Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngnahf kinh tế thời kì 2001- 2005 ở việt nam và giải pháp thực hiện - Pdf 12

Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế

LờI Mở ĐầU
Kết quả của công trình nghiên cứu và nhiều hội thảo khoa học , cùng với kinh
nghiệm trong quá trình phát triển kinh tế , ở các nớc trên thế giới và ở nớc ta đều
cho rằng . Việc xác định đờng lối ,chiến lợc phát triển kinh tế của một đất nớc là
yếu tố quan trọng và quyêt định đến sự thành công hay thất bại trong quá trình
phát triĨn kinh tÕ . Trong ®ã , viƯc chun dich cơ cấu kinh tế là một trong
những vấn đề hết sức quan trọng trong giai đoạn hiên nay .
Sau 15 năm đổi mới của đảng ( từ 1986- nay ) và 10 măm thực hiện chiến lợc
ổn định và phát triĨn KT- XH ( 1991 - 2000 ), nỊn kinh tế nớc ta đà ra khỏi tình
trạng khủng hoảng và đi vào phát triên nhanh và ổn định , cơ cấu kinh tế đà có
bớc chuyển dịch tích cực theo đúng hớng , phù hợp với quá trình CNH- HĐH .
Tuy nhiên , quá trình chuyển cơ cấu kinh tế ở nớc ta trong những năm qua tuy
theo đúng hớng nhng theo tốc độ chuyển dịch còn chậm chạp , nền kinh tế còn
mang dáng dấp của một nớc nông nghiệp : dân c sống ở nông thôn và lao động
nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn . Những vấn đề thờng xuyên phải đặt ra cho
các nhà lÃnh đạo và các chuyên gia là :làm thế nào đẻ có cấu kinh tế hợp lý ,
phù hợp với tiến trình CNH – H§H ë níc ta .
Mn cho viƯc thùc hiện các mục tiêu phát triển trên không gặp phải những
khó khăn trở ngại , điều quan trọng phải lựa chọn cơ cấu kinh tế hợp lý trong
thơi kỳ kế hoạch 5 năm ( 2001 2005 ), phải thống nhất về lý luận , phân tích
tình hình thực tiễn và đề ra các định hớng , giải pháp để giải quyết vấn đề đó .
Đây là một làm cấp bách cần đợc chuẩn bị trớc cho một giai đoạn phát triển mới
.
Nhận thức đợc tính cấp bách của vấn đề , em đà chọn đề tài : Kế hoạch
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế thời kỳ 2001 2005 ở Việt Nam và giải
pháp thực hiện , nhằm làm sáng tỏ tầm quan trọng của chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế với tăng trởng kinh tế , đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế thời kỳ 1996-2000 .Trên cơ sở đó đa ra các
quan điểm , định hớng và các giải pháp chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế thơi

hớng vào các mục tiêu đà xác định. Cơ cấu kinh tế còn là một phạm trù trừu tợng.
*Các bộ phận cấu thành:
Muốn nắm vững bản chất của cơ cấu kinh tế và thực thi các giải pháp nhằm
chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách có hiệu quả cần xem xét từng loại cơ cấu
cụ thể của nền kinh tế quốc dân.
Cơ cấu kinh tế gồm 3 bộ phận cơ bản hợp thành và có quan hệ chặt chẽ với
nhau:
- Cơ cấu ngành kinh tế.
- Cơ cấu thành phần kinh tế.
- Cơ cấu lÃnh thổ.
Trong đó cơ cấu kinh tế có vai trò quan trọng hơn cả. Cơ cấu ngành và thành
phần kinh tế chỉ có thể đợc chuyển dịch đúng đắn trên phạm vi không gian lÃnh
thổ và trên phạm vi cả nớc. Mặt khác, việc phân bố không gian lÃnh thổ một
cách hợp lý có ý nghĩa quan trọng thúc đẩy phát triển các ngành và thành phần
kinh tế trên lÃnh thæ.
3


Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
1.2-Cơ cấu ngành kinh tế.
*KháIniệm:
Cơ cấu ngành kinh tế là một trong những bộ phận cấu thành cơ cấu kinh tế.
Nó là tổng hợp các ngành kinh tế đợc hình thành và mối quan hệ giữa các ngành
đó với nhau, biểu thị bằng vị trí và tỷ trọng của mỗi ngành đó trong nền kinh tế
quốc dân.
Cơ cấu ngành phản ánh phần nào trình độ phân công lao động xà hội chung của
nền kinh tế và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất. Thay đổi mạnh mẽ cơ
cấu ngành là nét đặc trng của các nớc đang phát triển.
*Các chỉ tiêu đánh giá:
-Chỉ tiêu về lợng: tỷ trọng các ngành so với tổng thể các ngành của nền

cơ cấu cũ thành cơ cấu mới hiện đại và phù hợp.
Việt Nam hiện tại đang là một trong những nớc nghèo trên thế giới, mặc dù
trong những năm gần đây chúng ta đà đạt đợc nhiều thành tựu trong phát triển
kinh tế và ổn định xà hội. Song với yêu cầu xây dựng nền tảng để trở thành một
nớc công nghiệp vào năm 2020 thì đòi hỏi chúng ta còn phải tiếp tục phấn đấu
nhiều hơn nữa. Một trong những giải pháp quan trọng là phải điều chỉnh cơ cấu
kinh tế nói chung và tình hình mới ở trong nớc và quốc tế theo hớng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
2.2-Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế:
*Khái niệm:
- Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là quá trình phát triển của các ngành
kinh tế dẫn đến sự tăng trởng khác nhau giữa các ngành và làm thay đổi mối
quan hệ tơng quan giữa chúng so với một thời điểm trớc đó.
- Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là sự thay đổi có cơ cấu ngành kinh tế
từ dạng này sang dạng khác phù hợp với sự phát triển của phân công lao động
xà hội, phù hợp với sự phát triển của lực lợng sản xuất và các nhu cầu trong xÃ
hội.
*Nội dung chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế:
Sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế đem tính khách quan thông qua
những nhËn thøc chđ quan cđa con ngêi, nh÷ng nhËn thøc đó đợc thể hiện qua
những tác động vào cơ cấu kinh tế cũ nhằm:
+ Hoàn thiện cơ cấu cũ.
+ Bổ sung cơ cấu cũ.
+ Sửa đổi cơ cấu cũ.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế gồm các nội dung cơ bản:
- Điều chỉnh cơ cấu các ngành trong toàn bộ nền kinh tế: về tỷ
và vị trí của từng ngành.
- Xu hớng chuyển dịch cơ cấu ngành.
- Chuyển dịch cơ cấu nội bộ từng ngành.
*Xu hớng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế:

Để đạt đợc những mục tiêu trên, chúng ta cần có hệ thống những giải
pháp đúng đắn, đồng bộ trong quá trình thực hiện.

2.3-Những nhân tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu ngµnh kinh tÕ ë níc
ta:

6


Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Xác định và thực hiện các phơng thức và biện pháp nhằm chuyển dịch cơ
cấu ngành kinh tế theo hớng phù hợp là một trong những nhiệm vụ quan trọng
của quản lý Nhà nớc về kinh tế .
Để thực hiện nhiệm vụ này cần phân tích, nghiên cứu kỹ các nhân tố khách
quan và chủ quan có ảnh hởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.
*Sự phát triểnloại thị trờng trong nớc và thị trờng quốc tế:
- Cần khẳng định ngay rằng thị trờng trong nớc có ảnh hởng trực tiếp đến
việc hình thành và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Bởi lẽ, thị trờng là yếu tố
hớng dẫn và điều tiết các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mỗi
doanh nghiệp phải hớng ra thị trờng, xuất phát từ quan hệ cung cấu hàng hoá
trên thị trờng để định hớng chiến lợc và chính sách kinh doanh của mình. Sự
hình thành và phát triển đồng bộ các loại thị trờng trong nớc nh: thị trờng hàng
hoá, dịch vụ, thị trờng vốn, thị trờng lao động, thị trờng khoa học và công
nghệ) có tác động mạnh đến quá trình hình thành và chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế.
- Trong cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, Nhà nớc điều tiết các
loại thị trờng thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô. Hình thành và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hớng nào phụ thuộc vào chiến lợc và các định hớng
phát triĨn cđa Nhµ níc trong tõng thêi kú vµ cã tính đến các yếu tố trong bối
cảnh mở cửa và hội nhập quốc tế.

