Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm & quản lý chất lượng sản phẩm tại Công ty Bê tông xây dựng Hà nội - Pdf 12

Phần I
Chất lợng sản phẩm và quản lý chất lợng
sản phẩm
I.Chất lợng sản phẩm-chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trình độ quản lý của
doanh nghiệp.
1.khái niệm chất lợng sản phẩm.
Trong đời sống hàng ngày,chúng ta thờng xuyên tiếp cận và nói nhiều
đến thuật ngữchất lợng,chất lợng sản phẩm,chất lợng caovv...Tuy
nhiên không phải ai cũng hiểu rõ các thuật ngữ này và đa ra một định nghĩa
khái quát về chúng .
Để hiểu rõ khái niệm chất lợng sản phẩm trớc tiên chúng ta phải làm
rõ khái niệm khái niệmchất lợng.Có rất nhiều quan điểm khác nhau về
chất lợng do các nhà nghiên cứu tiếp cận dới những góc độ khác nhau .
Philip.B.Gosby cho rằng:Chất lợng là sự phù hợp với những yêu cầu
và đặc tính nhất định
J.Jujan(nhà nghiên cứu Chất lợng ngời Mỹ)cho rằng:Chất lợng là sự
phù hợp với các mục đích hoặc việc sử dụng
Theo từ điển Tiếng Việt phổ thông:Chất lợng là tổng thể những tính
chất,những thuộc tính cơ bản của sự vật...làm cho sự vật này phân biệt với
các sự vật khác
Trên cơ sở kế thừa khái niệm Chất lợng mà tổ chức tiêu chuẩn quốc tế
đa ra trong tiêu chuẩn 8402-26, tiêu chuẩn Việt nam số 5814-94 quy
định:Chất lợng là tập hợp cac tính của một thực thể,đối tợng tạo cho thực
thể,đối tợng đó có khả năng thoả mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn
Cho dù tiếp cận Chất lợng dới góc độ nào thì Chất lợng đều có hai đặc trng
chủ yếu sau:
-Thứ nhất chất lợng gắn liền với đối tợng,thực thể vật chất,không có chất l-
ợng tách biệt khỏi thực thể.Đối tợng hoặc thực thể đợc hiểu theo nghĩa rộng
không chỉ là sản phẩm mà còn bao hàm cả một hoạt động , một quá trình
,một doanh nghiệp hay một con ngời .
-Thứ hai :Chất lợng đợc đo bằng sự thoả mãn nhu cầu.Nhu cầu ở đây không

liền với các yếu tố giá cả và dịch vụ sau bán hàng .Ngoài ra vấn đề giao hàng
đúng lúc , đúng thời điểm cũng là vấn đề trở nên vô cùng quan trọng trong
nền sản xuất hiện đại.Khi các phơng thức sản xuất Just in time (vừa đúng lúc
), Non-stock-production (không kho) ngày càng trở nên phổ biến ở các công
ty hàng đầu.Chất lợng sản phẩm đang dần dần phát triển đến một hình thái
mới là chất lợng sản phẩm tổng hợp phản ánh một cách trung thực trình độ
quản lý doanh nghiệp thông qua 4 yếu tố chính đợc thể hiện trong mô hình
sau:
Thoả mãn nhu cầu
Giá cả
Thời hạn giao hàng
Dịch vụ sau bán hàng
2. Phân loại chất lợng sản phẩm
Căn cứ vào công dụng kinh tế của các sản phẩm và mức độ thực hiện các chỉ
tiêu đặc trng của sản phẩm ngời ta chia chất lợng sản phẩm thành các loại
sau.
* Chất lợng thiết kế
Chất lợng thiết kế của sản phẩm là đảm bảo đúng các thông số trong thiết
kế đợc ghi lại bằng văn bản trên cơ sở nghiên cứu trên thị trờng, các đặc
điểm của sản xuất, tiêu dùng và các chỉ tiêu chất lợng của các mặt hàng
cùngloại.
2
* Chất lợng tiêu chuẩn
Là mức chất lợng sản phẩm đảm bảo đúng các chỉ tiêu đặc trng của sản
phẩm do các tổ chức quốc tế ,Nhà nớc hay các bộ ,ngành quy định .
* Chất lợng thị trờng.
Là giá trị các chỉ tiêu chất lợng sản phẩm đạt đợc mức độ hợp lý nhẩt trong
điều kiện kinh tế xã hội nhất định.Nói cách khác chất lợng sản phẩm là khả
năng của sản phẩm thoả mãn nhu cầu ngời tiêu dùng , có khả năng cạnh
tranh trên thị trờng,hiệu quả cao , khả năng tiêu thụ sản phẩm nhanh.

