LUẬN VĂN: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA VIỆC BỔ SUNG ANTISTRESS VÀO THỨC ĂN CỦA CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus) potx - Pdf 11

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN TH Ơ
KHOA THỦY SẢN
NGUYỄN THỊ KIM TUYẾN
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA VIỆC BỔ SUNG ANTISTRESS
VÀO THỨC ĂN CỦA CÁ TRA
(Pangasianodon hypophthalmus)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
2009
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
NGUYỄN THỊ KIM TUYẾN
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA VIỆC BỔ SUNG ANTISTRESS
VÀO THỨC ĂN CỦA CÁ TRA
(Pangasianodon hypophthalmus)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Cán bộ hướng dẫn:
Ts.Trần Thị Thanh Hiền
2009
LỜI CẢM TẠ
Chân thành gửi lòng biết ơn sâu sắc đến cô Trần Thị Thanh Hiền đ ã hết
lòng chỉ bảo tận tình, gắn bó, hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi trong
suốt thời gian học tập, thực hiện v à hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin gửi lời biết ơn đến anh Nguyễn Hoàng Đức Trung đã giúp đỡ tận
tình, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu, h ướng dẫn, ủng hộ trong suốt
quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Và cũng xin chân thành biết ơn sâu sắc gia đình và những người thân đã
tạo mọi điều kiện, sự động viên, tình yêu thương về vật chất cũng nh ư tinh thần
trong suốt thời gian học và hoàn thành luận văn.
Gửi lời tri ân đến tập thể lớp NTTS K31 đ ã hết lòng ủng hộ và giúp đõ,

LỜI CẢM TẠ i
TÓM TẮT ii
MỤC LỤC iii
DANH SÁCH BẢNG v
DANH SÁCH HÌNH vi
Phần 1 ĐẶT VẤN ĐỀ .1
1.1 Giới thiệu 1
1.2 Mục tiêu của đề tài 1
1.3 Nội dung đề tài 2
1.4 Thời gian thực hiện đề t ài 2
Phần 2 TỔNG QUAN T ÀI LIỆU 3
2.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu 3
2.1.1 Hệ thống phân loại 3
2.1.2 Đặc điểm dinh dưỡng 3
2.1.3 Nhu cầu đạm và acid amin 4
2.1.4 Nhu cầu chất bột đường 5
2.1.5 Nhu cầu chất béo 5
2.1.6 Nhu cầu năng lượng 6
2.2 Các chất bổ sung vào thức ăn làm tăng sức đề kháng của động vật thủy sản. 7
2.2.1 Vitamin C 7
2.2.2 Hoạt chất kích thích hệ miễn dịc h 9
2.3 Tiêu chuẩn ngành về thức ăn hỗn hợp dạng vi ên cho cá Tra và Ba sa 12
Phần 3 14
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU 14
3.1 Vật liệu nghiên cứu 14
3.2 Phương pháp nghiên c ứu 14
3.2.1 Hệ thống thí nghiệ m 14
3.2.2 Thức ăn thí nghiệm 15
3.2.3 Bố trí thí nghiệm 15
3.2.4 Chăm sóc và quản lý 15

Bảng 2.5: Thành phần dinh dưỡng của nấm men chết (%) vật chất kh ô 11
Bảng 3.1 Thành phần Antistress trong thức ăn thí nghiệm (% ) 15
Bảng 4.1 Các yếu tố môi tr ường thí nghiệm 18
Bảng 4.2 Thành phần hóa học của thức ăn thí nghiệ m 20
Bảng 4.3 Sinh trưởng của cá sau thí nghiệm 23
Bảng 4.4 FCR và PER của cá tra sau 8 tuần thí nghiệ m 24
Bảng 4.5 Thành phần sinh hóa của cá trước và sau thí nghiệm 25
v
DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hinh 2.1: Hình dạng bên ngoài của cá tra 3
Hình 3.1 Hệ thống thí nghiệm 14
Hình 4.2 Tăng trưởng của cá sau thí nghiệ m 23
Hình 4.4 Màu sắc thịt cá 26
vi
Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Giới thiệu
Nuôi trồng thủy sản đang chiếm một vị trí quan trọng trong h ướng
chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, góp phần cải thiện đời sống có hiệu q uả
của người dân, đặc biệt là vùng ĐBSCL
*
với 80% tổng diện tích nuôi v à sản
luợng nuôi của cả nước. Trong đó, cá tra l à loài chủ lực của vùng. Tổng kim
ngạch xuất khẩu thủy sản của cả n ước đã chạm mức 4 tỷ USD. Đây l à một kỳ
tích của các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam trong năm 2008. Cá
tra, basa chiếm 32,4%, với 550.070 tấn, trị giá 1.240 tỷ USD, đạt mức tăng
trưởng cao nhất, tăng 74,5% về l ượng và 53,3% về giá trị so với c ùng kỳ.
Cũng như ở những hình thức chăn nuôi động vật khác, các loại thứ c ăn và
việc cho ăn là những yếu tố có tính chất quyết định trong việc nuôi các động vật

