ĐỀ TÀI " PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA MỘT SỐ SẢN PHẨM HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN CHI NHÁNH AN GIANG " - Pdf 12

Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn
– CN An Giang SVTH: Trần Thị Diễm Tuyền
i

ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN THỊ DIỄM TUYỀN PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG
CỦA MỘT SỐ SẢN PHẨM HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN
CHI NHÁNH AN GIANG

Người chấm, nhận xét 1 : …………
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)

Người chấm, nhận xét 2 : …………
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Khoá luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày … tháng … năm ……
Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn
– CN An Giang SVTH: Trần Thị Diễm Tuyền
iii

LỜI CÁM ƠN

Qua 4 năm học tập dưới giảng đường đại học, được sự chỉ dạy tận
tình của các thầy cô khoa kinh tế - Quản trị kinh doanh trường Đại học An
Giang, em đã học hỏi được rất nhiều điều cả về lý thuyết và thực tiễn, qua
đó có thể trang bị cho mình những kiến thức cơ bản làm hành trang để
bước vào cuộc sống.
Qua thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn chi nhánh An
Giang, sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong ngân hàng đã phần nào
giúp em hiểu được hoạt động của ngân hàng cũng như tiếp xúc với thực tế,
vận dụng lý thuyết đã học trong trường vào thực tế.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành đến quý thầy cô
trong khoa Kinh tế đã truyền đạt cho em những kiến thức vô cùng quý báu

SVTH: Trần Thị Diễm Tuyền
iv
Tóm tắt
Trong xu thế hội nhập hiện nay, các ngân hàng phải cạnh tranh rất khốc liệt không chỉ với
ngân hàng trong nước mà còn với cả ngân hàng nước ngoài. Ngân hàng với vai trò đi vay
để cho vay vì vậy muốn gia tăng lợi nhuận họ cần phải gia tăng khả năng huy động vốn
của mình. Tuy nhiên, tình huy động vốn của một ngân hàng chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều
yếu tố như uy tín ngân hàng, lãi suất, chính sách chăm sóc khách hàng và các sản phẩm,
các chương trình của ngân hàng. Trong phạm vi luận văn nên đề tài chỉ đi sâu vào nghiên
cứu hiệu quả của các sản phẩm, chương trình đã ảnh hưởng đến tình hình huy động vốn
của ngân hàng như thế nào. Qua gần hai năm hoạt động được chia thành ba thời kỳ so sánh
ta thấy SCB An Giang đã hoạt động tốt, ổn định. Mặc dù trong thời gian đầu lợi nhuận của
SCB An Giang chưa cao do tốn nhiều chi phí nhưng đến cuối năm 2007 ngân hàng đã hoạt
động ổn định và có lãi, mạng lưới hoạt động được mở rộng và dần khẳng định vị trí của
mình trong địa bàn tỉnh An Giang. Có được kết quả trên là do ngân hàng đã kết hợp tốt
nhiều yếu tố, đặc biệt là ngân hàng đã đưa ra các chính sách sản phẩm phù hợp, đánh đúng
vào tâm lý và nhu cầu của người dân địa phương. Tuy nhiên bên cạnh đó ngân hàng vẫn
còn những mặt hạn chế cần phải khắc phục. Qua quá trình nghiên cứu, do thấy được cả hai
mặt thuận lợi và hạn chế của chi nhánh, đề tài đã đề xuất một số biện pháp và kiến nghị
nhằm giúp ngân hàng khắc phục những mặt hạn chế và phát huy những ưu thế để hoạt
động tốt hơn, mang lại nhiều lợi nhuận hơn trong những năm tới và tăng khả năng cạnh
tranh với các ngân hàng khác trong khu vực.
1.1 Lý do chọn đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1
1.3 Phạm vi nghiên cứu 1
1.4 Phương pháp nghiên cứu 2
1.5 Ý nghĩa nghiên cứu 2
CHƯƠNG 2: NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN VÀ MỘT SỐ SẢN PHẨM
CỦA NGÂN HÀNG 3
2.1 Tầm quan trọng của nghiệp vụ huy động vốn 3
2.1.1 Đối với ngân hàng thương mại 3
2.1.2 Đối với khách hàng 3
2.2 Các loại huy động vốn 3
2.2.1 Tiền gửi thanh toán 4
2.2.2 Tiết kiệm không kỳ hạn 4
2.2.3 Tiết kiệm định kỳ 4
2.2.4 Các loại tiết kiệm khác 5
2.3 Sản phẩm ngân hàng 5
2.1.1 Đưa sản phẩm ra thị trường 5
2.1.2 Giai đoạn phát triển 6
2.1.3 Giai đoạn chín muồi 6
2.1.4 Giai đoạn thoái trào 6
2.4 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn tại ngân hàng 8
2.4.1 Vốn huy động / Tổng nguồn vốn 8
2.4.2 Vốn huy động không kỳ hạn / Tổng vốn huy động 8
2.4.3 Vốn huy động có kỳ hạn / Vốn huy động 8
2.4.4 Đánh giá tình hình hiệu quả 8
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN- CNAG 9
3.1 Giới thiệu tổng quát 9
3.1.1 Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn – Hội sở 9
3.1.2 Sản phẩm dịch vụ chính 9
Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn

