Một số Giải pháp phát triển ngành Thủy sản VN trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực từ nay đến năm 2010 - Pdf 12

Luận văn tốt nghiệp
Mở đầu
Thập kỷ cuối thế kỷ XX đã chứng kiến nhiều thay đổi lớn về mọi mặt trong đời
sống chính trị và kinh tế quốc tế. Đặc biệt là những thành tựu về khoa học và công
nghệ, nhất là công nghệ truyền thông và tin học, đã làm tăng thêm sự gắn kết giữa
các quốc gia và giữa các nền kinh tế. Cũng trong thời gian này, phân công lao
động xã hội cũng đã đạt trình độ phát triển ở mức cao hơn và hợp tác sản xuất vợt
ra khỏi biên giới quốc gia, vơn tới quy mô toàn thế giới, đạt trình độ và chất lợng
mới. Đây là xu thế chung, xu thế toàn cầu hoá. Xu thế này làm cho nền kinh tế các
quốc gia ngày càng phụ thuộc vào nhau về vốn, kỹ thuật, công nghệ, nguyên liệu
và thị trờng. Cuộc sống ngày càng chứng tỏ không một nớc nào trên thế giới dù
lớn dù giàu đến đâu cũng không thể tự mình sản xuất đợc tất cả những sản phẩm
đạt tiêu chuẩn quốc tế đáp ứng nhu cầu của mình.
Hội nhập kinh tế và khu vực là một nội dung cơ bản của quá trình toàn cầu hoá,
nó là xu hớng hình thành ra nền kinh tế toàn cầu thống nhất. Nắm bắt đợc tình
hình kinh tế thế giới, ngay từ đầu năm 1980 Đảng và nhà nớc ta đã có chủ trơng
tích cực tham gia hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Đại hội Đảng lần thứ VI
năm 1986 đã khởi xớng công cuộc đổi mới mà môt trong những định hớng quan
trọng là mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế. Đại hội VII (1992) và lần thứ VIII
(1986) tiếp tục phát triển đờng lối đối ngoại độc lập tự chủ, đa dạng hoá đa phơng
hoá các quan hệ quốc tế theo tinh thần Việt Nam muốn là bạn với tất cả các nớc
trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hoà bình hợp, độc lập và phát triển. Và
chúng ta tích cực tham vào các thể chế hợp tác khu vực và quốc tế nh: Asean,
WTO, Apec, ASEM, AFTATham gia vào quá trình hội nhập, chúng ta đợc tiếp
nhận những thời cơ, nhng cũng luôn luôn phải đơng đầu với những thách thức.
Nền kinh tế nớc ta hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu từ một xuất phát điểm thấp,
các nội dung của thiết chế còn ở giai đoạn đầu, cơ cấu kinh tế còn bộc lộ nhiều
yếu điểm, nền kinh tế còn dựa căn bản vào nông nghiệp và các yếu tố tự nhiên.
Sau đó, chúng ta là nớc đi sau trong quá trình hội nhập mở cửa, còn thiếu nhiều
kinh nghiệm một điều kiện tiền đề quan trọng để nâng cao khả năng cạnh
tranh. Vì vậy chúng ta ít có cơ hội để đợc chủ động lựa chọn mà phải chịu sự áp

đúng nh những gì bị đa ra kiện nhng buồn thay chúng ta vẫn bị thua kiện. Tại sao
lại nh vậy? Vì nền kinh tế nuớc ta còn đang trong giai đoạn quá độ, vẫn cha đợc
coi là nền kinh tế thị trờng, và trong thế giới cạnh tranh này vẫn còn hiện tợng cá
lớn nuốt cá bé.
Với mong muốn tìm hiểu yêu cầu đặt ra cho ngành thủy sản nớc ta khi tham gia
hội nhập, tìm hiểu nguyên nhân mà ngành thủy sản nớc ta bị ép giá và cũng mong
muốn tham gia giải quyết vấn đề trên bằng kiến thức đã đợc học. Do vậy em quyết
định chọn đề tài : Một số giải pháp phát triển ngành Thủy sản Việt Nam
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực từ nay đến năm
2010.Bài viết đợc chia làm 3 phần nh sau:
Chơng I: Thủy sản Việt Nam với hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực.
Chơng II: Thực trạng ngành Thủy sản Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh
tế quốc tế và khu vực
Chơng III: Định hớng và giải pháp phát triển ngành Thủy sản Việt Nam trong
quá trình hội nhập khu vực và quốc tế đến năm 2010.
Nguyễn Thị Lê Hơng Kế hoạch 42-A

2
Luận văn tốt nghiệp
Bài viết đợc hoàn thành nhờ có sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo, PGS.TS
Phạm Văn Vận, và sự giúp đỡ nhiệt tình của Bác Đỗ Đức Hải, Anh Trần Quốc Ph-
ơng cùng các bác, các cô trong Vụ tổng hợp kinh tế quốc dân. Tuy nhiên do hiểu
biết có hạn, kinh nghiệm còn cha có, cho nên bài viết không thể tránh khỏi những
sai sót. Em rất mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến của Thầy giáo hớng dẫn, của
các Cô, các Bác ở đơn vị thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thị Lê Hơng
Nguyễn Thị Lê Hơng Kế hoạch 42-A


