Lý luận về cơ cấu đầu tư(CCĐT) thực trạng CCĐT ở nước ta và từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm điều chỉnh và xây dựng phần 2 - Pdf 11

LỜI NÓI ĐẦU
Trong xu thế hội nhập kinh tế khu vực và thế giớI hiện nay, việc chuyển
dịch CCĐT hợp lý, hiệu quả tạo ra sự chuyển dịch CCĐT hợp lý nhằm phát
huy lợi thế so sánh của nền kinh tế, là một trong những vấn đề quan trọng, chủ
yếu trong xây dựng chiến lược phát triển KT – XH của đất nước.
Thực hiện đường lối của Đảng từ năm 1986 đến nay, rõ nhất là từ năm
1990 và đặc biệt là những năm đầu thế kỷ 21, CCĐT nước ta đã có sự chuyển
dịch theo hướng tích cực. Tỷ trọng đầu tư vào công nghiệp dịch vụ tăng
nhanh, vào nông nghiệp có xu hướng giảm theo cơ cấu tỷ trọng hợp lý. Những
sự chuyển biến đó đã và đang tạo đà cho nền kinh tế tăng nhanh và ổn định.
Đặc biệt nghị quyết hội nghị lần thứ 5 ban chấp hành trung ương khoá IX đã
khẳng định : “Thúc đẩy chuyển dịch CCĐT và điều chỉnh CCĐT là một trong
những giảI pháp lớn nhằm tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới ,khơi dậy và
phát huy tối đa nội lực ,nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế ,ra sức cần kiệm
đẩy mạnh CNH – HĐH nâng cao hiệu quả cạnh tranh của nền kinh tế, kết hợp
chặt chẽ vớI phát triển văn hoá giáo dục, thực hiện công bằng tiến bộ xã
hội…”
Từ chủ trương chính sách của Đảng, từ yêu cầu của thực hiện tiễn khách
quan và từ những kiến thức lý luận học được trên giảng đường cùng với một
số thông tin cập nhật được trong thực tế đề tài của em xin trình bày một số
vấn đề: “ lý luận về CCĐT, thực trạng CCĐT ở nước ta và từ đó đưa ra một số
giải pháp nhằm điều chỉnh và xây dựng CCĐT ngày càng hợp lý hơn.”
1
CHƯƠNG I
NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ CẤU ĐẦU TƯ
I. Khái niệm về CCĐT, chuyển dịch CCĐT và CCĐT đầu tư hợp lý
1. Khái niệm về CCĐT :
CCĐT là một phạm trù phản ánh mối quan hệ về chất lượng và số lượng
giữa các yếu tố cấu thành bên trong của hoạt động đầu tư cũng như giữa các
yếu tố tổng thể các mối quan hệ hoạt động kinh tế khác trong quá trình tái sản
xuất xã hội.

đa dạng hơn, phù hợp với cơ chế xoá bỏ bao cấp trong đầu tư, chính sách phát
triển kinh tế nhiều thành phần và chính sách huy động mọi nguồn lực cho đầu
tư phát triển. Trên phạm vi quốc gia, một cơ cấu nguồn vốn hợp lý là cơ cấu
phản ánh khả năng huy động tối đa mọi nguồn lực xã hội cho đầu tư và cơ cấu
thay đổi theo hướng giảm dần tỷ trọng của nguồn vốn đầu tư từ ngân sách,
tăng tỷ trọng nguồn vốn tín dụng ưu đãi và nguồn vốn của dân cư.
CCĐT theo nguồn vốn bao gồm: Vốn đầu tư theo ngân sách nhà nước,
vốn tín dụng nhà nước, vồn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước, vốn của
dân cư và tư nhân, vốn đầu tư và hỗ trợ của nước ngoài .
2. Cơ cấu vốn đầu tư:
2.1. Khái niệm
Cơ cấu vốn đầu tư là cơ cấu thể hiện quan hệ tỷ lệ giữa từng loại vốn
trong tổng vốn đầu tư xã hội, vốn đầu tư của doanh nghiệp hay của một dự án.
2.2. Đặc điểm
Trong thực tế, có một số cơ cấu đầu tư quan trọng cần được chú ý xem
xét bao gồm: cơ cấu kĩ thuật của vốn(vốn xây lắp và vốn máy móc thiết bị
trong tổng vốn đâu tư); Cơ cấu vốn đầu tư cho hoạt động xây dựng cơ
bản,công tác triển khai khoa học và công nghệ, vốn đầu tư cho đào tạo nguồn
nhân lực,tái tạo tài sản lưu động và những chi phí khác ( chi phí quảng cáo,
tiếp thị…); Cơ cấu vốn đầu tư theo quá trình lập và thực hiện dự án như chi
phí chuẩn bị đầu tư, chi phí thưc hiện đầu tư…
3
Một cơ cấu đầu tư hợp lý là cơ cấu mà vốn đầu tư được ưu tiên cho bộ
phận quan trọng nhất, phù hợp với yêu cầu và mục tiêu đầu tư và nó thường
chiếm một tỷ trọng khá cao.
3. CCĐT phát triển theo ngành :
3.1. Khái niệm: CCĐT phát triển theo ngành là cơ cấu đầu tư thực hiện đầu
tư cho từng ngành kinh tế quốc dân cũng như trong từng tiểu ngành.
3.2. Đặc điểm
- CCĐT theo ngành thể hiện việc thực hiện chính sách ưu tiên phát triển