3.7 KQHĐKD của ngân hàng TMCP Sài GònCN An Giang qua các quý 16
3.7.1 Những sự kiện nổi bật 16
3.7.2 Kết quả kinh doanh của ngân hàng 16
3.8 Kế hoạch kinh doanh của ngân hàng vào năm 2008 18
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HĐVCỦA NGÂN HÀNG
TMCP SÀI GÒN CHI NHÁNH AN GIANG 19
4.1 Cơ cấu nguồn vốn và thực trạng tình hình huy động vốn hiện nay
của ngân hàng 19
4.1.1 Tình hình nguồn vốn 19
4.1.2 Phân tích tình hình huy động vốn 21
Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn
– CN An Giang SVTH: Trần Thị Diễm Tuyền
vii 4.1.2.1. Đối với loại tiền gửi tiết kiệm 23
4.1.2.2 Tiền gửi thanh toán 25
4.2 Giới thiệu các sản phẩm tiền gửi của ngân hàng TMCP Sài Gòn 26
4.2.1 Tích lũy hưu trí 26
4.2.2 TKTT tặng thêm LS đối với chủ thẻ tiết kiệm từ 50 tuổi trở lên 30
4.2.3 Sản phẩm tiền gửi rút gốc từng phần hưởng lãi suất bậc thang 34
4.2.4 Gửi tiền nhận lãi ngay 37

4.3 Đánh giá tác động của các SPNH đối với tình hình HĐV
tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Chi nhánh An Giang 39
4.3.1 Tỷ số vốn huy động trên tổng nguồn vốn 40
4.3.2 Tỷ số vốn huy động có kỳ hạn trên tổng vốn huy động 40

viii
DANH MỤC BẢNG
  

Bảng 3.1: Báo cáo KQHĐKD của SCB năm 2006 – 2007 17
Bảng 4.1: Tình hình huy động vốn 22
Bảng 4.2: Biểu lãi suất tiền gửi tích lũy hưu trí 28
Bảng 4.3: Tình hình HĐV tiền gửi TLHT của SCB An Giang trong quý IV 29
Bảng 4.4: Tình hình huy động của TG TKTT tặng thêm LS cho chủ thẻ từ
50 tuổi trở lên 31
Bảng 4.5: Tỷ trọng về TGTK tặng thêm LS cho chủ STK từ 50 tuổi trở lên 33
Bảng 4.6: Tình hình HĐV của SP TGRGTPHLSBT qua 3 quý của năm 2007 36
Bảng 4.7: Vốn huy động của từng sản phẩm trong tổng VHĐ 38
Bảng 4.8: Tình hình HĐV của các sản phẩm tích lũy đến cuối năm 2007 39
Bảng 4.9: Chỉ tiêu đánh giá hoạt động tại chi nhánh 39

Hình 4.9: Biểu đồ thể hiện tình hình HĐV của các sản phẩm vào cuối năm 2007 39
Hình 4.10: Biểu đồ thể hiện tỷ số VHĐ/TNV qua các thời kỳ so sánh 40
Hình 4.11: Tỷ số VHĐCKH/TNV 41
Hình 4.12: Biểu đồ thể hiện tình hình hiệu quả của SCB An Giang trong 3 TKSS 42

Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn
– CN An Giang SVTH: Trần Thị Diễm Tuyền
x
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
  

CBNH Cán bộ ngân hàng
CMND Chứng minh nhân dân
CNAG Chi nhánh An Giang
CP Chi phí
GDV Giao dịch viên
HĐQT Hội đồng quản trị
HĐV Huy động vốn