2001; tạo việc làm cho 1,75 triệu ngời; lạm phát giảm từ mức gần 800% năm 1986
xuống còn một con số vào đầu những năm 1990 và giữ mức 6% đến nay; thâm hụt
ngân sách hơn 5%/ năm; Xuất khẩu tăng nhanh bình quân hơn 25%/ năm; cơ cấu
kinh tế có sự chuuyển dịch rõ nét, trong giai đoạn từ năm 1991-2002 nông nghiệp
giảm từ 40% xuống còn 23%, công nghiệp tăng từ 24% lên 39%, dịch vụ tăng
chậm hơn từ 36% lên 38%.
Nguyễn Thị Lê Hơng Kế hoạch 42-A

4
Luận văn tốt nghiệp
Tuy nhiên nền kinh tế Việt Nam đang có những dấu hiệu không thể tiếp tục duy
trì tốc độ tăng trởng bền vững, tốc độ xuất khẩu năm 2001- 2002 chỉ còn khoảng
11%, so với hơn 30% vào những năm cuối thập kỷ 90, thế kỷ XX. Vốn đầu t nớc
ngoài đăng ký bình quân năm còn khoảng 2 tỷ USD (2001- 2002) so với 7,2 tỷ
năm 1995- 1997. Hơn thế nền kinh tế cha tận dụng đợc lợi thế cạnh tranh về lao
động, đầu t đang hớng vào những dự án lớn nhng hiệu quả không cao. Yêu cầu về
vốn đầu t để tạo ra một đơn vị tăng trởng (hệ số Icor) đã tăng nhanh trong những
năm gần đây, từ 3,5- 4% vào cuối những năm 90 tăng lên 5,9% năm 2001, do đầu
t vào dự án chậm thu hồi vốn, không bù đắp đợc chi phí thực tế bỏ ra, tạo đợc ít
việc làm. Hạ tầng yếu kém, chất lợng dịch vụ còn thấp và kém đa dạng là điểm
yếu quan trọng gây cản trở cho phát triển kinh tế.
Trong bối cảnh đó, thực hiện đờng lối phát triển kinh tế dựa vào nội lực và tranh
thủ nguồn lực bên ngoài, tiến trình hội nhập kinh tế Việt Nam vào kinh tế khu vực
và thế giới đang đợc thực hiện với tốc độ ngày càng tăng, ngày càng sâu sắc và
toàn diện.
Những quốc gia tham gia hay không tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế và khu vực hiện nay đang đứng trớc những cơ hội và thách thức rất lớn, kể
cả những nớc phát triển cũng nh đang phát triển.
Mở rộng thị trờng.
Thị trờng là vấn đề hàng đầu đối với mọi nền kinh tế thị trờng. Một cờng quốc

buộc các thể chế này phải thích ứng với với thể chế thị trờng toàn cầu. Đây cũng
là một cơ hội để các quốc gia có thể hoàn thiện thể chế thị trờng của mình. Nhng
cũng đồng thời là một thách thức, vì nếu các thể chế quốc gia không hoàn thiện
thích ứng với cơ chế thị trờng toàn cầu thì môi trờng kinh doanh quốc gia sẽ bị
giảm lợi thế so sánh, kém hiệu quả, gây thua thiệt cho các nhà kinh doanh.
Nh vậy, nếu một quốc gia và các công ty kinh doanh của nó có chiến lợc, chính
sách đúng có thể mở rộng đợc cả thị trờng trong và ngoài nớc và ngợc lại, không
kể nớc đó là nớc phát triển hay kém phát triển.
Về dòng vốn và công nghệ:
Hiện nay ở các nớc phát triển những nguồn vốn không sinh lợi, những công
nghệ mới không đợc áp dụng, những công nghệ cũ không có chỗ sử dụng có lợi
đang xuất hiện ngày càng nhiều. ở Mỹ, ngời ta ớc tính chỉ vào khoảng 10% bằng
phát minh sáng chế hằng năm đợc sử dụng. Hàng trăm tỷ USD ở Nhật chỉ cố mức
sinh lợi dới 1%. Những nguồn vốn và công nghệ này sẽ đợc chảy tới những nơi
sinh lợi nhiều hơn. Trớc những năm 90, do chính sách đóng của bảo hộ chặt chẽ
của các nớc đang phát triển nên các dòng vốn, công nghệ này chỉ giao lu chủ yếu
giữa các nớc phát triển với nhau. Sau năm 1990, khi chiến tranh lạnh kết thúc,
nhiều nớc đang phát triển đã chuyển sang kinh tế thị trờng mở cửa. Do vậy các
dòng vốn và công nghệ này đã ngày càng chảy vào các nớc đang phát triển nhiều
hơn. Đây là một cơ hội lớn cho các nớc đang phát triển, vì các nớc đang phát triển
là những thị trờng mới mở, có sức lao động tiền lơng thấp, có tài nguyên thiên
nhiênnên có thể sử dụng những nguồn vốn và công nghệ đó có hiệu quả hơn.
Nửa sau những năm 90 hàng năm có hàng trăm tỷ USD đổ vào các nớc đang
phát triển. Song đây cũng là một thách thức lớn. Những nớc không tạo ra đợc một
môi trờng đầu t có khả năng sinh lợi hấp dẫn và bền vững thì các dòng vốn và
công nghệ mới đã không vào hoặc nếu chúng vào thì chỉ sau một thời gian khi gặp
Nguyễn Thị Lê Hơng Kế hoạch 42-A

