Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại tổng công ty tài chính cổ phần dầu khí việt nam pvfc - Pdf 12


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TSCĐ: Tài sản cố định
TSLĐ: Tài sản lưu động
VCĐ: Vốn cố định
VLĐ: Vốn lưu động
VN: Việt Nam
NHNN: Ngân hàng Nhà Nước
NHTM: Ngân hàng Thương mại
NSNN: Ngân sách Nhà Nước
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
CPI: Chỉ số giá tiêu dùng
KHCN: Khoa học công nghệ
VĐTCB: Vốn đầu tư cơ bản
VĐTSCL: Vốn đầu tư sửa chữa lớn
Công ty TNHH: Công ty Trách nhiệm hữu hạn
PVFC: Tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam
UN: Liên hợp quốc
TD: Tín dụng
CK: Chứng khoán
LỜI NÓI ĐẦU
Năm 2008 đánh dấu một năm đầy biến động với nền kinh tế Việt Nam
trong nhiều lĩnh vực do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng toàn cầu, ghi nhận
những biến động chưa từng có của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Để thực
hiện chính sách tiền tệ thắt chặt nhưng linh hoạt, Ngân hàng Nhà nước
(NHNN) đã đưa ra rất nhiều biện pháp can thiệp hành chính đối với hệ
thống Ngân hàng Thương Mại (NHTM), đã có lúc lãi suất ngân hàng lên
mức 24 - 25%/năm, lãi suất huy động cũng đạt đỉnh 20%/năm. Nhiều
NHTM cho vay cầm chừng, doanh nghiệp vay vốn khó khăn cả về lãi suất

1.1 CÔNG TY TÀI CHÍNH TRONG HỆ THỐNG KINH TẾ VIỆT
NAM
1.1.1 Khái niệm về công ty tài chính
Công ty tài chính là một loại hình doanh nghiệp với hoạt động chính
là kinh doanh vốn. Theo nghị định số 79/2002/NĐ-CP của Chính phủ, Công
ty Tài chính được định nghĩa “là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng,
với chức năng là sử dụng vốn tự có, vốn huy động và các nguồn vốn khác để
cho vay, đầu tư; cung ứng các dịch vụ tư vấn về tài chính, tiền tệ và thực
hiện một số dịch vụ khác theo quy định của pháp luật, nhưng không được
làm dịch vụ thanh toán, không được nhận tiền gửi dưới 1 năm.”

1.1.2 Các hình thức của Công ty Tài chính
Để tiện cho việc quản lý và điều tiết các hoạt động của Công ty Tài chính
trong thị trường tiền tệ, Công ty tài chính được chia ra thành các loại sau:
• Công ty Tài chính Nhà nước: là Công ty Tài chính do Nhà nước đầu
tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh.
• Công ty Tài chính cổ phần: là Công ty Tài chính do các tổ chức và cá
nhân cùng góp vốn theo quy định của pháp luật, được thành lập dưới
hình thức Công ty cổ phần.
• Công ty Tài chính trực thuộc của tổ chức tín dụng: là Công ty Tài chính
do một tổ chức tín dụng thành lập bằng vốn tự có của mình và làm chủ
sở hữu theo quy định của pháp luật, hạch toán độc lập và có tư cách
pháp nhân.
• Công ty Tài chính liên doanh: là Công ty Tài chính được thành lập
bằng vốn góp giữa bên Việt Nam gồm một hoặc nhiều tổ chức tín
dụng, doanh nghiệp Việt Nam và bên nước ngoài gồm một hoặc nhiều
tổ chức tín dụng nước ngoài, trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
• Công ty Tài chính 100% vốn nước ngoài: là Công ty Tài chính được
thành lập bằng vốn của một hoặc của nhiều tổ chức tín dụng nước
ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.

liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm…), và sức lao động. Điều này đòi hỏi
các doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định để mua vật tư, máy móc,
thuê lao động…Do vậy vốn được coi là một điều kiện tiên quyết cho bất kì
hoạt động nào của doanh nghiệp. Một cách tổng quan, “Vốn là toàn bộ giá
trị tài sản được dùng vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục
đích sinh lời. ”