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1 Lý do chọn đề tài
Hội nhập quốc tế đang trở thành yêu cầu bức xúc đối với mỗi quốc gia trong xu thế
hiện nay và Việt Nam cũng đang vận hành nền kinh tề trong xu thế hội nhập đó. Khi hội
nhập mọi lĩnh vực đều trở nên phức tạp, trong đó hội nhập về lĩnh vực tài chính nói
chung, hoạt động ngân hàng nói riêng có độ phức tạp, nhạy cảm cao nhất.
Muốn cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài thì ngân hàng trong nước phải ngày
càng mở rộng quy mô chiếm nhiều thị phần, phát triển trên cơ sở an toàn, bền vững và
hiệu quả bởi vì an toàn là nền tảng để ngân hàng lớn, mạnh và phát triển. Tuy nhiên, để
làm được điều này các ngân hàng cần phải có một lượng vốn đáng kể và lượng vốn đó
chủ yếu được huy động từ dân cư và các tổ chức kinh tế. Với lý do trên nên vấn đề cạnh
tranh giành lấy thị phần, thu hút nguồn vốn của các NHTM tương đối gay gắt mà công
cụ chủ yếu không chỉ là lãi suất mà còn là các chương trình khuyến mãi, các sản phẩm
tiền gửi, các chính sách chăm sóc khách hàng….
Vì thế, Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) không chú trọng cạnh tranh bằng lãi suất,
mà chủ yếu cân đối giữa nhu cầu nguồn vốn và sử dụng vốn nhằm vừa đảm bảo quyền
lợi của khách hàng mà vẫn đạt hiệu quả kinh doanh. Giải pháp để nâng cao nguồn vốn
huy động của SCB là luôn luôn chú ý lắng nghe và tìm hiểu thấu đáo từng đối tượng
khách hàng để có những sản phẩm huy động vốn và những chính sách khách hàng phù
hợp với tâm lý, nhu cầu nhằm tạo cho khách hàng cảm giác tin tưởng, hài lòng khi đến
với SCB. Với mục đích trên hiện SCB đang có rất nhiều sản phẩm dành cho khách hàng
như: chương trình tặng thêm lãi suất đối với người cao tuổi, lạm phát vẫn có lãi, tích lũy
học tập, chiếc ví thông minh, tiền gửi rút gốc từng phần hưởng lãi suất bậc thang… Vậy
các chương trình, sản phẩm này có đáp ứng được nhu cầu vốn cho ngân hàng không và
nó đã tác động như thế nào đến tình hình huy động vốn của ngân hàng? Đề tài: “Phân
tích tác động của các sản phẩm ngân hàng đối với tình hình huy động vốn tại ngân hàng
TMCP Sài Gòn – Chi nhánh An Giang” sẽ làm rõ hơn vấn đề nêu trên.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu các sản phẩm tiền gửi của ngân hàng.


1.5 Ý nghĩa nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu hiệu quả của các chương trình khuyến mãi, nghiên cứu các sản
phẩm tiền gửi đối với việc huy động vốn tại ngân hàng. Hy vọng rằng kết quả đề tài sẽ
giúp ích cho SCB An Giang trong công tác nâng cao hiệu quả huy động vốn của mình.

Thu thập số liệu về
tình hình HĐV, về
nguồn vốn huy động
của từng chương trình
sản phẩm.