6
Luận văn tốt nghiệp

bộ của các nền văn hoá, bảo vệ những bản sắc dân tộc của nền văn hoá của mình,
quốc gia đó sẽ phát triển. Và chính nhờ có hội nhập quốc tế mà các nền văn hoá
đa dạng sẽ làm phong phú thêm nền văn hoá dân tộc. Ngời ta đang nói tới một nền
văn hoá toàn cầu đang hình thành, chắc chắn đó sẽ là nền văn hoá bao gồm trong
nó tất cả các yếu tố tiến bộ của nền văn hoá dân tộc và đợc phát triển lên một trình
độ cao hơn. Và đơng nhiên, một nền văn hoá tiến bộ nh vậy (giữ vững bản sắc dân
Nguyễn Thị Lê Hơng Kế hoạch 42-A

7
Luận văn tốt nghiệp
tộc, tiếp thu và phát huy những yếu tố tiến bộ của nền văn hoá khác) chắc chắn sẽ
có những tác động tích cực đến sự phát triển.
Nhận thức đầy đủ những cơ hội và thách thức trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế cũng nh vai trò và tầm quan trọng của nó trong chiến lợc phát triển kinh tế
đất nớc là điều có ý nghĩa quan trọng, là cơ sở chỉ đạo, định hớng cho các hoạt
động trong hội nhập. Thấy đợc những thời cơ và thách thức khi tham gia hội nhập
cũng nh đó là xu hớng chung của toàn thế giới chúng ta đã mạnh dạn vạch cho
mình một hớng đi: tham gia hội nhập kinh tế quốc tế khu vực và quốc tế, gửi đơn
gia nhập các tổ chức kinh tế khu vực và thế giới với một tinh thần mong muốn đón
nhận đợc những cơ hội và cũng sẵn sàng tiếp nhận những thách thức của hội nhập
mang lại
3.Yêu cầu đặt ra để hội nhập.
Khi tham gia hội nhập điều đó có nghĩa quốc gia đó sẽ phải chịu một số điều
kiện ràng buộc nào đó với tổ chức, với nớc bạn cùng tham gia tiến trình hội nhập
này. Đây cũng nằm trong một số yêu cầu đặt ra cho những nớc tham gia hội nhập.
Để thực hiện đợc những yêu cầu này, nớc ta đã phải có bớc chuẩn bị khá vững để
có thể phát triển trong cuộc cạnh tranh gay gắt này. Những yêu cầu đó cụ thể nh
sau:
3.1. Về thơng mại hàng hoá.
Giảm thuế nhập khẩu và bỏ hàng rào phi thuế quan.

Yêu cầu này đảm bảo quyền kinh doanh xuất nhập khẩu cho mọi loại hình công
ty không phân biệt trong nớc hay ngoài nớc. Một công ty Việt Nam có thể sang
Mỹ kinh doanh xuất nhập khẩu với mọi quyền nh các công ty Mỹ và ngợc lại. Yêu
cầu này đợc thực hiện sẽ tạo ra môi trờng kinh doanh bình đẳng ở mọi quốc gia,
tạo ra một thế giới tơng đối thống nhất với các chủ thể kinh doanh, có quyền hoạt
động toàn cầu. Nhờ vậy áp lực cạnh tranh sẽ gay gắt hơn, có nghĩa là động lực
phát triển sẽ đợc tăng cờng hơn. Nếu ở một quốc gia chỉ có các công ty trong nớc
hoạt động thì áp lực cạnh tranh thấp, sức ép buộc phải đổi mới sẽ nhỏ. Nhng nếu
có các công ty nớc ngoài hùng mạnh hơn thì sức sống của các công ty trong nớc
buộc sẽ phải vơn lên mạnh mẽ để tồn tại. Đó là con đờng phát triển.
3.2.Về thơng mại dịch vụ:
Hiệp định dịch vụ của WTO quy định các nớc mở của thị trờng dịch vụ cho
nhau theo 4 phơng thức:
+Cung cấp dịch vụ qua biên giới từ lãnh thổ của nớc thành viên này sang lãnh
thổ nớc thành viên khác.
+ Tiêu dùng ngoài lãnh thổ
+ Hiện diện của thơng mại của công ty một nớc thành viên trên lãnh thổ một
thành viên khác với các hình thức lập liên doanh, chi nhánh, công ty 100%
vốn nớc ngoài.
+ Hiện diện thế nhân, di chuyển thế nhân.
WTO đã phân loại dịch vụ thành 11 lĩnh vực và 155 tiểu ngạch khác nhau. Khi
đàm phán mở cửa thị tờng dịch vụ, các nớc phát triển phải theo phơng pháp loại
trừ, nghĩa là không chấp nhận loại hình dịch vụ nào thì đem ra đàm phán. Còn các
Nguyễn Thị Lê Hơng Kế hoạch 42-A

9
Luận văn tốt nghiệp
nớc đang phát triển đợc quyền chỉ đa ra đàm phán những lĩnh vực đợc lựa chọn mở
của.
3.3.Về chất lợng sản phẩm.

nhà nớc, doanh nghiệp cũng nh mặt hàng dịch vụ. ở nhà nớc có sự ổn định về
chính trị, xã hội, quan hệ quốc tế tốt đẹp, hành lang pháp lý hoàn chỉnh, cơ chế
Nguyễn Thị Lê Hơng Kế hoạch 42-A