nghệ đã tạo ra những bớc đột phá quan trọng trong hầu hết lĩnh vực của đời
sống xã hội .Với sự xuất hiện của tự động hoá ,điện tử tin học, công nghệ
thông, tin trí tuệ nhân tạo , rô bốt đã tạo ra những thay đổi to lớn trong sản
xuất cho phép rút ngắn chu trình sản xuất , tiết kiệm nguyênvật liệu , nâng
cao năng suất , nâng cao chất lợng sản phẩm.
Bên cạnh đó sự phát triển của khoa học kỹ thuật cũng đặt ra những thách
thức không nhỏ cho các doanh nghiệp trong việc quản lý , khai thác và vận
hành những công nghệ đạt hiệu quả cao..Bởi vì cùng với sự phát triển của
khoa học kỹ thuật thì thời gian để tạo một công nghệ mới thay thế một
3
công nghệ cũ cũng dần đợc rút ngắn mà sự ra đời của công nghệ mới th-
ờng đồng nghĩa với việc chất lợng sản phẩm cao hơn.hoàn thiện hơn.
* Cơ chế chính sách của quản lý Nhà nớc
Cơ chế chính sách của quản lý Nhà nớc có ý nghĩa rất quan trọng trong
quá trình thúc đẩy cải tiến nâng cao kỹ thuật chất lợng sản phẩm của mỗi
doanh nghiệp .Việc ban hành các hệ thống chỉ tiêu chất lợng sản phẩm
các quy định về sản phẩm đạt chất lợng xử lý nghiêm việc sản xuất hàng
giả ,hàng kém phẩm chất không đảm bảo vệ sinh , an toàn , chế độ thuế quan
, các chính sách u đãi cho đầu t đổi mới công nghệ là nhữn nhân tố hết sức
quan trọng , tạo động lực phát huy tính tự chủ , sáng tạo trong cải tiến và
nâng cao chất lợng sản phẩm
* Điều kiện tự nhiên
Đối với các nớc khí hậu nhiệt đới,nóng ẩm ma nhiều nh Việt nam thì điều
kiện tự nhiên có tác động mạnh mẽ và nâng cao việc bảo quản chất lợng
sản phẩm, nó ảnh hởng đến các đặc tính lý hoá của sản phẩm.
khí hậu thời tiết các điều kiện tự nhiên nh nắng ma gió bão ảnh hởng trực
tiếp đến các nguyên vật liệu dự trữ tại các kho tàng bếnbãi .Khí hậu nóng
ẩm cũng làm cho độ ẩm của sản phẩm tăng lên tạo điều kiện cho vi sinh
công trùng hoạt động .Đối với một số sản phẩm có thể vị nấm mốc , thối
rữa , bạc màu ảnh hởng đến hình thức hoạt động , chất lợng sản phẩm

