luận văn có lời cam đoan danh dự về công trình khoa học này của
mình, cụ thể:
Tôi tên là: Lê Thị Anh Đào
Sinh ngày 03 tháng 03 năm 1963 – Tại: Quảng Ngãi
Quê quán: Quảng Ngãi
Hiện công tác tại: Khoa Ngân hàng Quốc tế Trường Đại học Ngân hảng TP.
HCM – 36 Tôn Thất Đạm – Quận 1 – TP. HCM
Là Nghiên cứu sinh khóa 09 của Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM
Mã số học viên: 010109040001
Cam đoan đề tài: Phát triển thị trường ngoại hối Việt Nam trong tiến trình hội
nhập quốc tế và khu vực
Người hướng dẫn khoa học:
- Hướng dẫn 1: PGS.TS. NGUYỄN THỊ NHUNG
- Hướng dẫn 2: TS. LÊ THỊ KIM XUÂN
Luận án được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM.
Đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu có
tính độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa được công bố
toàn bộ nội dung này bất kỳ ở đâu (hoặc đã công bố phải nói rõ ràng các thông
tin của tài liệu đã công bố); các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận án được
chú thích nguồn gốc rõ ràng, minh bạch.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi.

TP.HCM, ngày 21 tháng 07 năm 2011

Common Effective
Preferential Tariff
Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu
lực chung
CFETS
China Foreign Exchange
Trading System
Sàn giao dịch ngoại hối Trung Quốc
CHF Franc Thụy Sỹ
CIA Covered Interest arbitrage
Kinh doanh chênh lệch lãi suất có
bảo hiểm rủi ro tỷ giá
CNY China Yuan Nhân dân tệ
ĐTRNN Đầu tư ra nước ngoài
EUR EURO Đồng tiền chung Châu Âu

Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FED Federal Reserve System Hệ thống dự trữ liên bang Hoa Kỳ
FII Foreign Indirect Investment Đầu tư gián tiếp nước ngoài
GBP Pound Sterling Bảng Anh
GDV Giao dịch vốn
HKD HongKong Dolla Đôla Hồng Kông
IDR Rupiah Đồng Rupi của Indonesia
INR Indian Rupee Đồng Rupee của Ấn Độ
IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế
JPY Japan Yen Yên Nhật
KRW Won Won của Hàn Quốc
NHNN Ngân hàng nhà nước Việt Nam
NHTM Ngân hàng thương mại

VCB Vietcombank Ngân hàng ngoại thương Việt Nam
VND Vietnam Dong Đồng Việt Nam
WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Doanh số giao dịch ngoại hối toàn cầu theo các loại hình giao dịch
47

Bảng 2.2: Đầu tư trực tiếp nước ngoài, kiều hối và xuất khẩu từ năm 1990-
1995 52
Bảng 2.3: Đầu tư trực tiếp nước ngoài, kiều hối và xuất khẩu từ năm 1996-
2006 53
Bảng 2.4: Đầu tư trực tiếp nước ngoài, kiều hối và xuất khẩu từ 2007-2010 54
Bảng 2.5 : Kim ngạch nhập khẩu từ năm 2000-2010 58
Bảng 2.6 Qui mô vốn điều lệ của một số NHTM của các quốc gia trong khu
vực 63
Bảng 2.7: Tỷ lệ % Lợi nhuận họat động kinh doanh ngoại hối
so với lợi nhuận trước thuế 70
Bảng 2.8: Tỷ giá (VND/USD) từ 1990 đến 1992 75
Bảng 2.9: Tỷ giá (VND/USD) từ 1994 đến 1998 78
Bảng 2.10: Hoạt động trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng 79
Bảng 2.11: Hoạt động trên thị trường ngoại tệ khách hàng 81
Bảng 2.12: Tỷ trọng doanh số giao dịch của hai thị trường ngoại tệ từ năm
1995-2005 82
Bảng 2.13: Tỷ trọng doanh số giao dịch trên hai thị trường từ năm 2006-2010
83



LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI VÀ PHÁT TRIỂN
THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1.1. Tổng quan về thị trường ngoại hối 1

