Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong vận tải hàng hoá tại công ty Vận tải hàng hóa ĐS - Pdf 12

Chuyên đề thực tậpTN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DN Doanh nghiệp
DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
ĐSVN Đường sắt Việt Nam
VTĐS Vận tải Đường sắt
HHĐS Hàng hoá Đường sắt
CTY Công ty
TCTĐSVN Tổng công ty Đường sắt Việt Nam
CTVTHHĐS Công ty vận tải hàng hoá Đường sắt
KHĐT Kế hoạch đầu tư
ĐMTX Đầu máy toa xe
KTNV Kỹ thuật nghiệp vụ
TKMT Thống kê máy tính
HCTH Hành chính tổng hợp
TCLĐ Tổ chức lao động
BĐCT Biểu đồ chạy tàu
TSCĐ Tài sản cố định
TSLĐ Tài sản lưu động
CBCNV Cán bộ công nhân viên
VCĐ Vốn cố định
CTN Container
1
1
Chuyên đề thực tậpTN
lêi më ®Çu
1.Tính cấp thiết của đề tài
Toàn cầu hoá và thương mại hoá nền kinh tế đang diễn ra với tốc độ ngày
càng cao trên mọi lĩnh vực đời sống kinh tế như thương mại , tổ chức sản xuất, đầu
tư và trên phạm vi toàn thế giới.
Trong thời gian qua ,Việt Nam đã từng bước hội nhập quốc tế một cách vững chắc

mong nhận được sự góp ý của CBCNV trong công ty và cô giáo hướng dẫn, để đề
tài của em được hoàn thiện hơn.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Khái quát hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về năng lực cạnh
tranh của CTVTHHĐS
Nêu lên một số kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành ĐS
Đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty VTHHĐS.
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty vận tải HHĐS trong giai đoạn tới 2007-2010.
3.Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu , trong đó chủ yếu là
phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phân tích tổng hợp, phân tích
thống kê, so sánh ,sử lý hệ thống v.v..
4.Kết cấu của đề tài.
Đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chương có các bảng ,sơ đồ ,biểu
đồ, tài liệu tham khảo
Chương1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của ngành Đường sắt Việt
Nam.
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty VTHHĐS trong
thời gian qua
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công
ty VTHHĐS trong giai đoạn tới
3
3
Chuyờn thc tpTN
Chng I
Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của ngành
đờng sắt việt nam
I.Lý lun c bn v nng lc cnh tranh.
1.Cnh tranh.

công bằng , có thể sản xuất các hàng hoá và dịch vụ đáp ứng được các đòi hỏi của
thị trường quốc tế, đồng thời duy trì và mở rộng được thu nhập thực tế của người
dân nước đó”.
Tại diễn đàn liên hợp quốc trong báo cáo về cạnh tranh toàn cầu năm 2002
thì định nghĩa cạnh tranh đối với một quốc gia là: “Khả năng của nước đó đạt
được những thành quả nhanh và bền vững về mức sống, nghĩa là đạt được các tỷ lệ
tăng trưởng kinh tế cao được xác định bằng các thay đổi của tổng sản phẩm quốc
nội (GDP) tính trên đầu người theo thời gian”
Từ những định nghĩa và các cách hiểu không giống nhau trên có thể rút ra
các điểm hội tụ chung sau đây:
Cạnh tranh là cố gắng nhằm giành lấy phần hơn, phần thắng về mình trong
môi trường cạnh tranh. Để có cạnh tranh phải có các điều kiện tiên quyết sau:
- Phải có nhiều chủ thể cùng nhau tham gia cạnh tranh: đó là các chủ thể có
cùng mục đích, mục tiêu và kết quả phải giành giật; Tức là phải có một đối tượng
mà các chủ thể cùng hướng đến chiếm đoạt trong kinh tế, với các chủ thể cạnh
tranh bên bán, đó là các loại sản phẩm tương tự có mục đích phục vụ một loại nhu
cầu của khách hàng mà các chủ thể tham gia cạnh tranh đều có thể làm ra và được
người mua chấp nhận. Còn với chủ thể cạnh tranh bên mua là sự giành giật mua
được các sản phẩm theo đúng mong muốn của mình.
- Việc cạnh tranh phải được diễn ra trong một môi trường cạnh tranh cụ thể,
đó là các ràng buộc chung mà các chủ thể tham gia canh tranh phải tuân thủ. Các
ràng buộc này trong cạnh tranh kinh tế giữa các doanh nghiệp chính là các đặc
điểm nhu cầu về sản phẩm của khách hàng và các ràng buộc của luật pháp và
thông lệ kinh doanh ở trên thị trường. Còn giữa những người mua với người mua,
5
5
Chuyên đề thực tậpTN
hoặc giữa những người mua với những người bán là các thoả thuận được thực hiện
có lợi hơn cả đối với người mua.
- Cạnh tranh có thể diễn ra trong một khoảng thời gian không cố định hoặc

