Giải pháp đẩy nhanh tiến trình cổ phẩn hóa các doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam. - Pdf 12

Phần mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng ở nớc ta, Đảng ta luôn xác định thành phần
kinh tế nhà nớc phải nắm vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, điều tiết
các thành phần kinh tế khác theo định hớng XHCN. Cùng với quá trình chuyển
đổi cơ chế quản lý, khu vực kinh tế nhà nớc đã đợc sắp xếp lại và có nhiều
chuyển biến tích cực, giảm đợc gần một nửa số doanh nghiệp, chủ yếu là các
doanh nghiệp địa phơng nhỏ bé hoạt động không hiệu quả. Số lớn doanh nghiệp
còn lại đợc tổ chức lại và từng bớc phát huy quyền tự chủ kinh doanh làm ăn
năng động và có hiệu quả. Nhìn chung, kinh tế nhà nớc đợc đổi mới một bớc cơ
bản, đã và đang phát huy vai trò chủ đạo với nội dung thực chất hơn theo yêu
cầu của cơ chế mới, góp phần thực hiện mục tiêu giữ vững ổn định và từng bớc
phát triển kinh tế - xã hội do đại hội Đảng VI - VII và VIII đề ra.
Tuy nhiên, trong quá trình đổi mới doanh nghiệp nhà nớc vẫn còn nhiều
khó khăn, bên cạnh một số doanh nghiệp đã thích ứng với cơ chế mới làm ăn có
hiệu quả, có lãi. Còn lại hầu hết các doanh nghiệp đều làm ăn thua lỗ, không t-
ơng xứng với số vốn mà nhà nớc bỏ ra, nhiều doanh nghiệp đang đứng trớc
nguy cơ bị phá sản gây gánh nặng cho ngân sách nhà nớc và ảnh hởng lớn tới
nền kinh tế quốc dân. Do đó, nhu cầu hiện nay cần phải tìm ra những giải pháp
hữu hiệu, tìm bớc khắc phục những hạn chế trên.
Cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nớc là một chủ trơng đúng đắn của
Đảng và nhà nớc ta trong quá trình tổ chức sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà n-
ớc, nó không những khắc phục đợc những khó khăn nêu trên mà còn có khả
năng tạo ra môi trờng cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, đây là
yếu tố cơ bản để phát triển nềnkt thị trờng. Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nớc,
đã đợc Đảng và Nhà nớc ta để ra từ rất sớm sau đổi mới (từ những năm 92) tới
nay đã đợc một số kết quả nhất định. Tuy nhiên trong quá trình triển khai thực
hiện đã vấp phải nhiều khó khăn, khiến cho nó không tiến triển kịp với yêu cầu
và kế hoạch đề ra.
1
Việc bài viết này đa ra đề tài Giải pháp để đẩy nhanh tiến trình cổ phần
hóa các doanh nghiệp Nhà nớc ở Việt Nam với mục đích có thể đa ra một số

hữu cụ thể đối với doanh nghiệp. Theo họ, trớc đây khi doanh nghiệp còn là
DNNN thì việc xác định chủ sở hữu là không rõ ràng, khi doanh nghiệp đó
chuyển thành công ty cổ phần thì các cổ đông chính là chủ sở hữu của công ty
cổ phần.
Nhóm ý kiến thứ ba thì cho rằng Thực chất cổ phần hóa là quá trình xã
hội hóa doanh nghiệp nhà nớc.
Nhìn chung, mỗi nhóm quan điểm trên đây đã đa ra đợc một vài khía cạnh
nào đó về vấn đề cổ phần hóa.
Để có một cái nhìn tổng quan về vấn đề cổ phần hóa DNNN, ta có thể hiểu
Cổ phần hóa DNNN là qua chuyển toàn bộ hoặc một phần tài sản, vốn và
quyền quản lý DNNN sang các thành phần kinh tế khác dới dạng công ty cổ
phần.
3
* Công ty cổ phần - hình thức kinh doanh phổ biến trong nền kinh tế
thị trờng.
Sự ra đời và phát triển của công ty cổ phần gắn liền với quá trình phát triển
của nền sản xuất hàng hóa- nền kinh tế thị trờng. Quá trình hình thành và phát
triển công ty cổ phần trải qua các giai đoạn sau:
Hình thái kinh doanh một chủ: Đây là hình thái phổ biến thống trị trong
nền sản xuất hàng hóa nhỏ và trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa t bản cạnh
tranh tự do. Phơng thức kinh doanh này có đặc điểm, ngời sở hữu đồng thời là
ngời lao động và ngời đó chỉ có thể làm giàu bằng lao động của chính mình, do
vậy sự phát triển sản xuất có đợc rất chậm chạp, quy mô mở rộng từ từ tùy theo
sự phát triển của thị trờng địa phơng và khu vực.
Hình thái kinh doanh chung vốn. Khi sản xuất phát triển, quy mô ngày
càng mở rộng đòi hỏi cần có nguồn vốn đầu t lớn dẫn tới sự ra đời hình thức
kinh doanh chung vốn. Xét về mặt lịch sử, đó là bớc tiến hóa trong chế độ tín
dụng từ phơng thức kinh doanh chủ yếu dựa vào vay mợn sang phơng thức kinh
doanh chủ yếu dựa vào góp vốn. Vì vậy, xét về mặt sở hữu, hình thái kinh
doanh chung vốn là điểm xuất phát của hình thái công ty cổ phần với t cách là