10
Luận văn tốt nghiệp
chính sách thông thoáng. ở doanh nghiệp là khả năng không ngừng nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh, nhanh nhạy nắm bắt tình hình cung cầu. ở mặt hàng,
khả năng cạnh tranh trớc hết đợc thể hiện ở giá thành hạ, chất lợng cao, mẫu mã
bao bì phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng và đợc tiềp thị rộng rãi.
3.5. Xác định thị trờng u tiên trong chính sách thơng mại.
Về mặt đối ngoại, Việt Nam thực hiện chủ trơng đa dạng hoá, đa phơng hoá
quan hệ đối ngoại, chúng ta mong muốn làm bạn với tất cả các quốc gia để tranh
thủ sự đồng tình, ủng hộ giúp đỡ của nhân dân và chính phủ các nớc đối với sự
nghiệp xây dựng CNXH ở nớc ta. Tuy nhiên, trong chính sách thơng mại cần lựa
chọn thị trờng u tiên, thị trờng trọng điểm cho từng thời kỳ. Không thể mở rộng
buôn bán với mọi quốc gia trên thế giới, đặc biệt là giai đoạn hiện nay, khi nền
kinh tế nớc ta còn kém phát triển, kim ngạch xuất khẩu còn bị hạn chế.
Xác định thị trờng u tiên không thể là sự lựa chọn chủ quan mà phải dựa vào sự
phân tích các sự kiện, xu hớng phát triển của các nền kinh tế thế giới, của khu vực
và của các quốc gia đối tác, cũng nh nhu cầu, khả năng của nền kinh tế quốc dân.
Quan điểm chỉ đạo việc lựa chọn thị trờng u tiên là lựa chọn thị trờng có nhiều khả
năng cung cấp các yếu tố vật chất kỹ thuật cho công nghiệp hoá đất nớc và thị tr-
ờng mở cho hàng hoá Việt Nam thâm nhập. Trên quan điểm nh vậy, thị trờng u
tiên cho sản phẩm xuất nhập khẩu trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu
vực có thể là Nhật Bản, Mỹ, Tây âu và ASEAN.
Nh vậy những yêu cầu đặt ra với nền kinh tế nớc ta khi tham gia hội nhập có tác
dụng giúp ta cải tổ những nguyên tắc làm việc cứng nhắc, có những thay đổi thích
nghi hơn với môi trờng thế giới. Và cũng từ những nguyên tắc này mà ngành thủy
sản của chúng ta khi tham gia hội nhập cũng phải có những thay đổi cải tổ thích

- Là ngành sản xuất có liên quan tới việc sử dụng diện tích mặt nớc cũng nh
khai thác các sản phẩm có liên quan đến mặt nớc. Các sản phẩm thủy sản thờng
có lợng đạm cao dễ bị hỏng do tác động của môi trờng nên yêu cầu điều kiện vệ
sinh, bảo quản sản phẩm cao.
- Ngành thủy sản là ngành đầu t có hiệu quả, thu hồi vốn nhanh, có thể thu đợc
sản phẩm trong thời gian ngắn, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
- Ngành có nguồn tài nguyên thủy sản với trữ lợng lớn và đợc tái tạo thờng
xuyên nếu biết bảo vệ.
- Lao động của ngành thủy sản chủ yếu là lao động gắn với nông thôn và nông
nghiệp. Do đặc điểm, tính chất kinh tế xã hội của các tổ chức sản xuất chủ yếu là
kinh tế hộ, t nhân và tập thể nên lao động trong ngành thủy sản bao gồm cả ngời
ngoài độ tuổi lao động, chủ yếu là lao động bán chuyên nghiệp, họ tham gia sản
xuất vào thời kỳ nông nhàn hoặc kết hợp làm thủy sản trong quá trình sản xuất
nông nghiệp để tăng thêm thu nhập.
Với những đặc điểm trên đã tạo cho ngành thủy sản có những tác động rất riêng
đến các hoạt động kinh tế và xã hội của ngành và trong toàn nền kinh tế. Do vậy
mà các lĩnh vực quan tâm trong quản lý, trong tổ chức sản xuất của ngành cũng rất
khác biệt so với các lĩnh vực sản xuất khác. Theo đó mà các vấn đề quan tâm cho
sự phát triển của ngành cũng rất cần sự quan tâm riêng và đặc biệt.
2. Tại sao ngành thủy sản phải tham gia hội nhập.
2.1. Xu hớng tiêu thụ mặt hàng thủy sản trên thế giới và khu vực.
Nguyễn Thị Lê Hơng Kế hoạch 42-A

12
Luận văn tốt nghiệp
Theo các dự báo khả quan thì năm 2010 sản lợng thủy sản khai thác tự nhiên
dùng làm thực phẩm có thể tăng lên khoảng 20% so với năm 1991- 1993.Tuy
nhiên chỉ có thể nuôi trồng mới đợc mở rộng đáng kể. Các hệ thống nuôi trồng
thủy sản từ nuôi đa canh đến nuôi chuyên canh, từ nớc ngọt, nớc lợ đến nớc mặn
sẽ phát triển mạnh. Nhờ những tiến bộ kỹ thuật kể cả việc di truyền và chọn giống

thành của nền văn hoá Đông Nam á ngay từ thủa khai nguyên. Do vậy mà nớc ta
Nguyễn Thị Lê Hơng Kế hoạch 42-A