1.1.1. Khái niệm, chức năng của thị trường ngoại hối 1
1.1.2. Đặc điểm của thị trường ngoại hối 2
1.1.3. Phân loại thị trường ngoại hối 3
1.1.3.1. Theo phạm vi hoạt động 3
1.1.3.2. Theo tính chất giao dịch 5
1.1.3.3. Theo tính chất pháp lý của thị trường 6

1.1.3.4.Theo tính chất tập trung của thị trường 6
1.1.4. Các chủ thể tham gia thị trường ngoại hối 7

1.1.4.1. Phân loại theo hình thức tổ chức 7
1.1.4.2. Phân loại theo chức năng trên thị trường 9
1.1.5. Những nghiệp vụ trên TTNH 12
1.1.5.1. Nghiệp vụ ngoại hối giao ngay 12
1.1.5.2. Nghiệp vụ ngoại hối kỳ hạn(Forex Forward Transaction) 12
1.1.5.3. Nghiệp vụ hoán đổi ngoại hối (Forex Swap Transaction) 14
1.1.5.4. Giao dịch tiền tệ tương lai 15
1.1.5.5. Hợp đồng quyền chọn tiền tệ 17
1.2. Những nhân tố tác động đến việc phát triển thị trường ngoại hối của một
quốc gia 19

1.2.1 Tác động của qui luật thị trường 19
1.2.2. Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế 20

1.2.3. Chính sách quản lý ngoại hối của quốc gia 22

2.2. Tác động của quá trình hội nhập kinh tế đến sự phát triển TTNH Việt
Nam 52

2.2.1. Nguồn cung ngoại tệ gia tăng do hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài,
chuyển tiền kiều hối, xuất khẩu phát triển 522.2.2. Nguồn cung ngoại tệ từ những hoạt động khác gia tăng 55
2.2.3. Cầu ngoại tệ cho hoạt động nhập khẩu gia tăng 57
2.2.5. Tăng cường sự hợp tác hổ trợ và nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các tổ
chức kinh tế, tài chính của Việt Nam 59

2.2.6. Đối mặt với những bất ổn do quá trình mở cửa thị trường tài chính 60
2.2.7. Sự canh tranh gay gắt hơn với những đối thủ hơn hẳn về tiềm lực và bề
dày kinh nghiệm 62

2.3. Thực trạng hoạt động của thị trường ngoại hối Việt Nam 64
2.3.1. Những văn bản pháp lý qui định hoạt động kinh doanh ngoại hối 64
2.3.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại hối của các ngân hàng trên
TTNH Việt Nam 70

2.3.2.1.Quá trình hình thành và hoạt động TTNT liên ngân hàng 72
2.3.2.2. Thực trạng thị trường ngoại tệ khách hàng của Việt Nam 81
2.3.2.3. Thực trạng sử dụng các giao dịch ngoại hối phái sinh tại các NHTM
Việt Nam 84

2.3.2.4. Thực trạng yết giá kinh doanh và mua bán ngoại tệ 90
2.3.3. Thị trường ngoại tệ không chính thức 93
2.3.3.1 Những hình thức biểu hiện 93
2.3.3.2. Những nguồn cung cấp ngoại tệ trên thị trường không chính thức 97

3.1.1. Cơ sở phát triển thị trường ngoại hối 121
3.1.1.1. Căn cứ vào thành quả đạt được trong quản lý kinh tế của Việt Nam
trong những năm gần đây 121

3.1.1.2.Căn cứ vào sự tăng trưởng của hệ thống ngân hàng 123
3.1.1.3. Căn cứ mức độ hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam 124
3.1.2. Định hướng phát triển TTNH 126
3.1.2.1. Phát triển TTNH là bước đi tất yếu trong quá trình hoàn thiện và phát
triển thị trường tài chính của Việt Nam 126

3.1.2.2. Xây dựng hệ thống tài chính an toàn và hội nhập 127
3.2. Những biện pháp phát triển TTNH trong hội nhập kinh tế 128
3.2.1. Hoàn thiện TTNH theo hướng hiện đại và hội nhập 128
3.2.1.1. Minh bạch hóa thông tin trên thị trường 128
3.2.1.2. Mở rộng các chủ thể kiến tạo thị trường 129
3.2.1.3. Hoàn thiện các sản phẩm ngoại hối phái sinh 130
3.2.1.4. Khuyến khích thành lập các công ty môi giới, công ty tư vấn 134