kinh tế quốc doanh nhằm đạt tới hiệu quả kinh tế cao hơn.
Cổ phần hóa kinh tế quốc doanh hiện nay đang trở thành bức thiết và Nhà
nớc ta coi đó là chủ trơng lớn trong chính sách cải cách kinh tế đất nớc.
Khái niệm chung về cổ phần hóa và mục tiêu của nó đã đợc giới thiệu trên
nhiều báo chí. Trong bài này, chúng tôi xin đề cập đến những điều kiện và bớc
đi tiến hành cổ phần hóa.
Nói chung về nguyên tắc, các DNNN đăng ký kinh doanh theo nghị định
388/HĐBT đều có thể tiến hành cổ phần hóa. Tuy nhiên trong điều kiện nớc ta
hiện nay, với mục tiêu đã nêu ở trên, những doanh nghiệp có đủ các yếu tố sau
đây sẽ là đối tợng tốt để thực hiện cổ phần hóa.
5
Thứ nhất là, nhng doanh nghiệp có quy mô vừa (không quá lớn, mà cũng
không quá nhỏ). Quá lớn khó tìm đủ cổ đông. Quá nhỏ mang tính chất không
bõ công. Thế nào là quy mô vừa? Việc phân loại ở mức tơng đối. Vận dụng
kinh nghiệm của các nớc vào nớc ta cho thấy để tiến hành cổ phần hóa có hiệu
quả đối với các doanh nghiệp, cần bảo đảm:
- Vốn cổ phần không dới 500 triệ đồng
- Số ngời mua cổ phiếu (số cổ đông) cho phép bán hết cổ phiếu của doanh
nghiệp. Điều này đặt ra vấn đề khi tiến hành cổ phần hóa phải dự tính đợc số l-
ợng cổ phiếu bán ra cần thiết.
Thứ hai, các đơn vị kinh tế quốc doanh không nằm trong danh mục nhà n-
ớc cần đầu t 100% vốn.
Thứ ba, Những DNNN làm ăn có lãi thực, hoặc trớc mắt tuy không có lãi,
gặp khó khăn, song có thị trờng ổn định và phát triển, hứa hẹn một tơng lai tốt
đẹp. Có mấy lý do để chọn đơn vị làm ăn có lãi và có tơng lai hứa hẹn để cổ
phần hóa.
Một là nếu làm ăn thua lỗ thì sẽ không ai mua khi bán. Ngời mua cổ phần
hy vọng vào tính sinh lợi của đồng vốn trong tơng lai của doanh nghiệp. Tơng
lai đầy hứa hẹn sẽ có sức hấp dẫn đối với những ngời muốn trở thành cổ đông
của doanh nghiệp.