Môi trờng thể chế là yếu tố cơ sở cho quá trình xác định và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế. Quan điểm, đờng lối chính trị nào sẽ có môi trờng thể chế đó, đến lợt
nó, môi trờng thể chế lại hoạch định các hớng chuyển dịch cơ cÊu kinh tÕ nãi
chung cịng nh c¬ cÊu kinh tÕ từng ngành.
*Tiến bộ khoa học công nghệ không những chỉ tạo ra những khả năng
sản xuất mới, đẩy nhanh tốc độ phát triển một số ngành làm tăng tỷ träng cđa
chóng trong tỉng thĨ nỊn kinh tÕ qc d©n (làm chuyển dịch cơ cấu ngành kinh
tế), mà còn tạo ra những nhu cầu mới đòi hỏi các ngành công nghiệp non trẻ,
công nghệ tiên tiến, do đó có triển vọng phát triển mạnh trong tơng lai.
Tiến bộ KH CN cho phép tạo ra những sản phẩm có chất lọng cao, giá rẻ do
đó có sức cạnh tranh trên thị trờng trong nớc và quốc tế. Kết quả làm chuyển
dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hớng xuất khẩu, thay thế nhập khẩu và hội nhập
vào đời sống kinh tế khu vực và Thế giới.
3-Những lý luận cơ bản về cơ cấu kinh tế và khả năng áp dụng vào Việt
Nam.
3.1-Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên cơ sở phân công lao động xà hội.
Theo lý thuyết này, để áp dụng vào nền kinh tế của mỗi nớc thì phải có
những điều kiện chín muồi về:
-

Tách biệt giữa thành thị và nông thôn.

Năng suất lao động trong nông nghiệp đà cao, đủ cung cấp sản
phẩm tất yếu cho nông nghiệp và các ngành khác.

8


Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Thị trờng phát triển.

Nh vậy, hiện nay nền kinh tế nớc ta đà vận động khác xa với những giả định
trên của Mác. Hiện nay Việt Nam có nền kinh tế mở, coi dịch vụ là một ngành
sản xuất và đi vào cách phân ngành cụ thể. Đồng thời, nền kinh tế nớc ta vẫn
còn mang dáng dấp của một nớc nông nghiệp do đó không thể áp dụng công
thức u tiên phát triển khu vực I (công nghiệp nặng) để hình thành cơ cấu mới.
3.3-Lý thuyết của trờng phái kinh tế học thuộc trào lu chính: Kinh tế học
thuộc trào lu chính là một trong những trờng phái kinh tế lớn nhất hiện nay vì
đối tợng của trờng phái này là các nền kinh tế thị trờng phát triển nên về phơng
diện nào đó, có thể thấy bằng vấn đề chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế không
phải là mục tiêu phân tích chính của nó. Song không phải vì vậy mà vấn đề này
9


Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
không đợc đề cập đến dới hình thức này hoặc hình thức khác. Theo trờng phái
này thì:
-

Cơ cấu kinh tế hoàn toàn do thị trờng quyết định.

-

Dich vụ đợc coi là một ngành sản xuất.

- Đặc biệt quan tâm đến các ngành có tơng lai mặt trời mọc và
không có tơng lai mặt trời lặn.
- Đề cao vai trò can thiệp của Nhà nớc một cách trực tiếp hoặc gián
đoạn thông qua một loạt những chính sách kinh tế vĩ mô với chức năng đảm bảo
cho thị trờng hoạt động tốt và ổn định.
Việt Nam, việc ứng dụng những quan điểm trên không thể toàn bộ đợc.