trình này, có sự phân bổ vốn đầu tư một cách tự nhiên giữa các ngành, kết quả là
hình thành tỷ xuất lợi nhuận bình quân.
c. Căn cứ vào tính chất cạnh tranh.
Cạnh tranh được phân thành 3 loại:
- Cạnh tranh hoàn hảo (Perject Competition): Là hình thức cạnh tranh giữa
nhiều người bán trên thị trường trong đó không người nào có đủ ưu thế khống chế
giá cả thị trường. Các sản phẩm bán ra đều được người mua xem là đồng nhất, tức
là không khác nhau về quy cách, phẩm chất, mẫu mã.
- Cạnh tranh không hoàn hảo (Imperject Comtition): Là hình thức cạnh
tranh giữa những người bán có các sản phẩm không đồng nhất với nhau. Mỗi sản
phẩm đều mang hình ảnh hay uy tín khác nhau. Đây là loại hình cạnh tranh phổ
biến trong giai đoạn hiện nay.
- Cạnh tranh độc quyền (Monopolistic Comtition): Trên thị trường chỉ có
một hoặc một số ít người bán một sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó, giá cả của sản
phẩm hay dịch vụ đó trên thị trường sẽ do họ quyết định không phụ thuộc vào
quan hệ cung cầu.
d. Căn cứ vào thủ đoạn sử dụng trong cạnh tranh.
Cạnh tranh được chia thành hai loại
- Cạnh tranh lành mạnh: Là cạnh tranh đúng pháp luật, phù hợp với chuẩn
mực xã hội và được xã hội thừa nhận; nó thường diễn ra sòng phẳng, công bằng và
công khai.
- Cạnh tranh không lành mạnh: Là cạnh tranh dựa vào kẽ hở của luật pháp,
trái với chuẩn mực xã hội và bị xã hội lên án (như chốn thuế, buôn lậu, móc ngoặc,
hàng giả v.v..).
2.Năng lực cạnh tranh.
2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh
Thuật ngữ năng lực cạnh tranh được sử dụng rộng rãi trong phạm vi toàn
cầu nhưng cho đến nay vẫn chưa có sự nhất trí cao giữa các học giả, các nhà
7
7

8
8
Chuyên đề thực tậpTN
doanh thu tăng trưởng cao và ổn định qua các năm chứng tỏ khả năng duy trì và
giữ vững thị phần của doanh nghiệp
* Thị phần: Đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm dịch vụ, cho biết khả
năng chấp nhận của thị trường với sản phẩm doanh nghiệp cung cấp.Thi phần sản
phẩm dịch vụ của doanh nghiệp lớn hơn chứng tỏ nó có khả năng đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng cao hơn so với đối thủ cạnh tranh.
* Tỷ suất lợi nhuận: Được đo bằng tỷ lệ giữa lợi nhuận doanh nghiệp thu được
với chi phí, doanh thu, tài sản hoặc vốn của doanh nghiệp bỏ ra để thu được khoản lợi
nhuận đó. Chỉ tiêu này đánh giá tính hỉệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Ngoài các chỉ tiêu định lượng trên, năng lực cạnh tranh còn được đánh giá
qua các chỉ tiêu định tính như:
- Chất lượng hàng hoá - dịch vụ của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh.
- Khả năng đáp ứng các yêu cầu của khách hàng so với đối thủ cạnh tranh .
- Thương hiệu, uy tín, hình ảnh của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh.
Các chỉ tiêu trên là biểu hiện bên ngoài của năng lực cạnh tranh. Chúng
cho thấy kết quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhưng đồng thời chúng cũng là các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh theo lĩnh
vực hoạt động của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu chứng tỏ sức mạnh của doanh
nghiệp trên thị trường khi đem so sánh với các đối thủ.
3. Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
3.1.Các nhân tố môi trường vĩ mô.
Một doanh nghiệp không tồn tại độc lập mà trong mối quan hệ hữu cơ với
chủ thể khác trong môi trường hoạt động của mình. Các yếu tố thuộc môi trường
bên ngoài doanh nghiệp có những tác động qua lại nhất định tới khả năng tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. môi trường kinh doanh của doanh nghiệp có thể sẽ
thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy khi phân tích năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần phân tích yếu tố môi trường vĩ mô.