công hữu về t liệu sản xuất mà nhà nớc là đại điện, coi đó là nền tảng kinh tế để
xóa bỏ sự phân hóa giàu nghèo, bất công trong xã hội do cơ chế thị trờng và chế
độ t hữu gây ra và xây dựng một xã hội công bằng do nhân dân lao động làm
chủ.
ở các nớc đang phát triển. Sau khi đã thoát khỏi chế độ thực dân kiểu cũ
và giành đợc độc lập về chính trị, thì sự can thệp trực tiếp của nhà nớc thông
7
qua quốc hữu hóa các cơ sở kinh tế của t bản nớc ngoài và xây dựng các cơ sở
công nghiệp quốc doanh trở nên rất phổ biến. Khu vực kinh tế nulà công cụ
quan trọng để nhà nớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế chống lại sự phát triển mạnh
mẽ của CNTB với chế độ t hữu đợc coi là nguyên nhân của sự nghèo khổ, bất
bình đẳng, sự bóc lột và áp bức thực dân.
Nh vậy, sự tồn tại của kinh tế nhà nớc ở hầu hết các nớc trên thế giới và vai
trò quan trọng của nó trong nền kinh tế quốc dân chứng tỏ sự cần thiết khách
quan của khu vực kinh tế này trong bối cảnh kinh tế hiện đại. Khi các hoạt động
quản lý vĩ mô đòi hỏi nhà nớc phải đóng vai trò ngày càng lớn trong nền kinh
tế. Có thể nói, khu vực kinh tế nhà nớc giữ vai trò nh một công cụ kinh tế của
nhà nớc, vừa thực hiện chức năng kinh tế vừa làm một phần chức năng xã hội,
góp phần thực hiện sự tăng trởng và ổn định nền kinh tế mỗi nớc.
ở nớc ta, sau đại hội VI (1986) chúng ta đã chuyển từ cơ chế tập trung,
bao cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng
XHCN, phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần. Tuy nhiên Đảng ta
luôn xác định kinh tế nhà nớc là thành phần kinh tế chủ đạo trong nền kinh tế
quốc dân đảm bảo định hớng xã hội chủ nghĩa.
I.3.2. Thực trạng khu vực kinh tế nhà nớc ở nớc hiện nay
Cũng giống nh các nớc XHCN, trớc đây chúng ta thực hiệ mô hình kế
hoạch hóa tập trung, lấy việc mở rộng và phát triển kinh tế nhà nớc bao trùm
tàon bộ nền kinh tế quốc dân, làm mục tiêu cho công cuộc cải tạo và xây dựng
chủ nghĩa xã hội. Vì vậy, khu vực kinh tế nhà nớc đã đợc phát triển một cách
nhanh chóng rộng khắp trong tất cả các lĩnh vực cơ bản với tỷ trọng tuyệt đối

tế nhà nớc cao gấp 1,5 lần và chi phí để sáng tạo ra một đồng thu nhập quốc dân
thờng cao gấp hai lần so với kinh tế t nhân.
Mức tiêu hao vật chất của các DNNN trong sản xuất cho một giá trị đơn vị
tổng sản phẩm xã hội ở nớc ta thờng cao cấp 1,3 lần so với mức trung bình trên
thế giới.
9
- Chất lợng sản phẩm của nhiều doanh nghiệp nhà nớc rất thấp và không
ổn định. Trung bình khu vực kinh tế nhà nớc chỉ có khoảng 15% đạt tiêu chuẩn
xuất khẩu, 20% số sản phẩm kém chất lợng. Dó đó, hiện tợng hàng hóa ứ đọng
với khối lợng lớn và chiếm hơn 10% số vốn lu động của toàn xã hội.
- Hệ số sinh lời của khu vực kinh tế nhà nớc rất thấp. Ví dụ, hệ số sinh lời
của vốn lu động tính chung chỉ đạt 7%/năm trong đó ngành giao thông đạt 2%/
năm, ngành công nghiệp đạt khoảng 3%/ năm, ngành thơng nghiệp đạt
22%/năm.
- Hiệu quả khai thác vốn đầu t của khu vực kinh tế nhà nớc hết sức thấp.
Cụ thể là trong mấy năm gần đây, hàng năm nhà nớc giành vốn 70% vốn đầu t
ngân sách của toàn xã hội cho các doanh nghiệp nhà nớc, tuy nhiên chúng chỉ
tạo ra đợc từ 34%-35% tổng sản phẩm xã hội. Hơn nữa khu vực này lại sử dụng
hầu hết lao động có trình độ đại học, công nhân kỹ thuật.
- Số các doanh nghiệp thua lỗ chiếm tỉ trọng lớn. Theo số liệu thống kê thì
trong số 12.084 cơ sở quốc doanh thì có tới 4.584 đơn vị sản xuất kinh doanh
thua lỗ, chiếm 34% tổng số các doanh nghiệp nhà nớc. Trong đó, quốc doanh
trung ơng có 501 cơ sở thua lỗ, bằng 29,6% số cơ sở trung ơng quản lý; Quốc
doanh địa phơng có 4.083 cơ sở thua lỗ chiếm 39,95 số đơn vị do địa phơng
quản lý. Các số liệu trên cho thấy việc làm ăn thua lỗ của các doanh nghiệp nhà
nớc đã gây tổng thất rất nặng nề cho ngân sách nhà nớc và là một trong những
nguyên nhân gây ra việc bội chi ngân sách trong những năm qua. Nguyên nhân
cơ bản dẫn tới sự hoạt động kém hiệu quả của khu vực kinh tế nhà nớc là do cơ
chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp mấy chục năm qua. Trớc đây do đất nớc có
chiến tranh, nền kinh tế đợc quản lý sẽ đảm bảo huy động ở mức cao nhất mọi