nhưng nó là nghiệp vụ rất quan trọng. Không có nghiệp vụ huy động vốn xem như
không có hoạt động của NHTM. Một NHTM khi được cấp phép thành lập, phải có vốn
điều lệ theo qui định.Tuy nhiên vốn điều lệ chỉ đủ tài trợ cho tài sản cố định như trụ sở,
văn phòng, máy móc thết bị cần thiết cho hoạt động chứ chưa đủ vốn để ngân hàng có
thể thực hiện các hoạt động kinh doanh như cấp tín dụng và các dịch vụ ngân hàng
khác. Để có vốn phục vụ cho các hoạt động này ngân hàng phải huy động vốn từ khách
hàng. Nghiệp vụ huy động vốn, do vậy, có ý nghĩa rất quan trọng đối với ngân hàng
cũng như đối với khách hàng.
2.1.1 Đối với ngân hàng thương mại
Nghiệp vụ huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn cho ngân hàng, thực hiện
các nghiệp vụ kinh doanh khác. Không có nghiệp vụ huy động vốn, NHTM sẽ không đủ
nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của mình. Mặt khác, thông qua nghiệp vụ huy động vốn
NHTM có thể đo lường được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân
hàng. Từ đó, NHTM có các biện pháp không ngừng hoàn thiện hoạt động huy động vốn
để giữ vững và mở rộng quan hệ với khách hàng. Có thể nói nghiệp vụ huy động vốn
góp phần giải quyết “đầu vào” của ngân hàng.
2.1.2 Đối với khách hàng
Nghiệp vụ huy động vốn không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng mà nó
còn có ý nghĩa quan trọng đối với khách hàng. Đối với khách hàng, nghiệp vụ huy động
vốn cung cấp cho họ một kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lợi,
tạo cơ hội cho họ có thể tiêu dùng trong tương lai. Mặt khác, nghiệp vụ huy động còn
cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để họ cất trữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn
rỗi. Cuối cùng nghiệp vụ huy động vốn giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận với các
dịch vụ khác của ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán qua ngân hàng và dịch vụ tín
dụng khi khách hàng cần vốn cho sản xuất, kinh doanh hoặc cần tiền cho tiêu dùng.
2.2 Các loại huy động vốn
Do nhu cầu và động thái gửi tiền của khách hàng rất đa dạng và khác nhau nên để
thu hút được nhiều khách hàng gửi tiền, NHTM phải thiết kế và phát triển thành nhiều
loại sản phẩm tiền gửi khác nhau. Nhưng thông thường tiền gửi của khách hàng tại
NHTM thường xuyên có các loại sau:

Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn được thiết kế dành cho đối tượng khách
hàng cá nhân hoặc tổ chức, có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi ngân hàng vì mục tiêu an
toàn và sinh lợi nhưng không thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền gửi trong tương lai.
Với sổ tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, khách hàng có thể gửi tiền và rút tiền bất cứ
lúc nào trong giờ giao dịch. Tuy nhiên, khác với hình thức tiền gửi cá nhân mỗi lần giao
dịch khách hàng phải xuất trình sổ tiền gửi và chỉ có thể thực hiện được các giao dịch
ngân quỹ như là gửi tiền và rút tiền chứ không thể thực hiện được các giao dịch thanh
toán như trong tiền gửi thanh toán.
2.2.3 Tiết kiệm định kỳ
Tiền gửi tiết kiệm định kỳ được thiết kế dành cho khách hàng cá nhân và tổ chức có
nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu an toàn, sinh lợi và thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền
trong tương lai.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thường được phân chia thành nhiều loại. Căn cứ vào
thời hạn có thể phân chia thành tiền gửi kỳ hạn 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng , 12 và
trên 12 tháng. Căn cứ vào phương thức trả lãi có thể chia thành: Tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi
đầu kỳ, tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi cuối kỳ, tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi theo định kỳ ( tháng
hoặc quý)
Việc phân chia kỳ hạn thành nhiều loại khác nhau làm cho sản phẩm tiền gửi của ngân
hàng trở nên đa dạng và phong phú có thể đáp ứng được nhu cầu gửi tiền đa dạng của
khách hàng. Tiền
gửi
ngân
hàng
Tiền gửi thanh toán
Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi khác
Tiết kiệm có kỳ hạn

vì giới hạn của đề tài nên chỉ tập trung phân tích các dịch vụ tiền gửi mà bỏ qua các dịch
vụ khác. Tiền gửi là nguồn vốn quan trọng nhất trong vốn tiền tệ của ngân hàng. Chính
vì vậy mà ngân hàng tập trung vào công tác tiếp thị nguồn vốn này. Nguồn vốn bằng
tiền của ngân hàng gồm có các nguồn vốn sau:

Hình 2.3: Các nguồn cấu thành vốn bằng tiền của ngân hàng
Như bất kỳ ngân hàng nào, SPNH đều phát triển qua các giai đoạn liên tục sau:
2.3.1 Đưa sản phẩm ra thị trường
Thời kỳ ngân hàng lần đầu tiên đưa sản phẩm ra công chúng là bước khởi đầu của
giai đoạn đưa sản phẩm mới ra thị trường. Tốc độ tiêu thụ sản phẩm chậm là đặc trưng
Nguồn vốn bằng tiền
Tiền gửi của
khách hàng
Tiền vay của
ngân hàng