đó phải có chính sách động viên phát huy khả năng sáng tạo trong cải tiến ,
nâng cao chất lợng sản phẩm thông qua chế độ thởng phạt phân minh.Mức
thởng hay phạt phù hợp với phần giá trị mà ngời lao động làm lợi hay gây
thiệt hại cho doanh nghiệp.
*Trình độ máy móc và công nghệ mà doanh nghịêp sử dụng
Trình độ máy móc và công nghệ cũng là một trong những nhân tố quan
trọng quyết định đến chất lợng sản phẩm của mỗi doanh nghiệp.
chất lợng sản phẩm lợng sản phẩm phụ thuộc vào công nghệ , tính đồng bộ
và khả năng vận hành của công nghệ đó .Trong điều kiện hiện nay rất khó có
thể tin đợc với trình độ chỉ ở mức trung bình mà có thể cho ra đời những sản
phẩm có chất lợng cao.Tuy nhiên cũng sẽ rất phiến diện nếu cho rằng cứ đổi
mới công nghệ là chất lợng sản phẩm đợc nâng lên. Chất lợng sản phẩm còn
phụ thuộc vào nguyên vật liệu , trình độ khai thác và vận hành máy móc ,
thiết bị cuẩ doanh nghiệp.
* Trình độ quản lý và tổ chức sản xuất của doang nghiệp.
Trình độ quản lý nói chung và trình độ quản lý chất lợng sản phẩm nói
riêng là một trong những nhân tố cơ bản góp phần cải tiến hoàn thiện sản
phẩm .Thực tế sự ra đời của hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế ISO
9000 đã khẳng định tầm quan trọng và vai trò của quản lý , hệ thống này đã
nhấn mạnh vào vai trò quản lý trong quá trình tạo ra một sản phẩm không
chỉ trong giai đoạn sản xuất mà từ khi cung ứng các yếu tố đầu vào , thiết kế
sản phẩm cho đến khi thực hiện các dịch vụ sau bán hàng.
Các yếu tố sản xuất nh nguyên vật liệu , máy móc thiết bị , lao động cho
dù ở trình độ cao nhng không đợc tổ chức một cách hợp lý đồng bộ nhịp
nhàng giữa các yếu tố sản xuất thì cũng rất khó có thể tạo ra những sản
phẩm có chất lợng cao mà còn có thể gây thất thoát lãng phí nhân lực nh
vậy công tác tổ chức và sản xuất trong doanh nghiệp cũng đóng vai trò hết
sức quan trọng.
* Chất lợng các nguyên vật liệu đầu vào.
Nguyên vật liệu là các yếu tố chính thức cấu thành thực thể sản phẩm

Thói NVL
quen sách
NTD
ý thức LĐ
ĐK TN
Mô hình 2:Các nhân tố ảnh hởng tới CLSP
4. các chỉ tiêu phản ánh chất lợng sản phẩm
Để phản ánh chất lợng sản phẩm có rất nhiều các chỉ tiêu khác nhau đợc
phân thành 2 nhóm.
-Nhóm chỉ tiêu không thể so sánh đợc
-Nhóm chỉ tiêu có thể so sánh đợc
a -Nhóm chỉ tiêu không thể so sánh đợc bao gồm:
-Chỉ tiêu công dụng :Đặc trng cho các thuộc tính , xác địnhchức năng chủ
yếu của sản phẩm ,quy định giá trị sử dụng của sản phẩm
-Chỉ tiêu độ tin cậy :Là sự ổn định củacác đặc tính sử dụng của sản
phẩm , là khả năng của sản ;phẩm dịch vụ có thể tiếp tục đáp ứng những yêu
cầu của ngời tiêu dùng
- Chỉ tiêu công nghệ :Là những chỉ tiêu đặc trng cho phơng pháp và quy
trình sản xuất nhằm tiết kiệm các yếu tố vật chất trong quá trình sản xuất
-Chỉ tiêu lao động học:Phản ánh sự thuận lợi cho ngời sử dụng sản phẩm
_Chỉ tiêu thẩm mỹ là chỉ tiêu phản ánh sự truyền cảm của sản phẩm sự hài
hoà về hình thức, nguyên vẹn về kết cấu.
-Chỉ tiêu về độ bền :Là khoảng thời gian từ khi sản phẩm đợc hoàn thành
cho đến khi sản phẩm không còn vận hành sử dụng đợc nữa
- Chỉ tiêu an toàn:Phản ánh mức độ an toàn của ngời tiêu dùng sản phẩm
-Chỉ tiêu sinh thái :Phản ánh mức độ gây độc hại ảnh hởng đến môi trờng
xung quanh trong khi vận hành sản phẩm
6
-Chỉ tiêu chuẩn hoá , thống nhất hoá:Phản ánh khả năng thay thế và lắp đặp
của sản phẩm