thuyết này cho phép ta xác định đợc những tiêu chuẩn cần đạt đợc trong giai
đoạn cất cánh, và để xác định những tiền đề cần thiết để hình thành cơ cấu kinh
tế hợp lý cho mỗi giai đoạn.
3.5-Vấn đề cơ cấu kinh tế trong lý thuyết nhị nguyên:
Lý thuyết nhị nguyên cho rằng các nền kinh tÕ cã hai khu vùc song song
tån t¹i:
- Khu vùc kinh tế truyền thống: chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, có
năng suất lao động thấp và luôn có d thừa lao động.
- Khu vực kinh tế công nghiệp hiện đại du nhập từ bên ngoài: Có
năng suất lao động cao, có khả năng sản xuất độc lập mà không bị phụ thuộc
vào những điều kiện chung của toàn bộ nền kinh tế.
Giữa hai khu vực trên luôn có mối quan hệ thông qua di chuyển lao động từ
nông nghiệp (nông thôn) sang công nghiệp (thành thị) và biến nền sản xuất xÃ
hội từ trạng thái nhị nguyên thành một nền kinh tế công nghiệp phát triển. ởViệt
Nam cũng đang hình thành hai khu vực: truyền thống và hiện đại. Hiện nay lực
lợng lao động làm việc trong ngành nông nghiệp ở nớc ta vẫn còn chiếm phần
lớn (70%), do đó nớc ta cần xác định khả năng phát triển khu vực hiện đại nhằm
thu hút lao động từ nông nghiệp, đồng thời cần quan tâm thích đáng tới nông
nghiệp trong qúa trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Ngay bản thân khu vực
truyền thống cũng cần xây dựng công nghiệp nhỏ nông thôn, kết hợp trong cơ
cấu công nghiệp và nông nghiệp một cách hợp lý để giảm bớt sức ép lao động từ
khu vực nông nghiệp chuyển sang khu vực công nghiệp quá lớn.
3.6-Lý thuyết phát triển kinh tế liên ngành :
Lý thuyết này cho rằng trong quá trình phát triển tất cả các ngành kinh tế
liên quan mật thiết với nhau trong chu trình đâu ra của ngành này là đầu vào
của ngành kia . Vị thế sự phát triển đồng đều và cân đối chính là đòi hỏi sự cân
bằng cung cầu trong sản xuất . đồng thời sự phát triển cân đối giữa các ngành
nh vậy ciòn giúp tránh đợc ảnh hởng tiêu cực của những biến động của thị trờng

11

1- Lý luận về mối liên hệ giữa CDCC ngành và quá trình phát triển nền
kinh tế .
Quá trình phát triển kinh tế của một quốc gia thờng đợc xem xét nh là nền
kinh tế . Một trong những CCKT đợc quan tâm và nghiên cứu nhiều trong một
quá trình làm thay đổi thu nhập bình quân đầu ngời . Mặc dù có nhiều thay đổi
trong quan niệm về phát triển và tăng trởng nhng chỉ tiêu trên vÉn ®äc coi träng
12


Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
và làm thớc đo cho sự phát triển kinh tế . Một xu hớng mang tính quy luật là
cùng với sự ơphát triển của kinh tế là một quá trình thay đổi về CCKT , tức là
một sự thay đổi tơng đối về mức đóng góp , tốc độ phát triển của từng tthành
phần , từng yếu tố riêng về cấu thành toàn bộ mối liên hệ với quá trình tăng trơngr và phát triển kinh tế là cơ cấu ngành . Ngay tõ cuèi thÕ kû 19 ,nhµ kinh tÕ
häc ngêi Đức E.Engle đà phát hiện ra mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với
CDCC ngành KT .
Theo E.Engle ,khi thu nhập của các gia đình tăng lên thì tỷ lệ chi tiêu của họ
cho lơng thực , thực phẩm giảm đI . Do chức năng chính của khu vực NN là sản
xuất lơng thực ,thực phẩm nên có thẻ suy ra lµ tû trong NN trong toµn bé nỊn
kinh tế sẽ giảm đI ,tỷ lệ chi tiêu cho hàng tiêu dùng lâu bền và việc cung cấp
dịch vụ tăng phù hợp với thu nhập do đó có thể thấy tỷ trọng của ngành CN
&DV. Nh vậy , trong quá trình tăng trởng và phát triển kinh tế cơ cấu ngµnh
kinh tÕ sÏ chun dich theo híng: tû träng ngµnh NN giảm dần,tỷ trọng ngành
CN&DV tăng dần.
2-Vai trò của CDCC ngành KT trong quá trình phát triển kinh tế .
Cơ cấu kinh tế hợp lý giúp cho việc thu đợc mức tăng sản xuất xà hội lớn
nhất , mới có thể phan bố hợp lý lực lợn sản xuất , phát triển các mối quan hệ
đối ngoạI da nhanh tiến bộ KHCN vào sản xuất .
Để làm sáng tỏ kết luận trên , ta có thể phân tích thí dụ sau đây về cơ cấu
ngành sản xuát của hệ thống kinh tế xà hội cho năm 1976 ở Việt Nam

động

Tiêu dùng sản xuất
II
III

I

3850
900
12000

1100
1160
350

1170
250
1160

1940
1290
9180

3550
1780
7940

2200
1530


100

Tổng số vốn đầut trong và ngoàI nớc có thể huy động cho năm sau là 1878 triệu
đồng và có thể phân bố cho các ngành với mức tiếp nhận cùng hiệu quả nh sau
Công nghiệp
Nông nghiệp
Các ngành
khác
Mức%tiếpnhận
25-38%
25-35%
30-42%
Hiệu quả
20%
25%
22%
Vợt quá mức
15%
22%
20%
hiệu quả là
Với cùng một mức vốn đầu t nh nhau (2878 triệu ) nếu đầu t theo tỷ lệ khác
nhau và các ngành khác nhau sẽ dẫn tới kết cấu chi phí lao động khác nhau và
hiệu quả thu đợc mức tăngsản phẩm xà hội khác nhau (xét hai phơng án sau)