1.2.2 Vai trò của vốn trong doanh nghiệp
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường tự do cạnh tranh, các doanh
nghiệp muốn đạt được hiệu quả trong hoạt động cần phải có những sản
phẩm tốt về chất lượng, mẫu mã, giá cả cạnh tranh, đồng thời doanh nghiệp
cũng phải nắm bắt được nhu cầu luôn biến động của thị trường tiêu dùng để
có những sản phẩm đáp ứng được nhu cầu đó. Điều này đòi hỏi doanh
nghiệp phải có các nguồn lực tốt để tiến hành và duy trì hoạt động sản xuất
kinh doanh. Trong các nguồn lực cần thiết thì vốn được coi là nguồn lực
quan trọng nhất. Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần có vốn để tiến hành
sản xuất, vốn là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với
các quyết định của các nhà quản lý. Thực tiễn cho thấy những doanh nghiệp
có quy mô vốn lớn sẽ áp dụng được Khoa học Công nghệ (KHCN), mua
sắm máy móc, xây nhà xưởng mới, tăng cường hoạt động Marketing....do đó
năng suất lao động tăng lên, chất lượng hàng hoá được cải thiện ngày một
tốt hơn, từ đó tăng cường được khả năng cạnh tranh và tồn tại của doanh
nghiệp. Điều đó cũng có nghĩa là doanh nghiệp nào có lượng vốn càng lớn
thì càng có thế chủ động trong kinh doanh và có lợi thế rất lớn trong môi
trường cạnh tranh đầy biến động của thị trường hiện nay. Do vậy, vốn xét
trên phương diện hình thái hiện vật và hình thái giá trị, là yếu tố quan trọng
nhất trong mọi hoạt động của doanh nghiệp.

1.2.3 Phân loại Vốn:
Do có vai trò quan trọng và thiết yếu trong qua trình hoạt động của

(4) cơ sở hạ tầng;
(5) tồn kho của tất cả các loại hàng hóa;
(6) các công trình công cộng;
(7) các công trình kiến trúc;
(8) nhà ở
(9) các cơ sở quân sự.
Dựa vào chức năng tham gia vào quá trình hoạt động kinh tế, 9 loại
tài sản trên được chia thành hai nhóm:
• Nhóm thứ nhất bao gồm 5 loại đầu. Những tài sản này được sử dụng
làm phương tiện trực tiếp phục vụ quá trình sản xuất và được gọi là tài
sản sản xuất. Trong đó, 4 loại tài sản từ (1) đến (4) được gọi là tài sản
cố định (vốn cố định), còn lại tài sản (5) được gọi là tài sản lưu động
(vốn lưu động). Tuy nhiên, trên thực tế trong các loại hàng tồn kho,
ngoài các loại nguyên, nhiên vật liệu dự trữ cho sản xuất còn có cả
những giá trị tài sản cố định chưa lắp đặt và thành phẩm chưa tiêu thụ,
vì vậy, cách hiểu ở đây chỉ mang ý nghĩa tương đối. Sự khác nhau
trên nguyên tắc về mặt kinh tế giữa tài sản cố định và tài sản lưu động
là tính chất sử dụng nhiều lần của tài sản cố định và tính chất sử dụng
được một lần của tài sản lưu động, từ đó thời hạn phục vụ của tài sản
cố định thường được quy định kéo dài hơn một năm, còn thời gian
phục vụ của tài sản lưu động là dưới một năm.
• Nhóm thứ hai bao gồm 4 loại cuối, đều có tính chất chung là không
tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, nên được gọi là tài sản phi
sản xuất (vốn phi sản xuất).
Vậy, vốn sản xuất là giá trị của những tài sản đựơc sử dụng làm
phương tiện trực tiếp phục vụ cho quá trình sản xuất và dịch vụ, bao gồm
vốn cố định và vốn lưu động.
a) Vốn cố định:
Để tiến hành hoạt động sản xuất các doanh nghiệp phải có đủ 3 yếu
tố: Sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động trong đó bộ phận

bao gồm nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận
tải, thiết bị, dụng cụ quản lý. . . .
(2) TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng
xác định được giá trị, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng trong các
hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối
tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn TSCĐ vô hình. TSCĐ vô
hình chỉ được thừa nhận khi xác định được giá trị của nó, thể hiện
một lượng giá trị lớn đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều
chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp, nó bao gồm quyền sử dụng
đất, nhãn hiệu hàng hoá, quyền phát hành, phần mềm máy tính, bản
quyền sáng chế. . . .
• Theo mục đích sử dụng: TSCĐ dùng cho sản xuất kinh doanh và
TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng:
(1) Tài sản cố định dùng cho sản xuất kinh doanh là những TSCĐ đang
dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản
xuất kinh doanh phụ của doanh nghiệp.
(2) TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi…là những TSCĐ không mang
tính chất sản xuất do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các hoạt
động phúc lợi, sự nghiệp và các hoạt động đảm bảo an ninh quốc
phòng
• Theo hình thái sử dụng: TSCĐ đang dùng, TSCĐ chưa cần dùng,
TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý.
• Theo quyền sở hữu: TSCĐ tự có và TSCĐ đi thuê.
Tuy nhiên trong thực tế doanh nghiệp có thể kết hợp nhiều phương pháp
phân loại TSCĐ tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng thời kỳ.