-Theo A.G.Robertson , nhà quản lý Anh nêu lên một khái niệmQuản lý
chất lợng sản phẩm là ứng dụng các biện pháp thủ tục , kỹ thuật đảm bảo
cho sản phẩm phù hợp với thiết kế , yêu cầu trong hợp đồng kinh tế bằng con
đờng hiệu quả nhất kinh tế nhất
-Theo Ishikawa nhà nghiên cứu chất lợng sản phẩm ngời Nhật cho rằng
Quản lý chất lợng sản phẩm là nghiên cứu-thiết kế-triển khai sản xuất và
bảo dỡng một sản phẩm có chất lợng sản phẩm phải kinh tế nhất và bao giờ
cũng thoả mãn nhu cầu ngời tiêu dùng.
Quản lý chất lợng sản phẩm theo định nghĩa của tổ chức tiêu chuẩn quốc
tế ISO là một hoạt động có chức năng quản lý nhằm đề ra các chính sách ,
mục tiêu trách nhiệm và thực hiệnchúng bằng biện ;pháp nh: Hoạch định
Chất lợng và cải tiến Chất lợng kiểm tra Chất lợng trong khuôn khổ hệ
thống Chất lợng
7
Trong lịch sử phát triển sản xuất , chất lợng sản phẩm dịch vụ đã không
ngừng tăng lên quá trình hình thành và phát triển của quản lý chất lợng sản
phẩm đã vận động qua các giai đoạn sau:
*Kiểm tra chất lợng
Sau khi sản xuất ra sản phẩm mới tiến hành kiểm tra các khuyết tật .Khi
phát hiện đợc các khuyết tật mới đề ra các biện pháp khắc phục nhng thờng
không phất hiện đợc những nguyên nhân đích thực , họ chỉ chú ý đến các
nguyên nhân bắt nguồn từ trong quá trình sản xuất
Các doanh nghiệp đã tăng cờng số cán bộ KCS từ đó tốn kém chi phí rất
lớn mà hiệu quả kinh tế không đảm bảo , trong nhiều trờng hợp độ tin cậy
rất thấp.
*Kiểm soát chất lợng
Là đề ra các biện pháp để phòng ngừa sai sót , khuyết tật có thể xẩy ra thông
qua:
-Kiểm soát con ngời
-Kiểm soát phơng pháp và quá trình

Kiểm đảm Lợng
Soát Lý Toàn
KTCL Chất CL Diện
Lợng Chất

Lợng
Nhìn mô hình có thể thấy rằng sự phát triển của giai đoạn này đợc thực
hiện trên cơ sở kế thừa, thực hiện và phát triển giai đoạn trớc đó
2.2.Công cụ sử dụng trong quản lý chất lợng sản phẩm
Các công cụ quản lý chất lợng sản phẩm đợc áp dụng rất phổ biến ở các n-
ớc tiên tiến trên thế giới , tuy nhiên ở Việt nam các doanh nghiệp đều cha
hiểu rõ các công cụ này, do vậy việc áp dụng còn rất hạn chế.Nh vậy việc
tìm hiểu nội dung và ý nghĩa của các công cụ này là hết sức cần thiết.Có rất
nhiều công cụ quản lý chất lợng sản phẩm khác nhau , bài viết này chỉ đề
cập đến một số công cụ đơn giản có thể áp dụng vào Việt Nam.
Qua biểu đồ luồng:Là mô hình phản ánh việc áp dụng quản lý quy trình và
các quy trình sản xuất và quy trình quản lý bằng việc sử dụng các ký tự các
biểu tợng hình học..
Hình 4 cho ta một ví dụ cụ thể về biểu đồ luồng