dẫn đến nhiều sự thay đổi trong tổ chức quản lý, cơ cấu đầu tư…
Xu hướng phát triển khoa học công nghệ trên thế giới cũng như trong khuôn
khổ quốc gia đều ảnh hưởng mạnh mẽ tới năng lực của doanh nghiệp. Hoạt động
trong những ngành có tốc độ phát triển về công nghệ cao thì công nghệ chính là
nguồn lực tạo ra sức mạnh cạnh tranh, là vũ khí cạnh tranh của doanh nghiệp. Do
đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có khả năng nắm bắt và đón đầu được sự phát triển
10
10
Chuyên đề thực tậpTN
khoa học công nghệ, phải có kế hoạch đổi mới công nghệ để nâng cao năng xuất,
nâng cao hiệu quả hoạt động nhằm tăng khả năng cạnh tranh.
d. Nhân tố văn hoá xã hội.
Các quan niệm về chất lượng cuộc sống, các trào lưu xã hội, sự ảnh hưởng
của các nền văn hoá cũng tác động nhiều đến hành vi tiêu dùng của người dân đối
với các dịch vụ công nghệ cao.
3.2.Các nhân tố môi trường vi mô.
a. Đối thủ cạnh tranh hiện tại.
Các đối thủ cạnh tranh hiện tại là yếu tố tác động trực tiếp nhất tới khả năng
duy trì của doanh nghiệp. Đó là lực lượng đe doạ trực tiếp đến sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Mỗi quyết định hành động của đối thủ đều có những tác
động nhất định đến hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp luôn phải dự đoán hành động của đối thủ để chủ động có
những chiến lược, sách lược đối phó nhằm củng cố và nâng cao vị thế của mình
trên thi trường.
b. Đối thủ cạnh tranh tiềm năng.
Đó là các đối thủ mới xuất hiện tham gia đội ngũ các nhà canh tranh mà các
doanh nghiệp cần dự đoán chuẩn xác để có cách đối phó.
c. Đối thủ cạnh tranh ngẫu nhiên.
Đó là sự xuất hiện các sản phẩm mới có tính năng thay thế từ các ngành
nghề khác do thành tựu khoa học công nghệ đem lại. Đây là đối thủ bất ngờ và rất