13
Luận văn tốt nghiệp
có nguồn nhân lực phát triển Thủy Sản dồi dào với hàng chục triệu hộ nông dân
vừa làm nông nghiệp vừa nuôi trồng và khai thác Thủy sản. Do vậy, phát triển
ngành thủy sản đã góp phần quan trọng trong giải quyết công ăn việc làm đảm bảo
an ninh xã hội cũng nh giải quyết nhu cầu thực phẩm ngày càng tăng của thị trờng
nội địa, góp phần thực hiện 3 chơng trình kinh tế lớn của đất nớc là chơng trình
hàng lơng thực thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Nh vậy phát triển
thủy sản là trọng tâm của nhà nớc nhằm ổn định và cải thiện đời sống ng dân.
Một vai trò quan trọng nữa của ngành Thủy sản đó là mang lại nguồn thu ngoại
tệ cho đất nớc. Trong những năm qua, sản phẩm thủy sản đã chiếm tỷ trọng lớn
trong các mặt hàng xuất khẩu Việt Nam. Năm 1998 tổng sản lợng xuất khẩu đạt
193.000 tấn (tăng 25% so với năm 1995) đạt kim ngạch xuất khẩu 858,6 triệu
USD và năm 2000 con số này lên tới 1475 triệu USD, năm 2002 là 2014 Triệu
USD và năm 2003 là 2240 triệu USD. Với tốc độ nh vậy, ngời ta ớc tính, thu ngoại
tệ từ xuất khẩu thủy sản sẽ lên tới 2,7- 3 tỷ USD vào năm 2010. Nguồn thu ngoại
tệ lớn từ xuất khẩu thủy sản sẽ góp phần thúc đẩy nhanh quá trình CNH- HĐH
một cách có hiệu quả vững chắc, đạt mục tiêu biến nớc ta thành nớc công nghiệp
vào năm 2020.
Với vai trò quan trọng nh vậy, ngành thủy sản nớc ta xứng đáng đợc đảng và
nhà nớc quan tâm và càng khẳng định hơn nữa tầm quan trọng của ngành kinh tế
mũi nhọn, ngành đợc chọn tham gia hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực.
2.3 Những lợi thế của ngành khi tham gia hội nhập.
Không chỉ dựa trên xu hớng phát triển quốc tế với ngành Thủy sản hay vai trò
của ngành trong phát triển kinh tế nớc ta, mà thủy sản tham gia hội nhập còn dựa
trên những thuận lợi hay lợi thế cạnh tranh to lớn mà nó có đợc. Một số thuận lợi
cơ bản của ngành Thuỷ sản là:

Thủy sản cũng sẽ không tránh khỏi những khó khăn, những thách thức do hội
nhập đặt ra.
3. Những vấn đề đặt ra cho ngành Thuỷ sản nớc ta khi tham gia hội nhập.
Những thách thức, yêu cầu đặt ra cho nền kinh tế khi tham gia hội nhập có thể
đợc bàn đến nh là về giá cả, chất lợng, mẫu mã sản phẩm xuất khẩu, những chiến
lợc marketing, chiến lợc kinh doanh cạnh tranh sản phẩm nớc bạn. Đối với ngành
Thủy sản cũng không nằm ngoài những thách thức trên, thêm vào đó nó còn phụ
thuộc vào giới hạn mặt hàng khai thác, chính sách phát triển của nhà nớc, yêu cầu
bảo tồn tài nguyên biển và môi trờng biển Do vậy, những vấn đề đặt ra cho
ngành khi tham gia hội nhập bao gồm: những vấn đề khả năng cạnh tranh của sản
phẩm thủy sản, tiêu chuẩn chất lợng sản phẩm, chính sách xuất khẩu và môi trờng
sinh thái.
3.1.Vấn đề khả năng cạnh tranh khi hội nhập.
Nói về khả năng cạnh tranh sản phẩm ngành Thủy sản, nhất là trong điều kiện
hội nhập, ta có thể xem xét dựa trên rất nhiều yếu tố nh: chất lợng, giá cả, tiềm
năng nguồn lực, năng lực khoa học công nghệ, năng lực kinh doanh của các
Nguyễn Thị Lê Hơng Kế hoạch 42-A

15
Luận văn tốt nghiệp
doanh nghiệp thủy sản ở nớc taĐể có thể cạnh tranh với sản phẩm nớc bạn, sản
phẩm thủy sản của chúng ta không những đợc biết đến mà còn cần phải xây dựng
đợc uy tín về sản phẩm của mình đối với khách hàng. Có nh vậy sản phẩm Thủy
sản xuất khẩu mới có chỗ đứng vững chắc trên thị trờng quốc tế.
Khu vực Đông nam á có thể nói là khu vực phát triển nghề cá thuận lợi. Nớc ta
rất may mắn đợc tiếp nhận những điều kiện thuận lợi này. Nhng chính điều này
làm cho mức độ cạnh tranh sản phẩm thủy sản trong khu vực trở lên gay gắt rất
nhiều. Do vậy mà ta vẫn luôn luôn phải có những chính sách thích hợp, tạo điều
kiện cho nghề cá ở nớc ta phát triển đáp ứng đợc yêu cầu của khách hàng quốc tế.
Nh vậy, nói đến khả năng cạnh tranh trong hội nhập nghĩa là phải nhìn nhận