Đầu vào Đầu ra
C.Cấp NVL SP dịch vụ
Mô hình 4:Mô hình cải tiến sản phẩm ,quy trình tổng hợp
9
Ngời cung
cấp
P.Pháp Máy móc
Nguyên vật liệu
Nhân lực Đo lờng
Môi trờng

tố nào làm ảnh hởng tới yếu tố đối tợng
b.Biểu đồ Pareto
Là loại biểu đồ cột sử dụng các dữ liệu thu thập số liệu thu thấp đợc trong
phiếu kiểm tra hoặc lấy từ các nguồn khác
Sau khi có đợc các dữ liệu này cần phải :
-Phân loại theo thứ tự quan trọng các hiện tợng và nguyên nhân
-Sắp xếp dữ liệu từ lớn về nhỏ các sự việc hoặc các chi phí sai sót từ phát
hiện
-Kiểu sai sót phổ biến
-Thứ tự u tiên của các vấn đề cần khắc phục

10

Đơn vị đo

Các nhân tố
Mô hình 6:Mô hình Paretô
+ Đơn vị đo cụ thể là:
-Thời gian giảm xuống
-Chi phí
Số sản phẩm không phù hợp
-Thời gian để làm
+Các nhân tố có thể là
Các nguyên nhân chính
sản phẩm
Dây chuyền sản xuất
Ngời vận hành máy móc

Grosby.
* Khái niệm
Quản lý chất lợng toàn diện (TQM) là một phơng pháp quản lý của một tổ
chức định hớng vào chất lợng , và có sự tham gia của các thành viên nhằm
đem lại sự thành công dài hạn thông qua sự thoả mãn khách hàng và lợi ích
của mọi thành viên của công ty đó và của xã hội
*Mục tiêu
Các mục tiêu của TQM là
-Nâng cao uy tín ,lợi nhuận của doanh nghiệp và thu nhập của các thành viên
, cải tiến chất lợng sản phẩm và thoả mãn khách hàng ở mức tốt nhất cho
phép.
-Tiết kiệm tối đa các chi phí , giảm thiểu các chi phí không cần thiết
-Tăng năng suất
-Rút ngắn thời gian giao hàng
*Đặc điểm
12
Đặc điểm nổi bật của TQM so với các phơng pháp quản lý chất lợng trớc đây
là nó cung cấp một hệ thống toàn diện cho công tác quản lý và cải tiến một
khiá cạnh có liên quan đến chất lợng và huy động sự tham gia của mọi bộ
phận mọi cá nhân để đạt đợc mục tiêu chất lợng đề ra
Sự nhất thể mọi hoạt động trong TQM đã giúp công ty tiến hành các hoạt
động sản xuất , tác nghiệp để duy trì đợc chất lợng sản phẩm và chi phí thấp
nhất.Khác với cách triển khai tuần tự nó đòi hỏi sự triển khai đồng thời của
mọi quá trình trong một hệ thống tổng thể
Công ty áp dụng TQM sẽ có thể bao quát đợc mọi giai đoạn t duy chất l-
ợng khác nhau và luôn cải tiến để đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Xác định rõ mối quan hệ và vai trò của các thành viển trong hệ thống đảm
bảo cho thông tin đợc xuyên suốt.
* Nội dung Theo cách tiếp cận của Johns, Oakland, TQM có tác dụng nh sau
:

-Đào tạo và huấn luyện về chất lợng :Là quá trình lập kế hoạch và tổ chức
triển khai các nội dung đào tạo và huấn luyện cho cấp lãnh đạo cao nhất đến
13
nhân viên mới nhất và thấp nhất, hiểu rõ trách nhiệm cá nhân của mình để
đáp ứng nhu cầu khách hàng .
-Thực hiện TQM :Chính là quá trình triển khai và thực hiện các nội dung đã
trình bầy ở trên.
2.Mô hình quản lý chất lợng ISO 9000
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 do tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá ban hành 1987
nhằm mục đích đa ra một số mô hình chấp thuận ở phạm vi quốc tế và có thể
áp dụng rộng rãi trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh và dịch vụ.
ISO 9000 đề cập đến lĩnh vực chủ yếu trong quản lý chất lợng nh chính
sách chất lợng , cung ứng ,kiểm soát quá trình ,phân phối ,dịch cụ sau bán
hàng , đánh giá nội bộ đào tạo, huấn luyện .ISO 9000 là tập hợp các kinh
nghiệm quản lý chất lợng đã đợc thực thi tại nhiều quốc gia có nền kinh tế
phát triển.
Nội dungbộ tiêu chuẩn ISO 9000 :ISO 9000 bao gồm các loại tiêu chuẩn
sau
*ISO 9001 :Mô hình trong quản lý chất lợng trong thiết kế ,tiêu triển khai
,sản xuất lắp đặp và dịch vụ kỹ thuật là hệ thống quản lý chất lợng có phạm
vi áp dụng rộng rãi nhất .Nó đợc sử dụng trong các doanh nghiếp có trách
nhiệm thiết kế-triển khai-sản xuất ,lắp đặt và dịch vụ cho sản phẩm .
Tiêu chuẩn này bao gồm một loạt các yêu cầu về hệ thống quản lý chất
lợng của doanh nghiệp bắt đầu từ trách nhiệm của quản trị cấp cao chuẩn
bị cho ra các chỉ tiêu để kiểm tra các yếu tố trong quản lý chất lợng toàn
diện cho đến việc thẩm tra chất lợng nội bộ để xác minh hiệu quả của hệ
thống quản lý chất lợng .
*ISO 9002 :Mô hình quản lý chất lợng trong sản xuất và lắp đặt tơng tự nh
ISO 9001 chỉ khác ở chỗ nó chỉ giới hạn cho triển khai hay làm dịch vụ cho
sản phẩm .Đối với các doanh nghiệp chỉ sản xuất và lắp đặt sản phẩm thì

hội phổ biến ở Việt nam.
Với đờng lối phát triển kinh tế đúng đắn của Đảng và nhà nớc đã tạo động
lực thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp Việt nam, đặc biệt trong
những năm gần đây Nhà nớc đã quan tâm nhiều hơn đến vấn đề chất lợng
sản phẩm,các doanh nghiệp đã nhận thức đợc vai trò của chất lợng sản phẩm
,các doanh nghiệp đã nhận đợc vai trò của việc nâng cao chất lợng sản phẩm
có một vai trò rất quan trọng đối với các doanh nghiệp Việt nam trong cơ
chế thị trờng hiện nay.Nâng cao chất lợng sản phẩm sẽ tạo cho doanh
nghiệp:
+Có một uy tín nhất định trên thơng trờng.Một khi doanh nghiệp đã tạo ra đ-
ợc uy tín thì việc tiêu thụ sản phẩm sẽ đợc dễ dàng hơn,khối lợng sản phẩm
tiêu thụ lớn làm tăng doanh thu và từ đó sẽ làm tăng lợi nhuận cho công ty.
+Giúp cho doanh nghiệp mở rộng đợc thị phần trên thơng trờng
+Có khả năng cạnh tranh cao khi mà có các doanh nghiệp khác cùng sản
xuất cùng loại mặt hàng để có thể cạnh tranh đợc với những mặt hàng cùng
loại đó công ty phải trú trọng đến việc nâng cao chất lợng sản phẩm để sản
phẩm của công ty có độ tin cậy cao đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của
khách hàng,công ty sẽ có đợc những khách hàng trung thành do sự đáp ứng
thoả mãn nhu cầu của họ.
Thuận lợi hơn khi nhận hợp đồng từ những khách hàng có hệ thống chất l-
ợng đã đợc chứng nhận là hệ thống chất lợng phù hợp với tiêu chuẩn ISO
9000.
Nâng cao chất lợng sản phẩm sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm đợc tối thiểu
về chi phí sai hỏng,tiết kiệm đợc chi phí nguyên vật liệu đầu vào từ đó dẫn
đến việc giảm giá thành sản phẩm đảm bảo việc sản xuất tiêu thụ kịp thời
liên tục giúp cho doanh nghiệp tiếp tục việc sản xuất kinh doanh lâu dài hơn
trong tơng lai.
2.Đối với nền kinh tế quốc dân
-Tăng khả năng xuất khẩu
-Xu hớng hội nhập với nền kinh tế thế giới