2
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1.1 Hệ thống phân loại
Ngành: Chordata
Lớp: Osteichthyes
Bộ: Siluriformes
Họ: Pangasiidae
Giống: Pangasianodon
Loài: Pangasianodon hypophthalmus Rainboth, 1996.
Hinh 2.1: Hình dạng bên ngoài của cá tra
2.1.2 Đặc điểm dinh dưỡng
Cá Tra là loài ăn t ạp. Trong tự nhiên cá ăn được mùn bã hữu cơ, rế cây
thủy sinh, rau quả, tôm tép, cua, côn tr ùng, ốc và cá (Dương Nhật Long, 2004).
Thức ăn để ương nuôi cá tra trong giai đo ạn 1 tháng tuổi cần phải có h àm
lượng đạm khoảng 28-32%. Có thể sử dụng các loại thức ăn công nghiệp dạng
đậm đặc trộn thêm cám. Lượng thức ăn cho cá dao động từ 10 -20 kg/100kg cá,
cho cá ăn 2-4 lần trong ngày (Dương Nhật Long, 2004)
Theo Trần Thanh Xuân (1994), khi nghi ên cứu thành phần thức ăn
trong dạ dày của cá tra đánh bắt ngo ài tự nhiên có tỉ lệ thành phần thức ăn
trong dạ dày được trình bày ở bảng 2.1
3
Bảng 2.1 Thành phần thức ăn trong dạ d ày cá tra trong tự nhiên
Loại thức ăn
Tỉ lệ (%)
Cá tạp
37,8
Ốc
23,9

Acid amino không thi ết yếu: Alanin, Glycin, Serin, Tyrosin, Cystein, Cystin
Acid amino thiết yếu: Arginin, Histidin, Isoleucin, Lysin, Methionin,
Phenillalanin, Threonin, Trytophan và Valin
2.1.4 Nhu cầu chất bột đường
Chất bột đường được xem là nguồn nguyên liệu cung cấp năng lượng rẻ
tiền nhất cho động vật thủy sản. Sự ti êu hóa chất bột đường biến động rất lớn
giữa các loài và phụ thuộc rất lớn v ào thành phần của chất bột đuờng trong
nguyên liệu (Hiền và ctv, 2004)
Garling và Wilson (1977) nh ận thấy cá nheo Mỹ giống giảm tăng
trưởng khi thức ăn không có dextrin có c ùng mức năng lượng và mức đạm, ở
mức dextrin 25% trong thức ăn cá vẫn sinh tr ưởng tốt. Mặt khác, Wilson v à
ctv (1988) còn nhận thấy cá nheo Mỹ sử dụng các dạng chất bột đ ường cao
phân tử như tinh bột, dextrin hiệu quả h ơn so với đường đơn và đường đôi
(glucose, sucrose, ) do quá trình bi ến dưỡng của cá thì chậm mà tốc độ tiêu
hóa đường đơn và đường đôi lại nhanh (Trích dẫn bởi Lưu Thanh Tùng, 2008)
Theo trích dẫn của Silva and Anderson (2006) các nghi ên cứu về cho ăn
(Furuichi và Yone, 1980) đ ã cho thấy các mức tối ưu của chất bột đường trong khẩu
phần ăn của cá chép l à 30-40%, cho cá hanh đỏ là khoảng 20% và cho cá cam là
khoảng 10%. Kết quả nghi ên cứu của Trần Thị Thanh Hiền v à ctv (2004) khả năng
tiêu hóa chất bột đuờng của động vật thủy sản thấp h ơn so với đạm và chất béo, khả
năng sử dụng chất bột đường trên 3 loài cá tra, basa, hú ở giai đoạn nhỏ cho thấy khả
năng sử dụng chất bột đường là khác nhau giữa các loài cá với nhau.
Bảng 2.2 Kết quả sử dụng chất bột đ ường của 3 loài cá
Loài cá
Trọng lượng cá thí nghiệm (g)
Khoảng chất bột đ ường cho cá
tăng trưởng tốt (%)
Cá hú
5,10
35