bởi hoạt động maketing và bán hàng hết sức to lớn. Chất lượng lao động phục vụ
khách hàng góp phần không nhỏ tới việc nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ.
nó xây dựng hình ảnh tốt đẹp của doanh nghiệp trong lòng khách hàng, giữ khách
hàng trung thành với sản của doanh nghiệp.
e. Hoạt động nghiên cứu và phát triển.
Nghiên cứu và phát triển đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển và
ứng dụng những công nghệ mới kịp thời tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường như:
phát triển sản phẩm mới trước đối thủ cạnh tranh, nâng cao chất lượng sản phẩm,
cải tiến quy trình sản xuất để giảm chi phí…Hoạt động này có sự khác nhau giữa
12
12
Chuyên đề thực tậpTN
các doanh nghiệp, giữa các ngành đồng thời còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
Đặc trưng của sản phẩm, nguồn nhân lực, nguồn vốn, sự trợ giúp của Chính phủ…
Các doanh nghiệp theo đuổi chiến lược phát triển sản phẩm mới rất quan
tâm đến hoạt động nghiên cứu phát triển, họ còn hợp tác với cơ quan nghiên cứu
như các trường đại học…để đưa các công trình nghiên cứu vào sản xuất.
f. Các chiến lược cạnh tranh.
Các chiến lược cạnh tranh bao gồm các mục tiêu, các giải pháp và các công
cụ cạnh tranh cho doanh nghiệp. Đó là một mô hình tổng thể xác định việc doanh
nghiệp sẽ cạnh tranh như thế nào, mục tiêu cạnh tranh của doanh nghiệp là gì,
những chính sách nào cần có để thực hiện mục tiêu đó? Chiến lược cạnh tranh đưa
ra giải pháp biến các nguồn lực của doanh nghiệp thành sức mạnh cạnh tranh
nhằm vượt qua đối thủ cạnh tranh tạo ra vị trí vững chắc lâu dài trong ngành.
Như vậy năng lực quản lý chiến lược cạnh tranh có vai trò quyết định sự
thành công của doanh nghiệp trong cạnh tranh với đối thủ trên thị trường. Lựa
chọn đúng và thực hiện tốt chiến lược cạnh tranh sẽ giúp cho doanh nghiệp khẳng
định và giữ vững vị trí trên thị trường.
Các chiến lược cạnh tranh cơ bản theo mô hình chiến lược cạnh tranh chung
của M.Porter, dựa trên hai yếu tố cơ bản là phạm vi cạnh tranh và ưu thế cạnh


h

i
í
t

n
g
u
y

c
ơ
Phát triển Phát triển Ổn định
T
r
u
n
g

b
ì
n
h
Phát triển Ổn định Rút lui
N
h
i


tế với nhau trong phạm vi toàn cầu. Nó là hệ thống mao mạch nối liền các khu dân
cư, khu công nghiệp, các vùng hẻo lánh với các vùng kinh tế lớn góp phần. Vào
giao lưu buôn bán, giao lưu văn hoá, đô thị hoá nông thôn, phát triển công nghiệp
nối các khâu sản xuất với tiêu dùng…Đáp ứng yêu cầu vận chuyển ngày càng tăng
của xã hội.
Trên thế giới VTĐS ra đời từ rất sớm với việc xuất hiện động cơ hơi nước.
Từ đó đến nay vận tải Đường sắt không ngừng thay đổi và phát triển nhanh chóng
cùng với sự phát triển của đường bộ, đường thuỷ và hàng không.
Đặc biệt hiện nay nền kinh tế sản xuất hàng hoá phát triển. Thì tỷ lệ giá trị
của sản phẩm không còn chiếm phần đa số mà thay vào đó là sự phân phối, lưu
thông sản phẩm hàng hoá thì mọi sản phẩm làm ra đều phải qua khâu vận tải cuối
cùng mới đến tay người tiêu dùng. So với các loại hình vận tải trong cả nước thì
vận tải Đường sắt có những đặc diểm nổi bật sau.
- Vận tải Đường sắt có năng lực chuyên chở lớn, có thể vận chuyển khối
lượng hàng hoá lớn đa dạng về chủng loại và kích thước.
- Tốc độ vận chuyển hàng hoá nhanh.
- Vận tải Đường sắt có tính chất liên tục quanh năm ít phụ thuộc vào điều
kiện thời tiết khí hậu…
- Giá thành vận chuyển tương đối thấp so với các phương tiện vận tải khác.
- An toàn cao đây là ưu thế của ngành vận tải Đường sắt.
- Đảm bảo được sự liên hệ hợp tác giữa thành thị và nông thôn, giữa công
nghiệp với nông nghiệp, giữa các vùng kinh tế với nhau thông qua sự đi lại của
con người.
- Góp phần vào việc phân bố sức lao động trong cả nước điều hoà lao động
giữa các vùng kinh tế, các khu vực trong cả nước.
- Đảm bảo sự đi lại cho mọi hoạt động chính trị, văn hoá khoa học…Góp
phần làm cầu nối giữa các dân tộc trên thế giới.
15
15
Chuyên đề thực tậpTN