các tiêu chuẩn theo quy định mà phải đặt mức chất lợng cao hơn các tiêu
chuẩn đó.
Công ty Bê tông Xây dựng Hà nội tiền thân là nhà máy bê tông đúc sẵn
Hà nội đợc thành lập ngày 6/5/1961 theo quyết định số 472/BKT của bộ
kiến trúc , nay là bộ xây dựng.Khởi đầu xây dựng công ty đợc giao nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh chủ yếu là:
- Sản xuất mặt hàng cột điện ,ống nớc các loại , panel và một số cấu kiện
khác với công suất thiết kế 8.500m3 bê tông các loại hàng năm chủ yếu
phục vụ công nghiệp , xây dựng và phát triển hạ tầng khu vực Hà nội.
Năm 1982 Nhà máy bê tông đúc sẵn ở Hà nội trở thành đơn vị thành viên
của tổng công ty xây dựng Hà nội theo quyếtđịnh thành lập Tổng công ty
xây dựng hà nôị số 324/CT-HĐBT của Hội đồng Bộ trởng.Thời kỳ này nhà
máy đợc bổ sung thêm nhiệm vụ:sản xuất cấu kiện nhà ở tấm lợp lớn và tổ
chức xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp.
-Năm 1989 theo quyết định số 875/BXD-TCLĐ ngày 16/10/1989 của Bộ
xây dựng,nhà máy đợc nâng cấp thành xí nghiệp liên hiệp Bê tông Xây dựng
Hà nội trực thuộc Bộ xây dựng.Ngoài nhiệm vụ sản xuất kinh doanh ban đầu
xí nghiệp còn tổ chức kinh doanh nhà ở,vật liệu xây dựng,trang trí nội thất.
Năm 1995,xí nghiệp liên hiệp Bê tông xây dựng Hà nội đợc đổi tên thành
công ty Bê tông xây dựng Hà nội trực thuộc Tổng công ty xây dựng Hà nội
và Bộ xây dựng.
Theo quyết định số 449/BXD-TCLĐ ngày26/4/1996 công ty đợc bổ sung
nhiệm vụ là:
Mở rộng thêm các mặt hàng sản xuất bê tông thơng phẩm
16
Sản xuất ống nớc cao áp băng bê tông cốt thép dự ứng lực
Gia công sản xuất các thiết bị máy móc,khuôn mẫu bằng thép.
2.Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
Trong công cuộc phát triển kinh tế từ khi Việt nam tiến hành công nghiệp
hoá ,hiện đại hoá đất nớc đến khi tiến hành đổi mới kinh tế,nhu cầu đầu t

-sản phẩm có độ cứng . độ đàn hồi cao chịu nhiệt , chịu mài mòn bền với
thời gian , nếu đợc sản xuất đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và đợc bảo quản tốt thì
hầu nh khôngbị phá huỷ bởi thời gian hoả hoạn .
-Dễ tạo hình , có thể thay đổi hình dáng kích cỡ tuỳ ý .Tuy nhiên sản phẩm
bê tông cũng có một số đặc điểm sau:
-Nặng cồng kềnh khó vận chuyển đi xa , chi phí vận chuển lớn.
Với bê tông tơi , thời gian tồn tại ngắn , chỉ trong khoảng thời gian nhất định
, nếu quá thời gian này bê tông tơi sẽ bị hỏng .Do vậy chất lợng bê tông tơi
còn phụ thuộc vào thời gian và phơng tiện vận chuyển .Xuất phát
từ tính sản phẩm nh trên để đảm bảo chất lợng bê tông đòi hỏi phải nghiêm
ngặt các tiêu chuẩn kỹ thuật , phơng pháp , quy trình công nghệ sản xuất ,
ngoài ra còn phaỉ đảm bảo cả về mặt thời gian, phơng tiện vận chuyển và chế
độ dỡng hộ bê tông.
17
3.2. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Cùng với sự phát triển về quy mô sản xuất , cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
của công ty Bê tông Xây dựng hà nội , cũng có sự biến đổi theo hớng ngày
càng hoàn thiện .Hiện nay công ty có bộ máy quản lý tơng đối hoàn chỉnh
bao gồm; Ban giám đốc , các phòng ban .Giám đốc công ty là ngời đứng đầu
công ty có quyền quyết định mọi vấn đề và tự chịu trách nhiệm về mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh trớc tập thể ngời lao động và cấp trên.
Giám đốc và các phó giám đốc trực tiếp phụ trách các phòng ban , các đơn
vị sản xuất .Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý đợc thể hiện qua sơ đồ 1