cho chi phí trao đổi chất cơ sở thấp.
Trong tỷ lệ chuyển hóa cơ bản, quá trình tổng hợp đạm đòi hỏi mức
năng lượng cao. Trừ khi năng l ượng không phải là dạng đạm được cung cấp
trong khẩu phần, các nguồn năng l ượng thay thế để đáp ứng nhu cầu n ày là
chất bột đường và chất béo (Silva and Anderson, 2006)
Năng lượng lấy từ thức ăn bị mất khoảng 1/3 do quá tr ình bài tiết
(trong phân, những phần không ti êu hóa được, nước tiểu và bài tiết qua mang),
1/3 năng lượng dùng cho các hoạt động của cơ thể và 1/3 còn lại dùng cho sinh
trưởng. Các giá trị n ày thay đổi tùy thuộc vào mức độ cho ăn và khả năng tiêu
hóa thức ăn của cá, nhu cầu năng l ượng thô trong thức ăn cá tr ơn được đề nghị
là 2750-3100 kcal/kg (Hiền và ctv, 2004)
6
2.2 Các chất bổ sung vào thức ăn làm tăng sức đề kháng của động vật thủy sản.
Stress đưa đến sự gia tăng tỉ lệ chuyển hóa c ơ bản và nó có thể được
gây ra bởi 1 loạt các yếu tố bao gồm sự tích tụ các sản phẩm thải trong n ước,
hàm lượng oxy thấp, mật độ d ày, việc cầm giữ, sự xáo trộn do tác động b ên
ngoài, ô nhiễm nước, thức ăn chất lượng thấp, hoặc sự tấn công của đối t ượng
khác. Sự hao tổn năng lượng liên quan đến việc xử lý các tác nhân gây stress
này sẽ làm giảm tỉ lệ tăng trưởng (Silva and Anderson, 2006 )
Stress cũng cần đến một quá tr ình phân giải mô ở động vật, một cách độc
lập với nhu cầu về sự gia tăng các chất dinh d ưỡng hoặc các chất sinh năng l ượng.
Theo Braley và AndersonI (1992) cho r ằng việc giảm lượng đường glucoza trong
máu ở cá bị stress là rất rõ (trích dẫn bởi Silva and Anderson, 2006). Năng lư ợng
cần cho việc phân giải v à sau đó tái tổng hợp mô có thể là năng lượng, về mặt
khác, không sẵn sàng cho sự tăng trưởng. Vì vậy, trong mọi lúc cần phải nổ lực
làm giảm stress ở cá nuôi nhằm tối đa h óa các tỷ lệ sinh trưởng.
Vì vậy, nghiên cứu bổ sung Antistress v ào thức ăn nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng thức ăn và sức kháng bệnh của cá. Chế phẩm Antistress bao gồm:
-Selenium hữu
cơ -Stay C

Eya
(Clarias gariepinus)
ăn mòn vây, mõm và mang
(1996)
Cá chép
Không tìm th ấy dấu hiệu biểu hiện
Sato (1978)
(Cyprinus carpio)
Tật ưỡn lưng, ăn m òn vây đuôi,
Dabrowksi
biến dạng mang và uốn cong mõm
(1988)
Cá chẽm
Không tìm th ấy dấu hiệu biểu hiện
Merchie và ctv
(Scophthalmus maximus)
(1996)
Cá trắm cỏ
Vây và mắt bị xuất huyết
Lin
(Ctenopharyngodon idella )
(1991)
Cá rô phi lai
Giảm hàm lượng khoáng, mất sắc
Shiau và Jan
(Tilapianilotica cái x
tố ở da, tổn th ương da, m ất vảy,
(1992)
T. auea đực)
xuất huyết da và vây