Vốn cổ phần
Các nghiệp vụ
đầu tư
Dịch vụ
tín dụng

Các dịch vụ
ngân hàng

2.3.3 Giai đoạn chín muồi
Giai đoạn này có đặc điểm việc tiêu thụ sản phẩm phát triển chậm và đôi khi lại còn
bị giảm xuống. Điều đó có thể giải thích bằng rất nhiều nguyên nhân. Thứ nhất, tới lúc
sản phẩm chín muồi, nhu cầu của người tiêu dùng thực tế đã thay đổi. Thứ hai, một dịch
vụ khác tương tự nhưng được hoàn thiện hơn thay thế sản phẩm này. Thứ ba, ngân hàng
có thể không chịu được áp lực của cạnh tranh. Cuối cùng, dịch vụ đó có thể không có
doanh lợi đối với ngân hàng vì xuất hiện khả năng mới về đầu tư vốn có hiệu quả hơn.
Khối lượng lợi nhuận thu được ở giai đoạn chín muồi sản phẩm bắt đầu dần dần
giảm xuống. Đồng thời sản phẩm được phát triển rộng rãi và bao trùm tối đa khách hàng
của ngân hàng. Thành tựu về giá cả sản phẩm với mức tối thiểu là nguyên nhân tăng
cường mạnh mẽ cạnh tranh.
Đôi khi người ta gọi giai đoạn cuối của thời kỳ chín muồi sản phẩm là giai đoạn bão
hòa của thị trường, mà sự chín muồi đó có quan hệ tới sự bắt đầu của thoái trào tiêu thụ.
2.3.4 Giai đoạn thoái trào
Giai đoạn này có liên quan tới sự giảm mạnh mẽ khối lượng tiêu thụ và có khả năng
giảm mức lợi nhuận thu được tới số không. Thời gian của thoái trào đó khác nhau đối
với các loại sản phẩm của ngân hàng khác nhau.
Cạnh tranh trong giai đoạn thoái trào rất êm ắng. Điều đó chủ yếu được giải thích
bởi sự chuyển hướng chú ý sang loại sản phẩm mới.
Sự duy trì hàng loạt sản phẩm của ngân hàng ở vào giai đoạn thoái trào thường
không có lợi. Điều đó một mặt là do sự cần thiết của các chi phí nhất định về việc cung
cấp nó, mặt khác do phải đưa sức lực về tiền vốn của ngân hàng vào sự phát triển và áp
dụng sản phẩm mới có lợi nhuận.

Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn
– CN An Giang SVTH: Trần Thị Diễm Tuyền
7

Hình 2.5 Các giai đoạn tạo ra sản phẩm mới Bắt đầu đưa
ra thị trường
Thời gian
Thoái trào Tăng
trưởng
Chín muồi
Khối
lượng
bán
ra
Tổng
lợi nhuận
Tìm tòi
chủ đề
Phân tích các
khả năng
marketingĐưa ra

Thử nghiệm
Thương mại
hóa

2.4.4 Đánh giá tình hình hiệu quả

Chi phí
Tình hình hiệu quả = 100%
Thu nhập
Tỷ số này cho biết được tình hình hoạt động của ngân hàng có đem lại hiệu quả hay
không, nếu tỷ số này nhỏ hơn 60% thì hoạt động có hiệu quả và ngược lại.
x

x

x

x

Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn
– CN An Giang SVTH: Trần Thị Diễm Tuyền
9 CHƯƠNG 3