T nhân hóa, là việc chuyển các doanh nghiệp từ tay nhà nớc sang tay t
nhân thông qua bán. Nh đã nói ở trên t nhan hóa cũng là một trong những giải
pháp khắc phục tình trạng thua lỗ của các DNNN và làm giảm gánh nặng cho
11
ngân sách nhà nớc. Tuy nhiên qua kinh nghiệm của một số nớc đã tiến hành, thì
việc t nhân hóa đều gặp phải những trở ngại sau:
Các chính phủ chỉ muốn bán những xí nghiệp hoạt động không có hiệu
quả, thua lỗ kéo dài với các điều kiện và giá cả do chính phủ đặt ra, nên không
hấp dẫn ngời mua, do đó việc thực hiện kế hoạch t nhân hóa gặp nhiều khó
khăn và thờng không đạt đợc dự tính mong muốn.
Trong xã hội, thờng chỉ có một số ít ngời mới có khả năng mua cỏ phần
của các xí nghiệp hóa giá, vì vậy trong nền kinh tế vận động theo cơ chế thị tr-
ờng. Khi mà môi trờng pháp lý cũng nh môi trờng kinh doanh còn cha hoàn
thiện nh ở nớc ta thì thờng dẫn tới tình trạng độc quyền hóa của một số ít ngời.
ở các nớc đang phát triển, do sự hạn chế về nguồn vốn trong nớc nên các
xí nghiệp hóa thờng rơi vào các công ty t bản độc quyền của các nớc t bản phát
triển, tạo điều kiện cho t bản nớc ngoài thâm nhập sâu vào nền kinh tế làm cho
nguồn tài nguyên, lao động bị vơ vét và bóc lột.
Ngoài ra t nhân hóa còn làm suy yếu đi khu vực kinh tế nhà nớc. Do đó,
trong hoàn cảnh kinh tế nớc ta, thì việc t nhân hóa là khâu phù hợp.
Liên doanh với nớc ngoài là hình thức liên kết, hợp tác giữa các doanh
nghiệp trong nớc với các nhà t bản nớc ngoài. ở nớc ta từ khi thực hiện chính
sách mở cửa, hình thái này đã đợc phát triển nhanh chóng và đóng góp một
phần đáng kể vào sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiếnno đã bộc lộ
những măt hạn chế trong quá trình triển khai. ở nớc ta, để thấy đợc u thế hơn
hẳn của hình thức cổ phần hóa với liên doanh với nớc ngoài ta đi so sánh sự
khác nhau của chúng.
Công ty cổ phần Công ty liên doanh
1. Trong trờng hợp cổ đông không
đồng tình với phơng án làm ăn của