3.2.1.5. Xây dựng lộ trình thành lập sàn giao dịch ngoại tệ 135
3.2.1.6. Đa dạng hóa các ngoại tệ trong giao dịch 136
3.2.2. Hoàn thiện cơ chế quản lý ngoại hối 137
3.2.2.1. Về điều hành tỷ giá 137
3.2.2.2. Về tự do hóa tài khoản vãng lai và tự do hóa tài khoản vốn theo lộ
trình 140

3.2.3. Phát huy vai trò của NHNN- phát triển TTNT liên ngân hàng 143
3.2.3.1. Phát huy vai trò của NHNN 143
3.2.3.2. Phát triển TTNTLNH về khối lượng giao dịch và số lượng thành viên
145


các biện pháp chính sách, không được tùy tiện thi hành những biện pháp hành
chánh, phi thị trường. Đồng thời, xây dựng cơ sở hạ tầng của nền kinh tế thị
trường để đón nhận những cơ hội và thách thức của quá trình hội nhập mang đến.
Đánh giá quá trình mở cửa kể từ khi gia nhập WTO, đã cho thấy Việt
Nam có những thành tựu đáng ghi nhận về tốc độ tăng trưởng cao trong 2 năm
2007-2008, trở thành môi trường đầu tư hấp dẫn, thu hút nhà đầu tư nước ngoài,
kết quả là lượng vốn đầu tư nước ngoài gia tăng mạnh mẽ, thu hút lượng kiều hối
gia tăng với những con số ấn tượng , đồng thời kim ngạch xuất nhập khẩu ngày
càng tăng cao, tác động đến thị trường tài chính nói chung và TTNH nói riêng
đều phát triển. TTNH đã trở thành kênh truyền dẫn lượng ngoại tệ vào và ra khỏi
quốc gia phục vụ cho nhu cầu ngoại tệ của nền kinh tế. Mức độ mở cửa theo lộ
trình ngày càng rộng hơn đòi hỏi Việt Nam phải có sự thay đổi trong chính sách
quản lý và điều hành nhằm ứng phó trước những sự biến động bất thường của
các dòng vốn, cũng như tận dụng các cơ hội do sự gia tăng dòng luân chuyển
ngoại tệ để phát triển TTNH làm cơ sở cho thị trường tài chính và thị trường tiền
tệ cùng phát triển.
Tuy nhiên, sau hơn 4 năm gia nhập WTO nền kinh tế của Việt Nam chưa
được đánh giá là tăng trưởng ổn định, đồng thời TTNH còn quá sơ khai, kém
phát triển. Nguồn vốn ngoại tệ luân chuyển kém linh hoạt, cung- cầu trên thị
trường tại nhiều thời điểm rơi vào tình trạng mất cân đối và căng thẳng giả tạo. Hoạt động quản lý, điều tiết và can thiệp cuả NHNN trên TTNH bị động, lúng
túng và hiệu quả chưa cao. Năng lực quản trị rủi ro và kinh doanh ngoại tệ của
các NHTM còn chưa tương thích với nền kinh tế mở cửa. Các công cụ ngoại hối
phái sinh sử dụng không hiệu quả. Khả năng tiếp cận và sử dụng các công cụ
phái sinh để phòng ngừa rủi ro tỷ giá của các chủ thể trong nền kinh tế còn rất
hạn chế. Bên cạnh đó, là sự tồn tại và cạnh tranh mạnh mẽ của thị trường ngoại
tệ chợ đen, đã gây khó khăn cho việc thu hút ngoại tệ và làm giảm khả năng cung
ngoại tệ của thị trường chính thức, làm giảm hiệu quả của nguồn vốn ngoại tệ.