được bệnh ngoại kí sinh tr ùng tốt trên cá tra giai đoạn 1 tháng tuổi.
Để giảm sự hòa tan vitamin C trong nước, người ta dùng ethylcellulose
để bao lấy các hạt vitamin C th ành thể AA bọc vỏ.
Bảng 2.4: Nhu cầu Vitamin C của một số lo ài tôm cá
Nhu cầu
Nguồn
Kích c ỡ cá
Loài
Tác gi ả
(mg/kg)
AA
(gam)
Cá trê phi
(Clarias gariepinus)
Cá trê trắng
(Clarias batrachus)
Cá chép
(Cyprinus carpio)
Cá chẽm
(Scophthlamus maximus)
Cá rô phi lai
(Tilapia nilotica cái x
T. auea đực)
Cá bơn Nhật Bản
Eya
45
ECAA
19.9
(1996)
Misfra và ctv

chúng còn có hệ đáp ứng miễn dịch thể ở ng ười và động vật hữu nhủ là các tế
bào lymphocyte, đồng thời cũng cho rằng c ơ quan lymphocyte c ủa cá chính là
thận trước, tuyến yên và tỳ tạng (trích dẫn bởi Nguyễn Kim Kha, 2006)
Hệ miễn dịch là khả năng chống lại bệnh tật của sinh vật. Hệ miễn dịch
cơ thể có thể do di truyền hay do sự ti êm chủng. Gia tăng miễn dịch của động
vật thủy sản là một chức năng quan trọng của thức ăn (L ê Thanh Hùng, 2008)
Những hợp chất thiên nhiên có tác dụng kích hoạt tế bào trong hệ
thống miễn dịch. Các hợp chất n ày thường là:
-Các sản phẩm từ vi khuẩn -
Glucan và nucleotide từ nấm men -
Các glycan tạo tính miễn dịch -Các
peptide ly trích từ động vật.
Hoạt chất kích thích hệ miễn dịch đ ược bổ sung vào thức ăn thủy sản,
có nhiều nhóm. Trong đó, beta -glucan và chất trích từ nấm men có giá trị nhất
và thường được dùng cho thức ăn thủy sản (Lê Thanh Hùng, 2008).
Beta glucan
Beta glucan là một polysaccharide được ly trích từ hạt ngũ cốc hay từ men
bánh mì. Beta glucan làm t ăng khả năng thực bào của tế bào leukocyte. Do kh ả
năng tăng cường miễn dịch không đặc hiệu, beta glucan từ lâu đ ã được chế biến và
sử dụng trong dược phẩm cho người và ngành chăn nuôi (Lê Thanh Hùng, 2008)
Nhiều thí nghiệm đã chứng minh vai trò của beta glucan trong kích thích
hệ miễn dịch không đặc hiệu ở các lo ài tôm cá. Ở cá hồi (Salmo salar) khi gây cảm
nhiễm với vi khuẩn gây bệnh Vibrio salmonicida và V. anguillarum, cá sử dụng
beta glucan bổ sung trong thức ăn v à tăng cường được khả năng chống chịu b ệnh,
thí nghiệm trên cá hồi Đại Tây Dương bổ sung beta glucan giúp cá có khả năng
chống chịu tốt hơn bệnh hoại tử nội tạng gây ra bởi virut IHNV, tương tự, các loài
cá nước ngọt như: cá trê phi và cá da trơn M ỹ, bổ sung beta glucan sẽ giúp gia
tăng sự chống chịu các vi khuẩn gây bệnh nh ư: Aeromonas hydrophila,
Edwadsialla tarda và E. Serillocida (Lê Thanh Hùng, 2008).
Welker (2007) cũng nghiên cứu về phản ứng miễn dịch, chống lại stress v à E.

Vật chất khô (%)
92,2
92,3
94,8
91,8
94,0
Protein thô (%)
46,3
45,9
42,5
48,1
66,0
Béo thô (%)
1,70
4,20
2,80
4,40
0,90
Tro (%)
6,80
8,10
8,80
8,30
7,30
Chất xơ (%)
2,40
2,20
0,50
1,00
0,10