b) Vốn lưu động:
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các TSCĐ, doanh nghiệp
cũng cần có các tài sản lưu động (TSLĐ). Lượng vốn tiền tệ nhất định đầu
tư vào TSLĐ được gọi là Vốn lưu động (VLĐ). (VLĐ là số vốn ứng ra để

(4) vốn phụ tùng thay thế
(5) vốn vật đóng gói
(6) vốn công cụ dụng cụ nhỏ
VLĐ trong khâu trực tiếp sản xuất
(1) vốn sản phẩm đang chế tạo
(2) vốn về chi phí trả trước
VLĐ trong khâu lưu thông
(1) vốn thành phẩm
(2) vốn bằng tiền
Phương pháp này cho phép đánh giá kết cấu VLĐ theo vai trò, từ đó
giúp định hình đánh giá tình hình phân bổ VLĐ trong các khâu của quá trình
luân chuyển vốn, trên cơ sở đó đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp
nhằm tạo ra một kết cấu VLĐ hợp lý, tăng được tốc độ luân chuyển VLĐ.
• Dựa vào quan hệ sở hữu về vốn: TSLĐ được tài trợ bởi hai nguồn đó
là vốn chủ sở hữu và các khoản nợ. (vốn chủ sở hữu chỉ tài trợ một
phần cho nguồn VLĐ của doanh nghiệp)
(1) Vốn chủ sở hữu: là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối, và định
đoạt về nguồn vốn đó, và tuỳ theo loại hình doanh nghiệp mà vốn
chủ sở hữu có nội dung cụ thể như Vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà
Nước (NSNN), Vốn do chủ doanh nghiệp bỏ ra, Vốn góp cổ phần
trong Công ty cổ phần…
(2) Các khoản nợ: là các khoản được hình thành từ vốn vay các Ngân
hàng thương mại (NHTM) hoặc các tổ chức tài chính khác, vốn vay
thông qua phát hành trái phiếu, các khoản nợ mà khách hàng chưa
thanh toán…và doanh nghiệp chỉ có thể sử dụng các khoản nợ này
trong một thời gian nhất định.
Cách phân loại này cho thấy được kết cấu VLĐ của doanh nghiệp
được hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp, hay từ các khoản nợ,
từ đó có các quyết định trong huy động, quản lý và sử dụng có hiệu quả hơn,

khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí kết chuyển, chi phí trả
trước. . . Trong quá trình sản xuất kinh doanh các TSLĐ sản xuất và TSLĐ
lưu thông luôn vận động thay thế và chuyển hoá lẫn nhau đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh được liên tục.
1.2.4 Các nguồn vốn của doanh nghiệp nói chung và của Công ty tài
chính nói riêng
1.2.4.1 Nguồn vốn của doanh nghiệp
• Nguồn vốn tự có của chủ doanh nghiệp: đây là khoản đầu tư ban đầu
khi thành lập doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp Nhà nước, nguồn
vốn tự có là vốn đầu tư của NSNN. Đối với công ty cổ phần hoặc
công ty Trách nhiệm hữu hạn (Công ty TNHH), nguồn vốn ban đầu
do các cổ đông hoặc thành viên đóng góp để hình thành công ty. Đối
với các Công ty cổ phần, vốn kinh doanh có thể huy động thêm từ
việc phát hành cổ phiếu. Công ty TNHH không thể phát hành cổ
phiếu mà chỉ có thể phát hành trái phiếu.
• Vốn vay: Ngoài phần vốn tự có của doanh nghiệp (vốn góp), thì
nguồn vốn vay có vị trí đặc biệt quan trọng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nó có thể đáp ứng các nhu cầu về vốn
trong ngắn hạn hoặc dài hạn, có thể huy động được số vốn lớn, tức
thời. Tuy nhiên, sử dụng vốn vay phải hết sức chú ý đến cơ cấu vốn
của doanh nghiệp, kế hoạch sử dụng vốn phải đảm bảo hợp lý, đúng
mục đích; quản lý tốt quỹ tiền mặt, kỳ trả nợ và kỳ thu tiền, kế hoạch
sản xuất kinh doanh phải được lập bám sát thực tế... nếu không vốn
vay sẽ trở thành một gánh nặng đối với doanh nghiệp.
• Vốn chiếm dụng của nhà cung cấp (Tín dụng thương mại): Đây cũng
là một nguồn vốn tương đối quan trọng trong doanh nghiệp. Nguồn
vốn này xuất phát từ việc doanh nghiệp chiếm dụng tiền hàng của nhà
cung cấp (trả chậm), việc chiếm dụng này có thể phải trả phí (lãi)
hoặc không phải trả phí nhưng lại đáp ứng được việc doanh nghiệp có
nguyên vật liệu, điện, nước,... để sản xuất kinh doanh mà chỉ phải bỏ