hỏi TTNH Việt Nam có cơ sở để phát triển không? Ngoài ra, việc gia nhập WTO
đã đánh dấu một bước hội nhập sâu của TTTC nói chung và TTNH nói riêng của
Việt Nam điều này mang đến thuận lợi cũng như những bất ổn cho TTTC Việt
Nam, việc nhận diện những vấn đề trên để có những biện pháp tận dụng được
những tiện ích cũng như đối phó với những tác động tiêu cực của quá trình toàn
cầu hóa giúp cho TTNH phát triển và hội nhập tốt hơn.
3/ “Phát triển và hoàn thiện thị trường ngoại hối Việt Nam” TS.
NGUYỄN VĂN TIẾN, năm 2000. Nội dung của đề tài tập trung phân tích thực
trạng TTNH Việt Nam trong giai đoạn từ 1995 đến năm 2000. Đây là những yếu
tố lịch sử về kinh tế, hệ thống pháp lý, trình độ quản lý TTNH Việt Nam trong
giai đoạn trước khi gia nhập WTO, Luận án sẽ căn cứ vào những nghiên cứu này
làm nền tảng phân tích TTNH Việt Nam từ sau khi gia nhập WTO (năm 2007)
đến năm 2010 để cập nhật thực trạng TTNH nhằm có những giải pháp thích hợp
cho việc phát triển thị trường.
4/ “Determinants of ViệtNam Informal Market Exchange Rates. The asset
Market approach”. Nguyễn Đức Thanh năm 2002. Đề tài nghiên cứu về những
yếu tố quyết định đến tỷ giá trên thị trường ngoại hối không chính thức của Việt
Nam và những ảnh hưởng của chính sách kinh tế vĩ mô với mục tiêu là ổn định
thị trường đến việc lựa chọn một tỷ giá thích hợp. Nghiên cứu này tập trung phân
tích những nhân tố tạo nên cung cầu và hoạt động của một TTNH cùng tồn tại
song song với TTNH chính thức của nước ta và được gọi bằng nhiều tên, như là
thị trường tự do, thị trường không chính thức. Luận án tiếp cận nghiên cứu này
để phân tích thực trạng thị trường ngoại tệ không chính thức của Việt Nam kể từ khi gia nhập WTO đã ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của TTNH chính
thức như thế nào.
5/ “The Institutional and Structural Problems of China’s Foreign
Exchange Market & Implication for the New Exchange Rate”. ZHANG Jikang
and LIANG Yuanyuan, 2004. Nghiên cứu về những vấn đề về thể chế và kết cấu

giá được ghi bằng ngoại tệ, bản tệ được thanh toán bên ngoài biên giới…, nhưng
những loại này chỉ chiếm một phần nhỏ so với ngoại tệ, vì thế luận án giới hạn
nghiên cứu hoạt động kinh doanh ngoại hối trong phạm vi hẹp là trình bày về
ngoại tệ.
Đối với vấn đề hội nhập, Luận án giới hạn phạm vi không gian của đề tài
nghiên cứu là hội nhập về kinh tế quốc tế và khu vực trong cùng nội dung, mặc
dù biết rằng hội nhập khu vực có những điểm khác biệt so với hội nhập quốc tế,
tuy nhiên xu hướng phát triển là từ khu vực để đến với quốc tế vì thế việc nghiên
cứu hội nhập quốc tế sẽ mang ý nghĩa lâu dài hơn.
5. Phương pháp nghiên cứu
Với mục tiêu đánh giá thực trạng về TTNH Việt Nam, luận án sẽ căn cứ
vào khung lý thuyết những nghiên cứu trước đây của các tác giả như: Ng Beoy
Kui, 1988, Nguyễn văn Tiến, 2000, Nguyễn Trần Phúc September 2009 để so
sánh, tổng hợp và phân tích, đồng thời sử dụng phương pháp thống kê logic, lập
luận biện chứng đứng trên quan điểm lịch sử và phát triển để đưa ra những giải
pháp nhằm phát triển và hoàn thiện TTNH.
Số liệu thu thập từ nguồn tài liệu của NHNN, IMF, WorldBank, BIS, Báo
cáo thường niên của các NHTM, của Tổng cục Thống kê kết hợp nguồn thông tin
của báo chí tạp chí chuyên ngành và kế thừa những kết quả nghiên cứu thực
nghiệm có liên quan.
Luận án sẽ tập trung giải quyết 4 nội dung chính:
Thứ nhất, lý thuyết hoạt động và phát triển TTNH? Kinh nghiệm của các
nước trong việc điều hành và phát triển TTNH bài học nào cho Việt Nam.
Thứ hai, thực trạng TTNH Việt Nam có đáp ứng được yêu cầu để phát
triển hay không? Thứ ba, tác động của hội nhập kinh tế đến cung cầu ngoại tệ và ảnh
hưởng của chính sách quản lý ngoại hối đến việc phát triển TTNH Việt Nam.
Thứ tư, giải pháp nào để phát triển TTNH được ổn định và vững chắc