1.1. Thị trường nhu cầu tiêu dung của xã hội
Cần khẳng định ngay rằng thị trường và nhu cầu tiêu dùng có ảnh
hưởng trực tiếp đến việc hình thành và chyển dịch cơ cấu đầu tư.Bởi lẽ thị
trường là yếu tố hướng dẫn và điều tiết các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.Mỗi doanh nghiệp phải hướng ra thị trường, phải xuất phát tư
nhu cầu thị trường, từ quan hệ cung cầu hàng hóa trên thị trường để xây dựng
chiến lược kinh doanh của mình.Từ đó xây dựng chiến lược đầu tư vào lĩnh
vực đó sao cho hợp lí. Sự hình thành và thay đổi chiến lược đầu tư của từng
doanh nghiệp, của từng vùng, từng địa phương, của các thành phần kinh tế để
thích ứng với các điều kiện thị trường đã dẫn tới từng bước chuyển dịch
CCĐT của đất nước. Vì vậy hình thành và phát triển đồng bộ tưng loại thị
trường (cthị trường hàng hóa dịch vụ, thị trường vốn, thị trường lao động…),
sự thay đổi nhu cầu tiêu dùng của xã hội có tác động mạnh mẽ đến quá trình
hình thành và chuyển dịch CCĐT.
1.2. Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
Lực lượng sản xuất bao gồm tư liệu sản xuất và người lao động. Vì vậy
khi đánh giá trình độ phát triển của lực lượng sản xuất phải xem xét trên cả 2
khía cạnh :
Thứ nhất: tư liệu sản xuất bao gồm đối tượng lao động và tư liệu lao động
thể hiện:
- Các nguồn lực và lợi thế so sánh của đất nước là cơ sở hình thành và
chuyển dịch CCĐT bền vững và có hiệu quả.Tài nguyên thiên nhiên( khoáng
sản, hải sản…) và các điều kiện tự nhiên phong phú và thuận lợi tạo điều kiện
cho việc tập trung nguồn lực cho việc đầu tư phát triển các nghành nghề của
5
nền kinh tế. Tuy nhiên việc khai thác và sử dụng các yếu tố này phục vụ cho
sự phát triển và chuyển dịch CCĐT còn phụ thuộc vào từng giai đoạn phát
triển mà người ta tập trung đầu tư vào khai thác tài nguyên có lợi thế, trữ
lượng lớn, giá trị kinh tế cao và ổn định, nhu cầu thị trường lớn…vì thế sự đa
dạng phong phú của các nguồn tài nguyên thiên nhiên hay tư liệu sản xuât dồi