16
16
Chuyên đề thực tậpTN
- Những loại hàng mà doanh nghiệp chiếm ưu thế trong vận chuyển so với
các phương tiện vận chuyển khác.
- Sự đánh giá của khách hàng đối với các sản phẩm của doanh nghiệp.
3.2.Chất lượng vận t ải: Ở đây dùng các chỉ tiêu sau:
- An toàn
- Tốc độ vận chuyển.
- Tốc độ đưa hàng.
- Tỷ lệ hao hụt.
- Sự thuận tiện cho khách hàng.
3.3.Giá cả trong vận tải:
Giá cước và giá vé trong vận tải đóng vai trò rất quan trọng trong việc tồn
tại và phát triển của ngành. Trong quá trình thực hiện công việc sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp nào cũng mong muốn sản phẩm của mình bán được giá cao,
nhưng khi cạnh tranh với các nhà sản xuất khác thì cần có giá cả hợp lý. Nếu đặt
giá cao thì sẽ khó tiêu thụ các sản phẩn của mình. Muốn không giảm lượng tiêu
thụ thì cần phải có giá hợp lý được thị trường chấp nhận.
Khi đặt giá mỗi doanh nghiệp vận tải phải căn cứ vào:
- Chí phí sản xuất.
- Quan hệ cung cầu trên thị trường vận tải.
- Sự cạnh tranh trên thị trường.
- Sự điều tiết của nhà nước.
4. Cạnh tranh giữa đường sắt với các loại phương tiện vận tải khác:
Ngành Đường sắt tham gia vào công tác vận chuyển cùng với tất cả các loại
phương tiện vận chuyển khác. Tuy trong quá trình vận chuyển mỗi bên đều có
những ưu thế riêng và phạm vi riêng để phát huy sở trường của mình nhưng không
vì thế mà sự cạnh tranh ở đây không phức tạp. Muốn hiểu những điểm mạnh, điểm
yếu của ngành đường sắt chúng ta hãy xét những đặc điểm của từng loại phương

có nhiều sông hoặc các vùng kinh tế ven biển. Nó có thể thu hút những luồng hàng
với các cự ly khác nhau, đa số là các loại hàng có giá trị không cao và không có
yêu cầu cao về tốc độ đưa hàng. Về hành khách, ngành đường thuỷ chủ yếu thu
hút hành khách ở các tuyến đi giữa các vùng có đường thuỷ, ven biển: vì tốc độ
của tàu thuỷ chậm, ở trên tàu không thoải mái và không tiện cho việc ngắm cảnh
nên nó ít được khách du lịch chú ý trừ các chuyến đi du ngoạn trên sông biển.
18
18
Chuyên đề thực tậpTN
* Đường ô tô:
Ô tô là loại phương tiện vận tải phổ biến nhất, có khả năng hoạt động ở
thành phố, nông thôn, cũng như rừng núi. Nó là một phương tiện vận tải cơ động
nhất. Tuy nhiên phương tiện ô tô chuyên chở được ít người, tải trọng thấp, không
thuận tiện khi đi đường dài, mặt khác do giới hạn bởi khuôn khổ của phương tiện
nên không đáp ứng những tiện nghi cần thiết cho hành khách. Hiện nay ở những
nước tiên tiến đã chế tạo những ô tô chở khách loại lớn hai tầng có trang bị ghế
ngồi, nằm nhưng đó mới chỉ tạo được sự thoải hơn những ô tô thông thường.
Những yêu cầu như ăn, ngủ và giải trí chủ yếu phải tiến hành ở những trạm nghỉ
dọc đường. Giá thành vận chuyển khá cao. Gần đây nền kinh tế thị trường đã làm
xuất hiện những doanh nghiệp vận tải ô tô tư nhân. Các doanh nghiệp này rất
mạnh ở điểm cơ động, linh hoạt trong sản xuất. Ngành ô tô là một đối thủ lớn cạnh
tranh với Đường sắt khi vận chuyển hàng hoá và hành khách trên cự ly ngắn và
khối lượng vận chuyển nhỏ.
* Đường sắt:
Ngành đường sắt có ưu thế trong vận chuyển đường dài, khối lượng vận
chuyển lớn và có giá thành tương đối thấp so với các loại phương tiện vận tải
khác. Ngành đường sắt với những toa xe hiện đại có đầy đủ các tiện nghi sinh hoạt
và giải trí, đoàn tàu có thể chở hàng ngàn hành khách đi hàng vạn km qua nhiều
nước trong nhiều ngày đêm liên tục và hành khách không phải nghỉ lại dọc đường.
Độ an toàn cao, có thể ngắm nhìn phong cảnh, cảm giác dễ chịu hơn khi sử dụng