những người tham gia thị trường có thể xác lập trạng thái ngoại hối mở để kinh
doanh trên tài khoản của mình và điều kiện này chỉ có thể thực hiện thuận lợi khi
tự do hóa kiểm soát ngoại hối (2) Tỷ giá phải biến động thực sự để những người
tham gia thị trường có thể thực hiện đa dạng các nghiệp vụ kinh doanh chênh
lệch tỷ giá và đầu cơ cũng như phát triển thị trường ngoại hối phái sinh.(3)Để
TTNH hoạt động cần có sự phát triển thị trường tiền tệ và vai trò của NHTW.(4)
Phát triển các giao dịch phái sinh ngoại hối. Đây là những điều kiện cần thiết để
xem xét một TTNH có khả năng để hoạt động và phát triển hay không?.
Với đề tài nghiên cứu “Vietnam’s Exchange rate Policy and implications
for its Foreign Exchange Market, 1986-2009” của Tran Phuc Nguyen đã cho
thấy vai trò của chính sách tỷ giá đến quá trình phát triển TTNH. Hay đề tài
nghiên cứu Khoa học của TS Nguyễn văn Tiến(2000) về” Phát triển và hoàn
thiện thị trường ngoại hối Việt Nam” đã đưa ra những khung lý thuyết cơ bản về
TTNH với những nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối theo tiêu chuẩn quốc tế.
Nghiên cứu của ZHANG Jikang and LIANG Yuanyuan(2004) những vấn đề về
thể chế và kết cấu của TTNH của Trung Quốc đã trình bày về ảnh hưởng của tự
do hóa tài khoản vãng lai và tài khoản vốn đến TTNH.
Dựa vào những nghiên cứu trên và phát triển theo mục đích yêu cầu
nghiên cứu của đề tài, chương 1 của Luận án đưa ra khung lý thuyết nền tảng để
làm cơ sở đánh giá thực trạng TTNH trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, vì
thế nội dung của chương sẽ giải quyết các vấn đề sau:
Thứ nhất, những lý thuyết cơ bản về hoạt động của TTNH? Thành viên
tham gia thị trường họ là ai và đóng vai trò gì trên TTNH? Thứ hai, khung pháp
lý nền tảng được thể hiện qua chính sách quản lý ngoại hối dưới tác động của hội
nhập kinh tế ảnh hưởng như thế nào đối với việc để TTNH hoạt động ổn định và
có trật tự. Thứ ba, để phát triển TTNH cần phải có những điều kiện gì? Thứ tư,
bài học kinh nghiệm của các nước khác trong quá trình phát triển TTNH.
1