cơ sở có tính đến các yếu tố trong bối cảnh mở cửa và hội nhập quốc tế.Do đó
định hướng và chuyển dịch CCĐT sẽ chịu ảnh hưởng của những biến động
đó.
1.5. Môi trường thể chế chính trị và cơ chế quản lí của đất nước
Đây là yếu tố cơ sở cho quá trình hình thành và xác định sự chuyển
dịch CCĐT. Môi trường thể chế chính trị thường gắn bó chặt chẽ với cơ chế
quản lí kinh tế, đường lối kinh tế nói chung và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói
riêng. Môi trường, cơ chế định hướng chuyển dịch CCĐT vào các ngành kinh
tế, nội bộ từng ngành, từng vùng, từng địa phương. Môi trường thể chế là biểu
hiện cụ thể của những quan điểm, ý tưởng, hành vi của nhà nước can thiệt và
điều chỉnh định hướng đầu tư cho sự phát triển các bộ phận cấu thành nền
kinh tế.
2. Nhóm nhân tố tác động từ bên ngoài
Xu thế chính trị và kinh tế của khu vực và thế giới ảnh hưởng đến quá
trình hình thành và chuyển dịch CCĐT. Trong xu thế quốc tế hóa lực lượng
sản xuất và thời đại bùng nổ thông tin, các thành tựu của cuộc cách mạng
khoa học kĩ thuật cho phép các nhà đầu tư nắm bắt nhanh nhậy thông tin, tìm
hiểu thị trường và xá định chiến lược CCĐT hợp lí để nâng cao năng lực cạnh
tranh nhằm chủ động hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Cơ chế chính sách,
quan điểm, chiến lược CCĐT của nhà nước cũng phải phản ứng linh hoạt với
xu thế đó nhằm tạo một CCĐT hợp lí phát huy lợi thế so sánh của đất nước
trong quá trình hội nhập để tồn tại và phát triển.
IV. Sự cần thiết phải chuyển dịch CCĐT hợp lý
Trong sự nghiệp đổi mới nền kinh tế, nước ta cơ bản đã thoát khỏi khủng
hoảng gay gắt, vượt qua nhiều thách thức và đã đạt được nhiều thành tựu to
lớn, tiến tới một thời kỳ phát triển mới. Trong xu thế mở cửa hội nhập kinh tế
nước ta lại có thêm nhiều cơ hội lớn để phát triển vươn lên, bên cạnh giải
quyết những vấn đề xã hội đang đặt ra chúng ta cần phải đảm bảo tăng trưởng
7
nhanh, ổn định và liên tục đi liền với chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng

ĐOẠN TỪ 1996-2007
I. Thực trạng về cơ cấu đầu tư ở nước ta
CCĐT luôn thay đổi trong từng giai đoạn phù hợp với sự phát triển của
nền KT – XH. Nước ta trước 1986, do đặc điểm là nền kinh tế đóng, do đó đã
hạn chế sự phát triển của các nguồn lực cũng như không tạo điều kiện cho đầu
tư phát triển. Từ khi đảng và nhà nước thực hiện chủ trương đổi mới nền kinh
tế đã mở cửa hội nhập nền kinh tế từ đó khơi dậy các tiềm năng, giải phóng
năng lực sản xuất và thu hút đầu tư cả trong nước và nước ngoài, tạo bước
chuyển mạnh mẽ CCĐT. CCĐT có sự dịch chuyển phù hợp với đặc điểm từng
giai đoạn của nền KT – XH, từ đó tác động mạnh mẽ đến quá trình đổi mới
nền kinh tế. Quá trình chuyển dịch CCĐT thông qua các kế hoạch đầu tư
nhằm hướng tới xây dựng một CCĐT hợp lý phát triển CCKT hợp lý.
1. Cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn
Cùng với sự gia tăng của vốn đầu tư xã hội, cơ cấu về nguồn vốn ngày
càng trở lên đa dạng hơn, phù hợp với cơ chế xoá bỏ bao cấp trong đầu tư.
Nhà nước đưa ra nhiều chính sách như: Chính sách phát triển kinh tế nhiều
thành phần nhằm giải phóng mọi năng lực sản xuất của toàn xã hội, phát huy
được lợi thế là khai thác được mọi tiềm năng sẵn có của đất nước. Chính sách
huy động tối đa mọi nguồn lực của tòan xã hội đầu tư phát triển nhằm thực
hiện các mục tiêu CNH – HĐH đất nước.
Như vậy, xét trên phạm vi quốc gia, CCĐT hơp lý sẽ phản ánh được khả
năng huy động tối đa mọi nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển và việc sử
dụng có hiệu quả cao những nguồn lực đã huy động. Hướng hợp lý của CCĐT
là việc nâng cao được tỷ trọng huy động vốn trong dân cư và vốn tín dụng ưu
đãi và giảm tỷ trọng nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để nhằm hạn
chế tình trạng “thừa vốn” trong dân cư trong khi VĐT cho nền kinh té bị hạn
chế.
9
Thời kỳ 1986 – 1990 nguồn vốn tín dụng ưu đãi của nhà nước chiếm tỷ
trọng không đáng kể do những năm đầu của thời kỳ mở cửa hệ thống ngân