 Không ngừng nâng cao động lực làm việc và năng lực sáng tạo của nhân viên.
3.2 Quá trình hình thành và phát triển
Xuất thân từ Ngân hàng TMCP Quế Đô được thành lập năm 1992, sau 5 năm đổi tên
thương hiệu và phát triển, từ 8/4/2003 đến nay, Ngân hàng TMCP Sài Gòn – SCB đã
khẳng định vị trí của mình trên thị trường tài chính Việt Nam, thể hiện qua sự tăng
Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn
– CN An Giang SVTH: Trần Thị Diễm Tuyền
10trưởng không ngừng về lợi nhuận hàng năm, chất lượng sản phẩm dịch vụ ngày càng
được nâng cao cũng như sự định hình rõ nét thương hiệu SCB trong cộng đồng .
Hiện tại vốn điều lệ và các quỹ của SCB đạt hơn 2.000 tỷ đồng. Sau khi được sự
chấp thuận của NHNN Việt Nam và Ủy ban chứng khoán Việt Nam, tháng 12/2007,
SCB phát hành trái phiếu chuyển đổi với tổng mệnh giá phát hành là 1.399.999.500.000
đồng. Theo đó thì đến đầu năm 2009 vốn điều lệ SCB sẽ đạt hơn 3.000 tỷ đồng. Như
vậy SCB đạt trước hạn mức vốn điều lệ tối thiểu cho một ngân hàng theo quy định của
nhà nước.
Với phương châm “ SCB luôn hướng đến sự hoàn thiện vì khách hàng ”, cùng với
khát khao vươn lên SCB sẽ trở thành một trong những ngân hàng TMCP hiện đại đa
năng tại Việt Nam, tiến lên khẳng định uy tín và vị thế cạnh tranh trong tiến trình hội
nhập với thị trường tài chính trong nước và quốc tế.
3.3 Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn - Chi nhánh An Giang
Bắt đầu hoạt động từ ngày 12/06/2006 theo quyết định số 07/QĐ-SCB-HD(QT.06
ngày 28 tháng 04 năm 2006.
 Địa chỉ: 4+5 KT Hà Hoàng Hổ, TP Long Xuyên, An Giang.
 Tel : (84 76) 945235.

Kế Toán
(Trực thuộc hội sở)
PGD
Châu Đốc
Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn
– CN An Giang SVTH: Trần Thị Diễm Tuyền
11Phòng Tín dụng: Thẩm định, xét duyệt, kiểm tra cho vay. Thu hồi vốn, lãi cho vay
kể cả xử lý những khoản nợ khó đòi. Phối hợp tốt các phòng chức năng để phục vụ tốt
nhu cầu khách hàng. Hướng dẫn khách hàng làm đơn vay vốn…
Phòng Kế toán: Quản lý về tài khoản, thanh toán, điện toán thông tin, chuyển tiền,
thu đổi ngoại tệ, điều chuyển vốn nội bộ, chi tiêu theo kế hoạch được hội sở duyệt và
các báo cáo kế toán, quyết toán, tham mưu cho giám đốc xây dựng và phát triển các sản
phẩm dịch vụ mới.
Phòng Hành chính: Tổ chức thực hiện việc quy hoạch cán bộ, quản lý nhân sự, chi
trả lương cho người lao động, đào tạo nhân viên, thực hiện chính sách cán bộ, và thi đua
khen thưởng. Lập kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, công cụ lao
động và tổ chức thực hiện theo kế hoạch được duyệt. Thực hiện công tác văn thư hành
chính quản trị.
Tổ kiểm soát nột bộ: Kiểm tra, kiểm soát nội bộ các hoạt động của chi nhánh theo
đúng pháp luật. Theo dõi, phúc tra chi nhánh trong việc sửa chữa những vi phạm, thực
hiện của các đoàn thanh tra, kiểm tra.
Phòng ngân quỹ: Thu chi tiền mặt, xuất nhập ấn chỉ có giá. Kiểm tra thực thu, thực
chi theo chứng từ kế toán. Kinh doanh vàng bạc đá quý và thu đổi ngoại tệ. Chịu trách
nhiệm bảo quản tiền, vàng, ấn chỉ quan trọng và toàn bộ hồ sơ thế chấp, cầm cố của