đạt được được hiểu là “hiệu quả.” (ví dụ một người muốn xây đươc một cái
nhà, kết quả là cái nhà mà anh ta muốn, còn hiệu quả sẽ xem xét xem để có
đươc nhà anh ta mất bao nhiêu tiền, bao nhiêu thời gian?..) Trong sản xuất
kinh doanh, hiệu quả xem xét mối quan hệ giữa kết quả sản xuất và chi phí
bỏ ra trong quá trình sản xuất đó. Về mặt định lượng, hiệu quả kinh tế là sự
chênh lệch giữa tổng lượng thu được và chi phí bỏ ra, sự chênh lệch này
càng lớn thì hiệu quả càng cao và ngược lại.
Từ đó hiệu quả sử dụng vốn có thể được hiểu như sau: “Hiệu quả sử
dụng vốn là thước đo phản ánh tương quan so sánh giữa những chi phí về
vốn mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh để đạt được kết quả đó.”

1.3.2 Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, các doanh nghiệp coi nguồn
vốn cấp phát từ nguồn NSNN đồng nghĩa với “cho không” nên không chú
trọng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, khi bị thua lỗ thì Nhà
nước sẽ là người đứng ra bù đắp, tình hình sản xuất kinh doanh gần như
không có sự quản lý, vốn dùng cho sản xuất hầu như bị lãng phí và thất
thoát rất lớn. Theo con số thống kê cho thấy vốn sản xuất trong khu vực
quốc doanh không nhiều, hiệu quả sử dụng vốn rất thấp, đối với các TSCĐ
mới chỉ được sử dụng 50% -60% công suất thiết kế.....vì vậy hệ số sinh lời
của đồng vốn là vô cùng thấp.
Chuyển sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp phải chuyển hướng theo cơ chế
mới để có thể tiếp tục tồn tại và phát triển, cạnh tranh ngày càng trở nên gay
gắt và trở thành quy luật tất yếu của thị trường. Đây vừa là một thử thách đặt
ra cho các doanh nghiệp, vừa là cơ hội cho các doanh nghiệp phát triển.
Muốn tồn tại và phát triển các doanh nghiệp buộc phải tận dụng triệt để
nguồn lực của mình và của toàn xã hội để phục vụ sản xuất kinh doanh, các
doanh nghiệp phải luôn tự đổi mới, hạ giá thành, tăng năng suất, nâng cao

Số VCĐ đầu kỳ = Nguyên giá TSCĐ đầu kỳ - Số tiền khấu hao luỹ kế đầu kỳ
(cuối kỳ) (cuối kỳ) (cuối kỳ)

b) Hàm lượng VCĐ
Là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ. Nó phản
ánh để tạo ra một đồng DT hoặc DTT cần bao nhiêu đồng VCĐ
VCĐ bình quân trong kỳ
Hàm lượng VCĐ =
DT (DTT) trong kỳ

c) Tỷ suất lợi nhuận VCĐ
Là chỉ tiêu phản ánh một đồng VCĐ trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận trước thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế thu nhập)
Lợi nhuận trước thuế (sau thuế)
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ =
Số VCĐbq trong kỳ
d) Hệ số hao mòn TSCĐ
Là chỉ tiêu phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh nghiệp
so với thời điểm đầu tư ban đầu. Hệ số càng lơn chứng tỏ mức độ hao mòn
TSCĐ càng cao và ngược lại.
Số tiền khấu hao luỹ kế
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá
e) Hiệu suất sử dụng TSCĐ
Là chỉ tiêu phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu hoặc doanh thu thuần. Hiệu suất càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử
dụng TSCĐ càng cao.

DT (DTT) trong kỳ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =

Vòng quay vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được rút
ngắn và chứng tỏ VLĐ càng được sử dụng có hiệu quả.

b) Mức tiết kiệm VLĐ và hàm lượng VLĐ
Mức tiết kiệm VLĐ là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp có
thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng thêm hoặc
tăng không đáng kể quy mô VLĐ.

M
1

V
tk
= x (K
1
– K
0
)
360
Trong đó V
tk
: VLĐ tiết kiệm
Hàm lượng VLĐ (mức đảm nhận VLĐ) cho biết để có một đồng
doanh thu thì phải cần bao nhiêu đồng VLĐ
VLĐbq trong kỳ
Hàm lượng VLĐ =
Tổng DTT
c) Tỷ suất lợi nhuận (mức doanh lợi) VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế thu nhập). Tỷ suất lợi nhuận VLĐ


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status