Qua bảng 1 ta thấy tỷ trọng VĐT tử NSNN có xu hướng giảm từ 23,59%
(giai đoạn 1991 – 1995) xuống còn 22,3% (giai đoạn 2000 – 2007).
Trong khi đó, tỷ trọng VĐT từ nguồn tín dụng nhà nước (TDNN) và
DNNN lại tăng tương ứng từ 6,14% (giai đoạn 1991 – 1995) lên 13,1% (giai
đoạn 2000 – 2007) kéo theo tỷ trọng VĐT thuộc khu vực kinh tế nhà nước
(bao gồm vốn NSNN, vốn TĐNN và vốn DNNN) tăng từ 40,62% (thời kỳ
1991 – 1995) lên 50,11% (thời kỳ 2000 – 2007).
Tổng VĐT phát triển của năm 2007 đã tăng trên 28% so với năm 2006,
cũng cao hơn kế hoạch đề ra. Vốn đầu tư phát triển đều ở cả 3 khu vực: kinh
tế quốc doanh, ngoài quốc doanh, và khu vực có vôn đầu tư nước ngoài.
10
Trong đó rất đáng chú ý là VĐT trong dân tăng mạnh nhất, tăng tới 35% so
với năm trước, chiếm 28,7% trong tổng vốn đầu tư trong nước và vốn đầu tư
nước ngoài, thời gian qua, tỷ trọng đầu tư trong nước có xu hướng gia tăng
hơn.
Cụ thể:
Bảng 2: Cơ cấu các nguồn vốn đầu tư phát triển (%):
Năm Tổng số
Khu vực trong nước
Tổng số
Kinh tế
nhà nước
Ngoài quốc
doanh
Khu vực có VĐT
trực tiếp nước
ngoài
2000 100 82 59,1 22,9 18
2001 100 81,6 58,1 23,5 18,4
2002 100 81,5 56,2 25,3 18,5

giảm về tỷ trong trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
b. Nguồn vốn tín dụng đầu tư của nhà nước
Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước có tác dụng tích cực
trong việc giảm đáng kể bao cấp vốn trực tiếp của nhà nước. Với cơ chế tín
dụng , các đơn vị sử dụng nguồn vốn này phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả
vốn vay. Chủ đầu tư là người vay vốn phải tính kĩ hiệu quả đầu tư, sử dụng
vốn tiết kiệm hơn.
Bên cạnh đó, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước còn phục vụ
công tác quản lí và điều tiết vĩ mô. Thông qua nguồn tín dụng đầu tư, nhà
nước thực hiện việc khuyến khích phát triển kinh tế xã hội của ngành, vùng
lĩnh vực theo định hướng phát triển của mình.
cùng với quá trình đổi mới và mở cửa, tín dụng đầu tư phát triển của nhà
nước ngày càng đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã
hội. Giai đoạn 1991 –1995, nguồn vốn TDĐTPT của nhà nước mới chiếm
5,6% thì từ năm 1996- 2006 đã là 15,7% tổng vốn đầu tư toàn xã hội.

c. Nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước:
Nguồn VĐT của các DNNN được hình thành từ các nguồn:
- Vốn tự có, bao gồm: vốn chủ sở hữu và tiền tiết kiệm của DNNN, các
khoản thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn từ việc phát hành cổ
phiếu của doanh nghiệp.
12
- Vốn đi vay từ các nguồn vay ưu đãi (ODA, tín dụng ưu đãi…) từ các tổ
chức tài chính tín dụng trung gian vay từ người lao động.
- Vốn từ viện trợ của các tổ chức quốc tế
- Vốn từ hoạt động thuê mua tài chính
Mục tiêu của các doanh nghiệp là tối đa hoá lợi ích với các doanh nghiệp
phi sản xuất kinh doanh và tối đa hoá lợi nhuận đối với các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh vì vậy CCĐT của doanh nghiệp phải là một CCĐT sao cho
đạt được một cách tốt nhất mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp.