kiểm soát viên.
- GDV giao thẻ tiết kiệm cho khách hàng
* Gởi bằng séc chuyển khoản
- Người gửi tiền và người phát hành séc có tài khoản tại SCB
+ Nộp tờ séc
+ Xem xét tờ séc
+ GDV trích tiền từ tài khỏan của người phát hành séc để ghi có vào tài khoản cho
người thụ hưởng có tài khoản tại SCB
+ Hướng dẫn khách hàng thực hiện gửi như gửi tiền bằng chuyển khoản.
- Người thụ hưởng và người phát hành khác tài khoản.
+ Bước 1 và bước 2 giống như trên.
+ Chuyển tờ séc sang trung tâm thanh toán theo dõi tiền về.
+ Khi tiền về GDV ghi có vào tài khoản người thụ hưởng.
+ Hướng dẫn khách hàng gửi tiền.
* Gửi tiết kiệm bằng chuyển khoản
- Trường hợp ủy nhiệm chi đến không có các thông tin như: hình thức tiết kiệm, kỳ hạn
gửi… người thụ hưởng không có tài khoản thanh toán tại SCB thì khách hàng rút bằng
tiền mặt và thực hiện như gửi bằng tiền mặt.
- Trường hợp ủy nhiệm chi đến có đủ thông tin nhưng người thụ hưởng không có tài
khoản thanh toán tại SCB thì giống như trường hợp trên.
- Người thụ hưởng có tài khoản thanh toán tại SCB và được chuyển theo tài khoản thanh
toán tại SCB thì khách hàng lập ủy nhiệm chi trích từ tài khoản thanh toán sang tài
khoản tiết kiệm với đầy đủ các thông tin trên, GDV nhận và kiểm tra ủy nhiệm chi, hạch
toán vào tài khoản và trả thẻ tiết kiệm cho khách hàng.
* Gửi tiền tiết kiệm đồng chủ sở hữu
Lập thêm biên bản thỏa thuận về quản lý và sử dụng thẻ tiết kiệm chung.
* Trường hợp người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của người chưa thành
niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự
- Giống như các buớc gửi tiền thông thường
- Tên chủ thẻ là người được giám hộ

thông thường.
Nếu thời điểm đến hạn mà SCB không huy động loại kỳ hạn đó thì SCB sẽ chuyển
sang kỳ hạn ngắn hơn liền kề với lãi suất do SCB công bố tại thời điểm kéo dài.
* Trường hợp tùy chọn
Nếu khách hàng có chỉ định về việc tái tục trước khi mở tài khoản thì ngày đáo hạn
dựa vào chỉ định của khách hàng.
3.5.7 Ủy quyền, thay đổi ủy quyền, hủy bỏ ủy quyền
Nếu muốn thay đổi nội dung ủy quyền, chủ thẻ tiết kiệm phải lập giấy ủy quyền mới
thay thế giấy ủy quyền cũ.
Muốn hủy bỏ ủy quyền, chủ sở hữu thẻ tiết kiệm phải đến SCB thực hiện thủ tục
hủy bỏ ủy quyền.
3.5.8 Chuyển quyền sở hữu thẻ tiết kiệm
Khách hàng lập giấy chuyển quyền sở hữu thẻ tiết kiệm, GDV hướng dẫn khách
hàng lập giấy chuyển quyền sở hữu thẻ tiết kiệm theo mẫu SCB.
3.5.9 Các qui định khác
* Cấp, đổi thẻ tiết kiệm mới cho khách hàng
- Trường hợp thẻ tiết kiệm bị mất, ướt, rách, mối, mọt chưa đến hạn thanh toán thì cấp
lại, đóng dấu “cấp lần 2” trên thẻ tiết kiệm và thu hồi thẻ tiết kiệm cũ, ghi chú số sêri
Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn
– CN An Giang SVTH: Trần Thị Diễm Tuyền
14

x x
thẻ tiết kiệm cấp lần 2 và tiến hành cập nhật thông tin khách hàng trong chương trình
máy tính để theo dõi.
- Trường hợp thẻ tiết kiệm bị ướt, rách, mối mọt…nhưng không mất và đến hạn thanh
toán thì GDV thanh toán tiền cho khách hàng. Riêng thẻ tiết kiệm mất thì thực hiện theo

phát sinh trong ngày cho kiểm soát viên ký xác nhận.
+ Chuyển chứng từ giao dịch trong ngày đã sắp xếp qua phòng kế toán ( hoặc bộ phận
kế toán) lưu trữ theo qui định
x
Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn
– CN An Giang SVTH: Trần Thị Diễm Tuyền
15

- Trường hợp nếu không cân số:
+ Tìm nguyên nhân: Giao nộp tiền mặt về bộ phận ngân quỹ cuối ngày, trường hợp
tiền mặt thừa hoặc thiếu vào cuối ngày sẽ hạch toán vào tài khoản tạm giữ thừa thiếu
chờ xử lý.
3.5.11 Lưu trữ bảo quản hồ sơ chứng từ
*Sắp xếp chứng từ: GDV sắp xếp các chứng từ theo thứ tự các chứng từ giao dịch thực
hiện trong ngày, kẹp lại thành tập, ghi rõ ngày tháng năm, số tập, số lượng chứng từ
chuyển cho phòng kế toán hoặc bộ phận kế toán.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status