14


Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế

vực kinh tế khác .Chỉ trong thời gian 30 năm (từ 1950-1979) đà có 9 triệu ngời
rút khỏi khu vực NN để chuyển sang các khu vực khác.Nhờ chủ trơng nâng cao
tiền lơng thực tế của nhân dân bằng cách nâng cao năng suất lao động nên trong
suốt thập kỷ 50 ,tiền lơng thc tế của công nhân NN đà tăng bình quân
7%/năm ,đIũu này đà góp phần làm tăng thêm thu nhập của gia đình nông dân
trong suốt thâp kỷ 50,tạo cơ sở cho sự phát triển trong giai đoạn sau.Đến những
năm 1960-1970,tình hình thị trờng lao động ở Nhật Bản trở rất căng
thẳng .Chính phủ NHật Bản đà tận dung hết khẳ năng nguồn lự cho sự phát triển
kinh tế. Tình hình di chuyển lao đọng sang các ngành phi NN phát triển quá
nhanh đà trở thànhmối nguy cho sự phát triển của khu vực nông nghiẹp,nông
thôn.Để giảI quuyét tình trạng đó, Chủ Nhật Bản đÃđa tiến bộ kỹ thuật vaò NN (
đầu tiên là máy gặt đập,sau đó là máy cày ... ) đà giảI phóng sức lao động của
nông dân,tạo cơ hội cho họ tìm kiếm việc làm phi NN. Nh vậy ,ở đây ta thấy
Nhật Bản đà phát triển theo mô hình hai khu vực của A.Lewis .
-Về tàI chính : sau chiÕn tranh thÕ giíi lÇn thø hai (1939-1945), nỊn kinh tế
Nhật Bản bắt đầu đI vào phát triển ; sù thiÕu thèn diƠn ra lµ mét thùc tÕ .Ngn
tµI chínhcủa Chính phủ , thậm chí cả của t nhân cũng bị kiệt quệ hoặc bị tiêu
hao do tình trạng lạm phát diễn ra .Tuy vậy , Nhạt Bản đà nhận đợc nguồn viên
trợ t Mỹ cùng với sự thành công của một số chính sách làm cho t;ỷ lệ tÝch luü
15


Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
cao và có xu hớng tăng . Thứ nhất :Nhật Bản duy trì mức tiền lơng thấp trong
khi năng suất lao động tăng nhanh . Thứ hai : nhờ tính tiết kiệm ,ngời Nhật đÃ
làm tăng khối lợng tiền tiết kiệm cho sản xuất kinh doanh .Chỉ tính từ năm
1961-1967 , thời kỳ phát triển mạnh nhất của CN Nhật Bản thì tỷ lệ tiết kiệm
trong tổng số thu nhập của ngơì dân Nhật là 18,6% ,trong khi đó của Mỹ là
6,2%,Anh lµ 7,7 %,Philippin lµ 8,7 %.Tø ba :do cã chÝnh sách thuế hợp lý đÃ
góp phần đáng kể vào ổn định và tăng trởng kinh tế . Chính phủ Nhật áp dụng


10,9
4,7
13,7

1988

1989

1990

1991

1992

11,3
2,5
14,5

44,4
3,1
3,8

3,9
7,3
3,2

7,5
2,4
12,5

đạo , then chốt của ngành CN & DV trong quá trình phát triển kinh tế . Tuy
nhiên , không ph¶I mäi sù CDCC dỊu mang ý nghÜa tiÕn bé , đều dẫn tới sự phát
triển kinh tế nh nhau khi ¸p dơng ë c¸c níc kh¸c nhau . do vậy , chính phủ của
mỗi quốc gia cần nghiên cứu đIũu kiện , đặc đIúm của đất nớc mình mà lựa
chọn một CCKT hợp lý .
3-Hàn Quốc .
Quá trình CDCCKT của Hàn Quốc có thể coi là thành công trong khoảng
thập kỷ 60-80 với các kế hoạch 5 năm đà thực hiện (bảng 3). ĐIúm nổi bật của
giai đoạn này là nền kinh tế Hàn Quốc đà đạt tốc độ tăng trởng kinh tế rất
nhanh , bình quân trong 4 kế hoạch 5 năm là 8,3%. Sau 4 lần thực hiện kế hoạch
5 năm Hàn Quốc đà đạt đợc một nền kinh tế tự lực (1981).Đạt đợc sự thành