tiếp vào khoảng 3.7% GDP, chiếm khoảng 25% tổng tiết kiệm của dân cư,
phần tiết kiệm của dân cư tham gia đầu tư trực tiếp khoảng 5% GDP và bằng
33% số tiết kiệm được. Trong giai đoạn 2001-2007, vốn đầu tư của dân cư và
tư nhân chiếm khoảng 26% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Trong giai đoạn tiếp
theo nguộc vốn này sẽ tiếp tục gia tăng cả về quy mô và tỷ trọng.
Thực tế thời gian qua cho thấy đầu tư của các doanh nghiệp tư nhân và
hộ gia đình có vài trò quan trọng đặc biệt trong việc phát triển nông nghiệp và
kinh tế nông thôn, mở mang ngành nghề, phát triển công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, thương mại, dịch vụ và vận tải trên các địa phương. Trong 20 năm
thực hiện chính sách đổi mới, Nhà nước liên tục hoàn thiện các chính sách
nhằm tạo điệu kiện cho khu vực kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế hộ gia định
mạnh dạn bỏ vốn đầu tư và thúc đẩy sự đan xen, hổn hợp các hình thức sở hữu
trong nền kinh tế. Với Luật Doanh nghiệp thống nhất (2005) và Luật đầu tư
chung (2005) chính thức có hiệu lực từ giữa năm 2006, các tầng lớp dân cư và
khu vực kinh tế tư nhân sẽ tiếp tục được khuyến khích, động viên đại bộ phận
tích lũy cho đầu tư phát triển.
Với khoảng vài trăm ngàn doanh nghiệp dân doanh (doanh nghiệp tư
nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã) đã, đang và
sẽ đi vào hoạt động, phần tích lũy của các doanh nghiệp này cũng sẽ đóng góp
đáng kể vào tổng quy mô vốn của toàn xã hội. Bên cạnh đó, nhiều hộ gia định
cũng đã trở thành các đơn vị kinh tế năng động trong các lĩnh cực kinh doanh
thương mại, dịch vụ, sản xuất nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Ở mức độ
nhất định, các hộ gia đình cũng sẽ là một trong số những nguồn tập trung và
phân phối vốn quan trong trong nền kinh tế.
14
Nguồn vốn trong dân cư còn phụ thuộc vào thu nhập và chi tiêu của các
hộ gia định. Quy mô vủa nguồn tiết kiệm này phụ thuộc vào: Trình độ phát
triển của đất nước (ở những nước có trình độ phát triển thấp thường có quy
mô và tỷ lệ tiết kiệm thấp); Tập quán tiêu dùng của dân cư; Chính sách động
viên của nhà nước thong qua chính sách thuế thu nhập và các khoản đóng góp

2004 49.450 18.532 16.019 5.100 9.799
2005 57.346 20.729 20.281 5.635 10.701
2006 66.978 24.409 24.238 6.230 12.101
Nguồn: Niên giám thống kê
2.1. VĐT xây dựng cơ bản
VĐT xây dựng cơ bản tạo nên TSCĐ trong nền kinh tế. Đây là chi phí
đầu tư chủ yếu, bao gồm: chi phí cho việc khảo sát, quy hoạch xây dựng,
chuẩn bị đầu tư, chi phí thiết kế và xây dựng, chi phí mua sắm, lắp đặt máy
thiết bị và các chi phí khác, ghi trong tổng dự toán, chúng chiểm phần lớn
VĐT phát triển và rất được quan tâm trong cân đối chi tiêu ngân sách. Trong
quá trình xây dựng chương trình đầu tư công cộng giai đoạn 1996 – 2000, các
chuyên gia quốc tế đã chủ yếu hướng tới nguồn vốn quan trọng này. Theo
điều tra thống kê nguồn vốn này chiếm gần 801% tổng VĐT toàn xã hội.
VĐT thuộc lĩnh vực kết cầu hạ tầng chủ yếu được tài trợ bằng nguồn vốn
NSNN. Tính chung 10 năm (1991 – 2000) tổng VĐT vào lĩnh vực này khoảng
96 nghìn tỷ đồng (mặt bằng giá 1995) tương đương khoảng 8,7 tỷ USD chiếm
14,03% tổng VĐT toàn xã hội giai đoạn 1991 – 1995, và chiếm 15,74% giai
đoạn 1996 – 2000. Khoản chi đầu tư từ NSNN cho lĩnh vực này liên tục tăng:
năm 1998 là 15,8%, năm 1999 là 16,75% và năm 2000 là 17,3% (bảng 2).
Nhờ đó hệ thống thông tin liên lạc được thông suốt, góp phần nâng cao hiệu
quả kinh tế chung của các ngành. Khu vực kết cấu hạ tầng được phát triển
nhanh, việc xây dựng hệ thống giao thông trục Bắc Nam đã cơ bản hoàn
thành, tiếp đến đường Hồ Chí Minh đã hoàn thành giai đoạn I, các trục đường
như quốc lộ 15, quốc lộ 13 vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Những cầu lớn
như: Bắc Mỹ Thuận, cầu Sông Gianh, cầu Đuống, cầu Thanh Trì. Hệ thống
giao thông được cải thiện với 17000km, ngành hàng không khai thác được 16
sân bay, đảm bảo 10 triệu lượt khách trong năm 2000. Hiện nay cả nước có
khoảng 70 cảng biển với 22 km cầu bảo đảm năng lực bốc dỡ 50 triệu tần
hang/ năm.
16


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status