tng giai on. ng st Vit Nam qua tng thi k lch s ó chng minh truyn
thng yờu nc, on kt thng nht ca i ng CBCNV cho n nay vn duy trỡ
phỏt trin theo hng i lờn, vi chiu di 3353 km, trong ú ng chớnh 2588
km; ng Ga 363 km; ng nhỏnh 401 km. trong quỏ trỡnh xõy dng v trng
thnh, ngnh ng st ó tri qua nhiu bin i t mụ hỡnh Tng cc ng st
Vit Nam sang Liờn hip ng st Vit Nam v nay l Tng cụng ty ng st
Vit Nam.
Xớ nghip liờn hp vn ti ng st khu vc I c thnh lp theo quyt
nh s 366/Q-TCCB-L ngy 9/3/1989 ca B giao thụng vn ti vi nhim v
qun lý v khai thỏc ton b cỏc tuyn ng st H Ni i Thỏi Nguyờn, ng
ng, Lo Cai, H Long v tuyn ng st H Ni n ng Hi. Cú 37 n v
thnh viờn lm cụng tỏc vn ti v phc v vn ti. Xớ nghip Liờn Hp vn ti
20
20
Chuyên đề thực tậpTN
Đường sắt khu vực I có những phương tiện thiết bị vận chuyển an toàn, đội ngũ
CBCNV nhiệt tình, chu đáo, là đầu mối tổ chức vận tải hành khách và hàng hóa đi
các Ga trên toàn mạng lưới Đường sắt Việt Nam. Qua 15 năm hình thành và phát
triển, Xí nghiệp Liên Hợp vận tải Đường sắt khu vực I đã có nhiều đóng góp quan
trọng trong công tác vận chuyển hành khách và hàng hóa, trong việc cải tiến và
nâng cấp đầu máy, toa xe trở thành một đơn vị có uy tín trong ngành Đường sắt nói
riêng và ngành giao thông vận tải nói chung. Tuy nhiên, đứng trước những khó
khăn của nền kinh tế thị trường và để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng và chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất khoa học kỹ thuật hội nhập
với Đường sắt khu vực và Đường sắt quốc tế mô hình Xí nghiệp liên hợp vận tải
Đường sắt khu vực không còn phù hợp với tình hình thực tế hiện nay. Để đáp ứng
yêu cầu đổi mới về cơ cấu tổ chức, hoàn thiện bộ máy quản lý của ngành Đường
sắt Việt Nam, ngày 07/7/2003 hội đồng quản trị tổng công ty đường sắt Việt Nam
đã ban hành quyết định số 02 QĐ/ ĐS-TCCB-LĐ về việc thành lập Công ty vận tải
hàng hoá Đường sắt trên cơ sở tổ chức lại 3 xí nghiệp Liên Hợp vận tải Đường sắt