17


Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
công đó , trớc hết phảI nói đến vai trò của chính phủ trong việc lựa chọn chiến lợc CDCCKT.
Trong giai đoạn phát triển , Hàn Quốc đà theo đuổi lý thuyết thay thÕ nhËp
khÈu , tËp trung søc ph¸t triĨn CN , đặc biệt là các ngành công nghiệp nhẹ cần
nhiều lao động và làm hàng xuất khẩu . Những 1986-1988 đợc xem là những
năm thành công nhẩt của Hàn Quốc , do xuất khẩu bùng nổ nên tăng trởng hàng
năm lên tới 15% . Hàn Quốc trở thành một lực lỵng míi , quan träng trong nỊn
kinh tÕ thÕ giíi và là một trong những nớc công nghiẹp mới (NICs ) hùng
mạnh trong thế giới thứ ba . Tuy nhiên , do một số chính sách về tàI chính cha
đợc đảm bảo nên Hàn Quốc đà phảI trả một giá đắt trong đợt khủng hoảng tàI
chính vừa qua .
Bảng 3: Tốc độ tăng trởng kinh tế của Hàn Quốc qua các
kế hoạch 5 năm (%).
Các kế hoạch 5 năm
Kế hoạch

đồng thời tỷ trọng của CN&DV.
Cụ thể nh sau (xem bảng 4)
Bảng4: Cơ cấu ngành KT trong GDP(%)
Năm 1990
1991
1992
1993
1994
1995
Chỉ tiêu
Nông nghiệp 38,7
Công nghiệp 22,7
Dịch vụ
38,6

40,49
23,79
35,72

33,94
27,26
38,8

29,87
28,7
27,18
28,9
29,65 28,75
41,65
44,07 42,52

CN chiếm kho¶ng 34-35% ; NN : 19-20% ; DV : 45-46%
Tèc độ CDCC ngành KT cần diễn biến mạnh mẽ hơn , từng bớc xây dựng cơ
cấu CN-NN - DV một cách hợp lý .
2.1-Trong nội bộ cơ cấu ngành :
-Ngành NN : Phát triển toàn diện nông , lâm , ng nghiệp gắn với CN chế
biến nông , lâm , thuỷ sản và đổi mới CCKT nông thôn theo hớng CNH-HĐH .
Tốc độ tăng giá trị sản xất nông, lâm , ng nghiệp bình quân hàng năm là 4,5-5%
.
-Ngành CN : Phát triển các ngành CN , trú trọng trớc hết CN chế biến , CN
hàng tiêu dùng và công nghiệp hàng xuất khẩu .Xây dựng có chọn lọc ngành
CN cơ bản . Tốc độ tăng giá trị sản xuất CN bình quân hàng năm 14-15%
-Ngành DV : Phát triển đồng bộ các ngành DV ,. Tốc độ tăng giá trị DV
bình quân hàng năm 12-13% .
2.3-Dần dần CDCC ngành KT theo hớng CNH-HĐH để đảm bảo phù hợp
với yêu cầu và bớc đI trong tiến trình hội hnhập với nền kinh tế khu vực và thế
giới.
II- Đánh giá thực trạng CDCC ngành KT thời kỳ (1996-2000) ở Việt Nam .
1-Quá trình CDCC ngành KTvà hiện trạng CC ngành KT (1996-2000) .
Sau 5 năm thực hiện kế hoạch 1996-2000 , nền kinh tế nớc ta đà có những bớc chuyển biến đáng kể . Trong những năm 1996-2000 tốc độ tăng GDP bình
quân hàng năm đạt 7% ; CC ngành KT ®· cã sù chun biÕn tÝch cùc theo ®óng
híng , phù hợp với tính đồng bộ trong CCKT chung .

20

Trích đoạn Một số định hớng CDCC ngành kinh tế giai đoạn 2001 2005/ 6 Bảo hộ sản xuất trong nớc đối với những mặt hàng cần khuyến khích và gặp khó khăn trong phát triển Xác định thời hạn bảo hộ và mức bảo hộ đúng
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status