doanh.
- Có sự thống nhất về mục tiêu giữa những ngời cùng góp vốn.
- Có sự liên tục và không hạn định về thời gian hoạt động.
- Có sự phân tán cao độ rủi ro mạo hiểm.
Nh vậy trong ba phơng án trên, ta thấy cổ phần hóa là phơng án tối u vừa
nâng cao hiệu quả sản xuất vừa củng cố vai trò của các doanh nghiệp nhà nớc
trong nền kinh tế quốc dân, phù hợp với đờng lối xây dựng đất nớc mà Đảng ta
đã đề ra. Sở dĩ nh vậy là vì cổ phần hóa DNNN ở nớc ta hiện nay có vai trò
quan trọng nh sau:
Nếu xét trên phạm vi doanh nghiệp:
Cổ phần hóa tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động và thu hút vốn cho
các DNNN. Các doanh nghiệp nhà nớc hiện đang thiếu vốn nghiêm trọng.
Trong khi đó nhà nớc đang bội chi ngân sách, không thể và cũng không nên tiếp
tục bao cấp vốn cho một khu vực làm ăn kém hiệu quả nh vậy. Cổ phần hóa sẽ
13
huy động các nguồn vốn quản lý trong xã hội một cách nhanh chóng để phát
triển sản xuất kinh doanh. Khi doanh nghiệp làm ăn có lãi thì nguồn vốn dồi
dào trong dân c sẽ đổ vào nơi có lợi nhuận cao, làm cho các doanh nghiệp cổ
phần hóa ngày càng có nguồn vốn lớn để trang bị kỹ thuật, mở rộng sản xuất.
Đồng thời nguồn vốn ngày càng đợc sử dụng tốt lại tạo điều kiện cho doanh
nghiệp có thể phát hành cổ phiếu liên tục. Các doanh nghiệp khi đã cổ phần hóa
sẽ liên doanh đợc với các doanh nghiệp trong và ngoài nớc từ đó sẽ thu hút đợc
nhiều vốn hơn nữa.
- Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các DNNN. Trớc đây, trong
cơ chế quan liêu bao cấp, các DNNN đợc nhà nớc bao cấp hoàn toàn, hoạt động
dới sự kiểm soát trực tiếp của nhà nớc do đó không phát huy đợc tính năng động
sáng tạo của các doanh nghiệp dẫn tới thực trạng là hầu hết các doanh nghiệp
làm ăn thua lỗ. Khi chuyển sang cơ chế thị trờng, trong các doanh nghiệp đã đ-
ợc hoạt động tự chủ hơn nhng do buông lỏng quản lý dẫn tới tệ nạn tham
nhũng, lãng phí ảnh hởng lớn tới nền kinh tế, xã hội. Khi các doanh nghiệp nhà

chuyên
môn
Phòng
chuyên
môn
Phòng
chuyên
môn
Quyền lợi của họ gắn liền với kết quả sản xuất kinh doanh do đó tạo điều kiện
thúc đẩy họ làm việc. Và điều quan trọng khác là họ có quyền trực tiếp hoặc
gián tiếp tham gia quản lý công ty. Đó là sự làm chủ thực sự của ngời lao động.
Ngoài các vai trò trên của quá trình cổ phần hóa đối với hoạt động của các
doanh nghiệp. Xét trên phạm vi toàn xã hội, cổ phần hóa các DNNN còn có vai
trò quan trọng trong việc cấu trúc lại nguồn vốn đầu t của nhà nớc, lành mạnh
hóa nền tài chính quốc gia; thu hút tiềm năng vốn nhàn rỗi trong dân chúng,
thúc đẩy quá trình hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa xuất phát từ vai
trò to lớn đó ta có thể khẳng định cổ phần hóa là sự lựa chọn đúng đắn của
Đảng và nhà nớc trong quá trình tổ chức sắp xếp lại khu vực kinh tế nhà nớc
ở nớc ta hiện nay.
II/ Thực trạng quá trình cổ phần hóa DNNN ở nớc ta
hiện nay.
Kể từ khi có quyết định 202/CP của chính phủ ngày 8/6/1992 về việc cổ
phần hóa doanh nghiệp, đến nay đã đợc hơn 6 năm. Trong quá trình cổ phần
hóa có rất nhiều vấn đề nảy sinh cần giải quyết, tuy nhiên, trong phạm vi bài
viết này, chỉ đi vào nghiên cứu tiến trình cổ phần hóa DNNN và nêu ra các
nguyên nhân dẫn đến tình trạng cổ phần hóa ở nớc ta diễn ra một cách chậm
chạp và khó khăn để từ đó đa ra các biện pháp phù hợp đẩy nhanh tiến trình cổ
phần hóa DNNN.
II.1. Cổ phần hóa DNNN ở nớc ta - tốc độ cha đáp ứng đợc yêu cầu.
Tính tới ngày 1/9/1998, cả nớc có 38 DNNN đã hoàn thành cổ phần hóa

văn bản đề nghị chính thức. Nguyên nhân cơ bản là do mục tiêu cổ phần hóa
của doanh nghiệp của chính phủ cha phù hợp. Một số vấn đề cơ bản về cơ chế
chính sách cha phù hợp. Một số vấn đề về cơ chế chính sách cha phù hợp với
thực tế khách quan, cha khuyến khích đợc doanh nghiệp tham gia cổ phần hóa.
Mặt khác có sự không đồng tình từ phía lãnh đạo doanh nghiệp và công nhân do
có sự đụng chạm về quyền lợi, lợi ích vật chất và việc làm.
17


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status