thì môi trờng sinh thái là vấn đề đầu tiên đợc bàn đến. Tài nguyên mặt nớc rộng là
vậy nhng cá, động vật phù du vẫn cạn kiệt, các dải sinh vật biển ngày càng nhỏ lại.
Do vậy hơn khi nào hết chúng ta phải tích cực có biện pháp bảo vệ nguồn tài
nguyên này song song với biện pháp đẩy mạnh tăng trởng. Bảo vệ môi trờng sinh
thái biển phải đợc bao quát trên một diện rộng, ở tất cả các mặt, từ đầm phá ven
biển, đến phát triển các vùng ven biển, bao tồn hệ sinh thái ven bờ, đến vấn đề
khai thác vùng ven biển nh thế nào, tổ chức nuôi trồng nh thế nào để nhằm đa
dạng sinh học, nguồn lợi thủy sản đợc bảo tồn.
III. Các nhân tố ảnh hởng đến phát triển ngành Thủy sản
Việt Nam khi tham gia hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực.
Có rất nhiều nhân tố ảnh hởng đến sự phát triển của ngành Thủy sản Việt Nam,
đặc biệt là trong quá trình hội nhập khu vực và quốc tế. Có những nhân tố tạo nên
sức mạnh nội lực của ngành nh điều kiện kinh tế, tiềm năng nguồn lợi, nguồn nhân
lực và khoa học công nghệ Song cũng có những nhân tố có tác động nh là nhân
tố ngoại lai, có khi ảnh hởng tích cực cũng có khi có tác động tiêu cực đến quá
trình phát triển của ngành Thủy sản nh là: nhân tố kinh tế chính trị bên ngoài, thị
trờng xuất khẩu nh vậy, có rất nhiều nhân tố ảnh hởng đến sự phát triển của
ngành trong quá trình hội nhập, nhng trong phạm vi bài viết chỉ lựa chọn những
nhân tố có tác động trực tiếp, sâu sắc nhất đối với vấn đề này và bao gồm sáu nhân
tố sau:
1. Điều kiện tự nhiên.
Việt nam có truyền thống lâu đời về đánh bắt và nuôi trồng thủy sản. Bờ biển
Việt Nam có hình chữ S với chiều dài 3260 km, với 112 cửa lạch lớn nhỏ với độ
nông sâu khác nhau, 41% cửa có độ sâu từ 1,6- 3 m, tính trung bình cứ 100 km
2
diện tích tự nhiên có 1 km bờ biển và gần 30 km bờ biển có một cửa sông lạch.
Lợi dụng nớc triều dâng tàu cá có thể ra vào dễ dàng, ở nhiều cửa sông có thể xây
dựng các bến cảng bến cá. Đây cũng là nơi ng dân tập trung tạo nên các công
đồng đông đúc có điều kiện phát triển kinh tế hải sản, góp phần thúc đẩy kinh tế
biển cũng nh kinh tế xã hội nói chung. Vùng biển nội thủy và lãnh hải rộng

vùng miền Trung chỉ có một số loài cá nổi lớn và cũng chỉ có thể chiếm 20%).
Nhìn chung nguồn lợi phân tán, quần tụ đàn nhỏ nên rất khó tổ chức khai thác
công nghiệp cho hiệu quả kinh tế cao.Thêm vào đó những điều kiện khí hậu thuỷ
văn vùng biển lại rất khắc nghiệt, nhiều dòng bão làm cho quá trình khai thác
mang nhiều sắc thái rủi ro và tăng thêm chi phí sản xuất.
- Môi trờng nớc mặn gần bờ:
Vùng Đông Nam Bộ và vùng Tây Nam Bộ thuộc vùng sinh thái này có sản lợng
khai thác cao nhất, có khả năng đạt 67% tổng sản lợng hải sản khai thác của Việt
Nam. Vịnh Bắc Bộ với trên 3000 hòn đảo tạo nên nhiều bãi triều quanh đảo có thể
nuôi các loài nhuyễn thể có giá trị nh trai ngọc, vẹm xanh, vẹm nâu, hầu sông, hầu
biển, bào ng, sò huyết, sò lông, ngao
Nguồn lợi hải sản Việt Nam có thể ớc tính nh sau: Tôm có 75 loài, mực có 25
loài, bạch tuộc có 7 loài, tảo biển có 653 loài. Rong kinh tế chiếm 14% (90 loài)
san hô (loài san hô cứng) tạo rạn san hô có 298 loài thuộc 76 giống 16 họ và trên
10 loài san hô sừng. Cá có trên 2100 loài, trong đó hơn 100 loài có giá trị kinh tế.
Nguyễn Thị Lê Hơng Kế hoạch 42-A

18
Luận văn tốt nghiệp
Vịnh Bắc Bộ có thành phần khu hệ cá nghèo nhng đến 10,7 % số loài mang tính
ôn đới, thích nớc ấm.
Đặc tính nguồn lợi này gây khó khăn cho các nhà khai thác khi phải chọn các
thông số kỹ thuật của ng cụ sao cho vừa kinh tế vừa có tính chọn lọc cao nghĩa là
các ng cụ có khả năng đánh bắt một cách lựa chọn loài thủy sản cần khai thác.
Nghề đánh cá biển Việt Nam là một nghề khai thác đa loài và do kích cỡ cá
cũng nh kích cỡ quần đàn rất khác nhau nên cần có đội tàu đa dạng về kích cỡ và
nghề nghiệp. Đặc tính số lợng loài phong phú nhng số lợng cá thể mỗi loài lại
không nhiều cũng gây khó khăn cho các nhà chế biến, bởi vì mỗi mẻ lới (nhất là
đối với loài dã cào) đợc kéo lên phải mất công phân loại cá tôm theo loài để còn
xử lý bảo quản và chế biến sau này.