CHƯƠNG 1

(3) Là nơi để NHTW của các nước can thiệp hoạt động của mình nhằm điều
chỉnh tỷ giá hối đoái, thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia bằng cách mua hay
bán số ngoại tệ cần thiết nhằm điều tiết cung cầu ngoại tệ. Mức độ mua vào hay
bán ra của NHTW trên TTNH không chỉ phụ thuộc vào mức độ chênh lệch giữa
cung và cầu ngoại tệ trên thị trường mà còn phụ thuộc vào những yếu tố như cơ
chế tỷ giá hiện hành, mục tiêu chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ và mức tỷ giá
mục tiêu mà NHTW muốn theo đuổi.
1.1.2. Đặc điểm của thị trường ngoại hối
TTNH là một thị trường khổng lồ và thanh khoản nhất trên thế giới [54],
theo khảo sát của BIS vào tháng 9/2010 doanh số giao dịch của TTNH toàn cầu
lên tới hơn 3900 tỷ USD một ngày [61] . Tỷ giá liên tục thay đổi khoảng 20 lần
trong 1 phút, giao dịch số lượng lớn với mức lời nhỏ được cho là dấu hiệu của
tính thanh khoản [54].
Là một thị trường cạnh tranh hoàn hảo: do thị trường có tính chất toàn cầu
với khối lượng giao dịch cực lớn, các hàng hóa( tiền tệ) đồng chất (không có chất
lượng hơn, kém), thông tin lưu chuyển tự do và không có các rào cản đối với việc
tham gia thị trường [48]
Là một thị trường hoạt động hiệu quả: các thông tin liên quan đến tỷ giá
luôn được phản ánh nhanh chóng và chính xác lên tỷ giá và tỷ giá tuy được yết ở
các khu vực thị trường khác nhau nhưng hầu như là thống nhất với nhau, có độ
chênh lệch không đáng kể, hiếm khi tạo cơ hội cho các nhà kinh doanh kiếm lời
từ nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch tỷ giá(arbitrage).
TTNH không nhất thiết phải tập trung tại một vị trí địa lý cụ thể mà là một
thị trường quốc tế, bao gồm một mạng lưới người mua và người bán rộng khắp
trên toàn thế giới, giao dịch với nhau thông qua các phương tiện truyền thông
hiện đại như điện thoại, telex, fax và các hệ thống kinh doanh điện tử.
Trung tâm của TTNH là thị trường liên ngân hàng (Interbank) với các thành
viên chủ yếu là các NHTM, ngân hàng đầu tư, các nhà môi giới ngoại hối và

3

4

của các NHTM trên TTLNH còn có cả các công ty Đầu tư và các định chế tài
chính khác cùng tham gia, chính xác hơn nên gọi là thị trường liên giao
dịch(Interdealer)[54]
Đối với thị trường tài chính nói chung, thị trường liên ngân hàng là một
trong những thị trường cơ sở và quan trọng nhất vì hầu hết các giao dịch mua và
bán tiền tệ được chu chuyển qua kênh thị trường liên ngân hàng toàn cầu. Do đó,
trọng tâm của thị trường hối đoái là thị trường liên ngân hàng.
Ở Mỹ và một số TTNH lớn khác, thị trường Interbank được thực hiện dưới
hai hình thức: TTLNH trực tiếp giữa các ngân hàng với ngân hàng và TTLNH
gián tiếp thông qua môi giới [48]
Trên TTLNH trực tiếp: Các dealer của các ngân hàng hỏi giá và báo giá lẫn
nhau thông qua các phương tiện truyền thông, điển hình là thông qua điện thoại,
telex và hệ thống giao dịch điện tử.Trong một giao dịch bao giờ cũng có hai
dealer của hai ngân hàng tham gia. Một dealer hỏi giá và một dealer báo giá,
dealer hỏi giá còn được gọi là dealer khởi tạo giao dịch (“initiator”), khi hỏi giá,
dealer hỏi giá thường không nói cho đối tác biết mình muốn mua hay bán, trong
khi đó dealer báo giá phải báo giá hai chiều mua và bán, vì thế, thị trường gọi
những nhà giao dịch trên TTLNH là nhà tạo giá (Market Maker).
Trên TTLNH gián tiếp: Các dealer gửi các lệnh có giới hạn(limit order)
lệnh mua hay lệnh bán với số lượng xác định đến nhà môi giới cuả mình. Các
nhà môi giới đối chiếu và làm khớp các lệnh mua và bán, cung cấp giá tốt nhất
cho khách hàng của mình giá mua cao nhất và giá bán thấp nhất “inside spread”
Các nhà môi giới được hưởng hoa hồng từ hai bên khi giao dịch thành công.
So sánh giao dịch trên thị trường liên ngân hàng trực tiếp và gián tiếp, ta
thấy có những điểm khác biệt sau:
Trong giao dịch trực tiếp, các dealer luôn biết đối tác của mình là ai, trong
khi trong giao dịch gián tiếp các dealer chỉ biết chi tiết của đối tác khi giao dịch
được thực hiện;


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status