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty bê tông xây dựng hà nội
Bộ máy quản lý ở công ty VIBEX đợc tổ chức theo kiểu trực tuyến chức
năng , điều này cho phép nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy quản trị
trong đó giám đốc thủ trởng cấp cao nhất có quyền quyết định mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty .Các phòng ban chủ yếu làm tham
18

kinh
tế
Phòng
hành
chính
y tế
Xn cơ
khí
sửa
chữa

điện
nớc
Xn
kinh
doanh
vật t và
dịch
vụ
Xn

tông
đúc
sẵn
chèm
Xn bê
tông
thơng
phẩm
T.T

-Bộ phận sản xuất chính
-Bộ phận sản xuất phù trợ
-Bộ phận phục vụ sản xuất
*Bộ phận sản xuất chính bao gồm
-Xí nghiệp bê tông đúc sẵn chèm
-Xí nghiệp xây dựng số 1
-Xí nghiệp xây dựng và phát triển nông thôn
*Bộ phận sản xuất phù trợ bao gồm
- Xí nghiệp bê tông thơng phẩm
-Trung tâm công nghệ bê tông nhiệt đới
*Bộ phận phục vụ sản xuất bao gồm
-Xí nghiệp cơ khí sản xuất điện nớc
-Xí nghiệp kinh doanh vật t
-Đội xe
sơ đồ 2:Cơ cấu sản xuất
19
giám đốc
p.giám đốc
kỹ thuật
sản xuất
p.giám
đốc kinh
tế
XN cơ
khí sửa
chữa
điện
Nớc
XN
kinh

trộn
px tạo
hình
px sửa
chữa
đội
xe
Cơ cấu sản xuất của côngty VIBEX đợc tổ chức theo kiểu doanh nghiệp
-phân xởng- nơi làviệc, đợc thể hiện qua sơ đồ 2.
Xí nghiệp bê tông đúc sẵn chèm , bộ phận sản xuất chính của công ty có 4
phân xởng và môt đội xe .Trong đó 3 phân xởng đợc bố trí trong nhà là
phân xởng sắt, phân xởng sửa chữa và phân xởng bê tông trộn sẵn phân x-
ởng tạo hình đợc bố trí ngoài trời.
Bộ phận sản xuất phù trợ và bộ phận sản xuất phục vụ sản xuất cũng góp
phầnkhông nhỏ trong việc nâng cao chất lợng sản phẩm của công ty .Chất l-
ợng sản phẩm tơi là yếu tố quan trọng quyết định chất lợng sản phẩm bê
tông .Các xí nghiệp cơ khí vật liệu ,cơ khí sửa chữa điện nớc có nhiệm vụ
sửa chữa và bảo dỡng máy móc theo định kỳ , chế tạo thay thế một số chi
tiết máy móc nhằm đảm bảo chất lợng sản phẩm .
3.4. Đặc điểm về quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm .
Nhìn chung hầu hết các sản phẩm bê tông của công ty đều phải trải qua
nhiều ông đoạn khác nhau với quy trình công nghệ nh sau:

Trộn bê
tông
Sơ đồ 3:Quy trình gia công chế biến sản phẩm bê tông.
Nguyên vật liệu đợc chia thành hai loại:Đối với vật liệu xi măng cát đá , phụ
gia đợc chuyển vào bộ phận trộn bê tông theo một tỷ lệ do phòng kỹ thuật
20
Cát ,đá


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status