nghĩa sản xuất lớn vừa có ý nghĩa không thay thế đợc trong việc bảo vệ và tái tạo
nguồn lợi. Các vùng nớc lợ ở nớc ta đặc biệt là các vùng rừng ngập mặn ven biển
đã bị lạm dụng quá mức cho việc nuôi trồng thuỷ sản nhất là nuôi Tôm.
Môi trờng nớc ngọt
Nớc ta có những thuỷ vực tự nhiên rất rộng lớn thuộc hệ thống sông ngòi, kênh
rạch chằng chịt, hệ thống hồ chứa tự nhiên và hồ chứa nhân tạo, hệ thống ao đầm
nhỏ và ruộng trũng. Khí hậu nhiệt đới ma nhiều luôn bổ sung nguồn nớc cho các
thuỷ vực. Khí hậu ấm áp làm cho các giống loài sinh vật có thể phát triển quanh
năm trong cả nớc. Tuy nhiên, cho tới nay chỉ có diện tích các ao hồ nhỏ đã phát
triển nuôi theo VAC đợc trên 80%, còn các mặt nớc lớn tự nhiên và ngập nớc,
ruộng trũng mới đợc sử dụng rất ít.
Từ nguồn lợi mặt nớc tiềm năng là điều kiện để phát triển nuôi trồng, chế biến,
xuất khẩu thuỷ sản nớc ta.
3. Nhân tố thị trờng sản phẩm thuỷ sản
Nhân tố thị trờng trong nớc và quốc tế đóng góp một vai trò hết sức quan trọng
đối với phát triển thuỷ sản trong nền kinh tế hiện nay. Thực tế, trong nền kinh tế
thị trờng hiện hành, giá cả là một phạm trù tồn tại khách quan và thị trờng là môi
trờng qua đó sản phẩm đợc tiêu thụ và tới tay ngời tiêu dùng.
ở nớc ta khi mà thị trờng trong nớc còn kém phát triển thì việc chúng ta phải h-
ớng sản phẩm thuỷ sản ra thị trờng thế giới là tất yếu. Do vậy kim ngạch xuất khẩu
thuỷ sản phụ thuộc rất nhiều vào thị trờng các nớc nhập khẩu. Thị trờng thủy sản
thế giới trong những năm gần đây có nhiều biến động, xu hớng hiện nay của ngời
tiêu dùng là giảm tiêu thụ thịt, tăng tiêu thụ thủy sản và nhu cầu của thế giới về
thủy sản lại tăng khá ổn định. Năm 1985, xuất khẩu thủy sản thế giới đạt 17,2 tỷ
USD. Năm 1997 đạt 107,6 tỷ USD, tăng bình quân hơn 13% vào năm 2002, giá
thủy sản tăng khá hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho các nớc xuất khẩu thủy sản,
giá tăng xấp xỉ 6% khi nhu cầu trên toàn thế giới không giảm.
Nh vậy để bán đợc sản phẩm và cạnh tranh đợc với sản phẩm các nớc bạn trong
khu vực và thế giới thì việc quan trọng đợc đặt ra cho ngành Thuỷ sản Việt Nam
phải có chất lợng sản phẩm tốt đủ sức cạnh tranh, phải nắm bắt kịp thời yêu cầu

năng suất lao động cao. ở nớc ta với trên 4 triệu dân sống ở vùng triều và khoảng
1 triệu ngời sống ở đầm phá tuyến đảo của 714 xã phờng thuộc 28 tỉnh thành phố
có biển và hàng chục triệu hộ nông dân, hàng năm đã tạo ra lực lợng nuôi trồng
thuỷ sản chiếm tỷ trọng quan trọng trong sản xuất nghề cá. Cha kể một bộ phận
khá đông ng dân làm nghề đánh cá nhng không đủ phơng tiện để hành nghề khai
thác cũng nh chuyển sang nghề nuôi trồng thuỷ sản. ở nớc ta nguồn nhân lực dồi
dào giá rẻ nhng phần lớn tay nghề còn thấp, kinh nghiệm ít, do vậy nó vừa là lợi
thế nhng cũng là khó khăn cho ta. Đào tạo, nâng cao hiểu biết, kiến thức khoa học
cho nuôi trông, đánh bắt thuỷ sản, đào tạo huấn luyện cho các thuyền trởng thuỷ
thủ giỏi sẽ rất cần thiết cho phát triển ngành thuỷ sản nớc ta hiện nay. Đó là một
yếu tố ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng thuỷ sản, an toàn cho ngời lao động
Nguyễn Thị Lê Hơng Kế hoạch 42-A

21
Luận văn tốt nghiệp
Nguồn lực phát triển ngoài lao động còn phải kể đến là nguồn vốn. Đó là tất cả
các tài sản cố định nh cơ sở hạ tầng, hậu cần dịch vụ, tàu thuyền bến cảng của
nghề cá và nguồn vốn lu động. Nguồn vốn chính là cơ sở hay đúng hơn là điều
kiện đủ cho quá trình phát triển. Không có nó chắc chắn sẽ không có sự đầu t mở
rộng phát triển theo chiều rộng cũng nh theo chiều sâu của ngành. Với thực tế
Thủy sản nớc ta hiện nay thì nguồn vốn vô cùng quan trọng, nó là nguồn lực để hỗ
trợ phát triển khoa học công nghệ, tăng khả năng cạnh tranh với nớc bạn, làm
nguồn lực cải thiện cơ sở nuôi trồng, cải thiện chất lợng hải sản Nhìn chung để
phát triển đợc ngời ta rất cần đến vốn, nhng vấn đề quan trọng nữa là sử dụng
chúng nh thế nào cho có hiệu quả. Đây đang là vấn đề bất cập ở nớc ta hiện nay.
Nếu sử dụng vốn không đúng mục đích rất có thể làm ảnh hởng đến quá trình phát
triển của chúng ta.
6.Tác động của nhân tố chính trị trong và ngoài nớc.
Để phát triển ngành thủy sản theo con đờng đã chọn thì không thể không có
chính sách đờng lối của Đảng. Trên tinh thần tiếp tục và đẩy nhanh công cuộc đổi