liệu đảm bảo có đủ các chất dinh d ưỡng; sử dụng để ương giống và nuôi cá tra và
basa thương phẩm. Tiêu chuẩn này được áp dụng trong phạm vi cả n ước đối với
các cơ sở sản xuất và kinh doanh thức ăn viên cho cá tra và cá basa.
Thức ăn viên cho cá tra và cá basa g ồm 6 loại sử dụng cho các giai đoạn
phát triển của cá với các số hiệu từ số 1 đến số 6.
Thức ăn viên cho cá tra và cá basa khi s ản xuất phải có dạng h ình trụ
(hoặc mảnh) đều nhau, bề mặt mịn, kích cỡ theo đúng số hiệu của từng loại
thức ăn quy định. Màu sắc và mùi vị đặc trưng của nguyên liệu phối chế, thức
ăn có màu nâu vàng đ ến nâu, không có mùi men mốc và mùi lạ khác.
Bên cạnh đó, đường kính viên thức ăn không lớn hơn 12 mm, chiều dài
so với đường kính nằm trong khoảng 1,0 -1,5 lần. Khi chế biến thức ăn tỷ lệ vụn
nát không lớn hơn 2% khối lượng, đồng thời độ bền không nhỏ h ơn 30 phút.
Hơn nữa, năng lượng thô không nhỏ hơn 1500-3300 kcal cho 1 kg th ức ăn, độ
ẩm không lớn hơn 11%, hàm lượng protein thô không nhỏ h ơn 18-40%, hàm
lượng lipid thô không nhỏ h ơn 3-8%, hàm lượng xơ thô không lớn hơn 6-8%
và hàm lượng tro không lớn h ơn 10-16% khối lượng tuỳ theo số hiệu của từng
loại thức ăn quy định. Ngo ài ra, cát sạn (tro không hoà tan trong HCl 10%)
không lớn hơn 2%, hàm lượng phospho không nhỏ h ơn 1%, natri clorua không
lớn hơn 2,5%, hàm lượng lyzin không nhỏ h ơn 0,9-2,0%, methionin không nh ỏ
hơn 0,4-0,9% khối lượng tuỳ theo số hiệu của từng loại thức ăn quy định.
Cùng với các quy định trên, các chỉ tiêu vi sinh và an toàn v ệ sinh thú y của
viên thức ăn cho cá tra và basa không cho phép có côn trùng s ống, vi khuẩn gây
12
bệnh (Salmonella), nấm mốc độc (Aspergillus f lavus), chất độc hại (Aflatoxin),
các loại kháng sinh và hóa chất đã bị cấm sử dụng theo Quyết định số
01/2002/QĐ-BTS ngày 22/01/2002 c ủa Bộ trưởng Bộ Thủy Sản.
Thêm vào đó bao đ ựng thức ăn phải bền, kín, không rách, đ ã được tẩy
trùng. Nhãn phải được ghi theo đúng quy định gồm tên hàng, tên và đ ịa chỉ của
thương nhân chịu trách nhiệm về h àng hóa, khối lượng tịnh, thành phần cấu tạo,
chỉ tiêu chất lượng chủ yếu (hàm lượng protein thô, chất béo thô, độ ẩm, chất x ơ

0% : Thức ăn không bổ sung Anti stress AT
0,2%: Thức ăn bổ sung 0,2% Anti stress AT
0,4%: Thức ăn bổ sung 0,4% Anti stress AT
0,6%: Thức ăn bổ sung 0,6% Anti stress
Bảng 3.1 Thành phần Antistress trong thức ăn thí nghiệm (%)
Nghiệm Thức
ĐC
NT1
NT2
NT3
NT4
Selenium hữu cơ (%)
0
0
0,03
0,07
0,10
Stay C (%)
0
0
0,03
0,07
0,10
B. Glucan (%)
0
0
0,07
0,13
0,20
FC 20 (%)

0
C khoảng 4-
5 giờ. Đạm: phân tích bằng ph ương pháp Kjeldahl
Chất béo: phương pháp Soxhlet
Dẫn xuất không đạm: (NFE): 100 - (tro + xơ + đạm + chất béo)
Xơ: Phương pháp th ủy phân trong dung dịch acid v à bazơ.
Tro: xác định bằng cách đốt cháy mẫu v à nung trong tủ nung ở nhiệt độ 560
0
C
khoảng 4 giờ (cho đến khi mẫu có m àu trắng hoặc xám).
Năng lượng: đo bằng máy đo năng l ượng.
3.3.3 Tính toán số liệu
Tỉ lệ sống của cá (Survival rate, SR%)
Số cá thể cuối
SR (%) = × 100
Số cá thể ban đầu
Tăng trọng trong thời gian thí nghiệm ( WG, weight gai n)
WG=Wf-Wi
Trong đó:
Wf: khối lượng cá khi kết thúc thí nghiệm
Wi: Khối lượng cá ban đầu
Tốc độ tăng trọng theo ng ày (Daily Weight Gain)
W
f
– W
i
DWG =
T
16
Hệ số thức ăn (Feed convertion ratio, FCR)


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status