công ty Đường sắt Việt Nam và nhà nước giao; mở rộng quy mô kinh doanh theo
khả năng của Công ty và nhu cầu của thị trường; kinh doanh bổ sung những ngành
nghề khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép
- Tự quyết định mua bán vật tư; nguyên vật liệu; sản phẩm và dịch vụ từ
những sản phẩm; dịch vụ Tổng công ty Đường sắt Việt Nam ban hành hoặc do nhà
nước định giá.
- Xây dựng vốn áp dụng các định mức vật tư, lao động, đơn giá tiền lương
trên đơn vị sản phẩm công đoạn trong khuôn khổ các định mức, đơn giá của Tổng
công ty Đường sắt Việt Nam và nhà nước.
- Tuyển chọn, thuê mướn. bố trí sử dụng, đào tạo lao động, lựa chọn theo
quy định của bộ luật lao động, các quy định khác của pháp luật và phân cấp của
Tổng công ty Đường sắt Việt Nam; được quyền quyết định mức lương, thưởng cho
người lao động trên cơ sở các đơn giá tiền lương trên đơn vị sản phẩm công đoạn
hoặc chi phí dịch vụ và hiệu quả hoạt động của Công ty.
- Được sử dụng vốn và các quỹ của Công ty để phục vụ kịp thời các nhu cầu
trong sản xuất kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn và có hoàn trả.
- Tự huy động vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng không thay đổi
hình thức sở hữu; được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản
22
22
Chuyên đề thực tậpTN
thuộc quyền quản lý của Công ty tại các Ngân hàng Việt Nam để vay vốn kinh
doanh theo quy định của pháp luật hoặc vay vốn kinh doanh tại các Ngân hàng
Việt Nam trên cơ sở có bảo lãnh của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.
- Được lập và sử dụng quỹ khấu hao cơ bản, quỹ đầu tư và phát triển, và các
quỹ khác của Công ty để đầu tư, phát triển và nâng cao đời sống cán bộ công nhân
viên theo quy định của pháp luật và phân cấp của Tổng công ty Đường sắt Việt
Nam.
- Được hưởng các chế độ ưu đãi của nhà nước khi thực hiện các nhiệm vụ
sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ phục vụ an ninh quốc phòng, phòng chống thiên

quản lý, phương án sử dụng thu nhập từ chuyển nhượng tài sản để tái đầu tư, đổi
mới thiết bị công nghệ của doanh nghiệp.
- Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của bộ luật
lao động, đảm bảo cho người lao động tham gia quản lý Công ty.
- Thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên môi trường,
quốc phòng và an ninh Quốc gia.
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán, báo cáo định kỳ, bất thường
theo quy định của Nhà nước và của Tổng công ty; chịu trách nhiệm về tính xác
thực của các báo cáo tài chính cũng như báo cáo tăng giảm tài sản của doanh
nghiệp .
- Chịu sự kiểm tra của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam; tuân thủ các quy
định về thanh tra của cơ quan tài chính cũng như của cơ quan thuế Nhà nước và
của các cơ quan Nhà nước khác có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Công ty có nghĩa vụ thực hiện đúng chế độ thu chi tái chính theo chế độ
của Nhà nước quy định như quản lý vốn, tài sản, về kế toán, hạch toán, chế độ
kiểm tra và các chế độ khác do Nhà nước quy định.
- Công ty có nghĩa vụ công bố công khai báo cáo tài chính như ba tháng
sáu tháng, chín tháng và một năm, các thông tin đánh giá đúng đắn và khách
quan về hoạt động của Công ty theo quy định của Nhà nước.
2.Tình hình tổ chức bộ máy quản lý.
Từ khi chuyển đổi đến nay Công ty đã đi vào hoạt động một cách có hiệu
quả , Công ty vận tải hàng hoá Đường sắt đã và đang tiếp tục vươn lên để hoàn
thành nhiệm vụ; Công ty vận tải hàng hoá được kế thừa các cơ sở vật chất sẵn có
của 3 Xí nghiệp Liên Hợp chuyển giao từ đó phát triển và xây dựng lại bộ máy
24
24
Chuyên đề thực tậpTN
quản lý. sắp xếp lại đội ngũ cán bộ và lực lượng lao động, tận dụng năng lực sản
xuất sẵn có. Nhằm phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh cùng chung với các
hoạt động của toàn Tổng công ty Đường sắt Việt Nam .

Trích đoạn Một số tồn tại và nguyờn nhõn của tồn tại 1.Một số tồn tại. I.Phương hướng hoạt động của Cụng ty 1.Chiến lược phỏt triển. Đào tạo, bồi dưỡng và phỏt triển nhõn lực. Cụng tỏc chỉ huy chạy tàu đỳng thời gian quy định. quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển của Cụng ty vận tải hàng hoỏ Đường sắt.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status