tế và khu vực chúng ta phải biết tổng hoà các yếu tố không xem nhẹ yếu tố nào
nhng cũng phải biết lựa chọn nhân tố có ảnh hởng mạnh nhất đến thăng trầm của
ngành. Chẳng hạn nh, ngay trong quá trình hội nhập quốc tế và khu vực hiện nay
thì việc lựa chọn nhân tố khoa học công nghệ, phát triển thị trờng sang nớc bạn là
vấn đề cần quan tâm hàng đầu.
Chơng II.
Thực trạng ngành Thủy Sản Việt Nam trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực
Nghiên cứu thực trạng phát triển ngành thủy sản Việt Nam trong thời gian một
số năm trở lại đây, có thể lấy năm 2000 là mốc chia giai đoạn phát triển của ngành
thành hai giai đoạn: trớc năm 2000 và ba năm đầu (2001-2003) trong kế hoạch 5
năm (2001-2005). Dựa vào năm 2000 để phân đoạn quá trình phát triển của ngành,
vì sau năm 2000 ngành Thủy sản Việt Nam đạt đợc tốc độ tăng trởng vợt bậc cả về
tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu, sản lợng khai thác, nuôi trồng. Và đặc biệt có sự
chuyển đổi một cách nhanh chóng trong cơ cấu thị trờng xuất khẩu, vì sự thế chỗ
giữa thị trờng nhập khẩu Mỹ và Nhật mà trớc đó thị trờng Nhật luôn là thị trờng
nhập khẩu lớn nhất mặt hàng thủy sản của ta. Điều này đợc giải thích một cách
đơn giản là: năm 2000 hiệp định thơng mại Viêt- Mỹ đợc ký kết gây ảnh hởng rất
lớn đến kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của ta nói chung và mặt hàng
thủy sản nói riêng. Và bên cạnh những thuận lợi mà ngành nhận đợc từ hiệp định
này thì tiếp theo sau ngành gặp không ít sóng gió do thị trờng Mỹ gây ra. Cho đến
nay và cả trong tơng lai, nó vẫn luôn là thị trờng đầy nguy hiểm đối với sự phát
triển ngành Thủy sản nớc ta. Để hiểu rõ hơn ta đi sâu vào tìm hiểu từng giai đoạn
phát triển của ngành.
I. Thực trạng ngành Thủy sản Việt Nam trớc năm 2000.
Cùng với quá trình hội nhập quốc tế và khu vực, ngành Thủy sản Việt Nam có
vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế đất nớc. Từ cuối thập kỷ 80 đến nay
ngành đã có những bớc tiến không ngừng. Cụ thể trong những lĩnh vực sau:
Nguyễn Thị Lê Hơng Kế hoạch 42-A


tăng 20,7%, số lợng tàu thuyền thủ công giảm 7%/ năm. Lao động đánh cá biển
tăng bình quân 9,4%/ năm. Thiếu lao động tay nghề, thủy thủ giỏi.
Tổng sản lợng khai thác hải sản tăng bình quân 6,6%/năm nhng xu hớng tốc độ
tăng giảm dần. Sản lợng khai thác gần bờ đã vợt quá mức độ cho phép, sản lợng
mực tôm vợt quá xa kết quả tính toán sản lợng cho phép khai thác.
Nguyễn Thị Lê Hơng Kế hoạch 42-A

24
Luận văn tốt nghiệp
2. Nuôi trồng Thủy sản.
Năm 1998, diện tích các loại mặt nớc đợc sử dụng chiếm 37% tiềm năng,
trong đó mặt nớc ao hồ nhỏ và vùng triều đã sử dụng quá ngỡng an toàn sinh thái,
riêng phần diện tích ruộng trũng và mặt nớc lớn là có thể phát triển thêm vì thời
gian này mới sử dụng đợc 27%. Diện tích sử dụng mặt nớc vùng triều đã đạt 44%,
tại một số địa phơng tỷ lệ này còn tăng lên. Xem bảng sau ta sẽ thấy rõ:
Bảng 2: Tình hình sử dụng diện tích mặt nớc nuôi trồng thủy sản trong giai
đoạn 1996-2000.
Loại
hình mặt
nớc
Diện tích
tiềm năng
(ha)
Diện tích
có khả năng
nuôi (ha)
Diện tích
đã nuôi (ha)
Tỷ lệ sử
dụng so với

Tôm vẫn là nuôi quản canh và quảng canh cải tiến. Diện tích nuôi bán thâm canh
và nuôi thâm canh còn ít và năng suất thấp. Đến năm 1998 diện tích nuôi Tôm
thâm canh và bán thâm canh 11.000-13.000 cho năng suất 1-2 tấn/ha.
Nguyễn Thị Lê Hơng Kế hoạch 42-A

25

Trích đoạn Quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn HACCP trong các doanh Năng lực khoa học công nghệ Nguyên nhân của những mặt tồn tại của ngành Thủy sản Việt Nam Định hớng phát triển Thủy sản trong quá trình hội nhập kinh tế
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status