Báo cáo " Người Việt Nam định cư ở nước ngoài và các quy định của Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008 " - Pdf 11

Tæng quan vÒ LuËt quèc tÞch ViÖt Nam n¨m 2008 t¹p chÝ luËt häc sè 6/2009 27
ThS. NguyÔn ThÞ Kim Ng©n *
1. Khái niệm người Việt Nam định cư
ở nước ngoài trong Luật quốc tịch Việt
Nam năm 2008
Theo Điều 3 Luật quốc tịch Việt Nam
năm 2008, “Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài là công dân Việt Nam và người gốc
Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước
ngoài”. Với cách giải thích này có thể thấy
ngoài yếu tố cư trú, sinh sống lâu dài ở
nước ngoài, yếu tố quốc tịch là căn cứ quan
trọng để phân chia người Việt Nam định cư
ở nước ngoài thành hai nhóm đối tượng là
công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam.
- Công dân Việt Nam định cư ở nước
ngoài là người dù cư trú, sinh sống lâu dài
ở nước ngoài nhưng họ vẫn giữ quốc tịch
Việt Nam. Quốc tịch Việt Nam thể hiện
mối quan hệ gắn bó của cá nhân với Nhà
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của công

(2)
Chính vì đã mất quốc tịch Việt
Nam nên về mặt pháp lí, mối quan hệ giữa
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam với người gốc Việt Nam định cư ở
nước ngoài không chặt chẽ bằng mối quan
hệ giữa Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam với công dân Việt Nam định
cư ở nước ngoài.
* Giảng viên Khoa luật quốc tế
Trường Đại học Luật Hà Nội
Tổng quan về Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008 28 tạp chí luật học số 6
/2009
Trc khi Lut quc tch Vit Nam nm
2008 c ban hnh, thut ng Ngi Vit
Nam nh c nc ngoi c s dng
trong nhiu vn bn phỏp lut ca Vit Nam.
Tuy nhiờn, cỏc vn bn trc õy cha cú s
gii thớch rừ rng khỏi nim ny. Chng hn,
iu 2 Lut quc tch 1998 a ra hai thut
ng Ngi Vit Nam nc ngoi v
Ngi Vit Nam nh c nc ngoi
ng thi gii thớch Ngi Vit Nam
nc ngoi l cụng dõn Vit Nam v ngi
gc Vit Nam ang thng trỳ hoc tm trỳ
nc ngoi v "Ngi Vit Nam nh c
nc ngoi l cụng dõn Vit Nam v ngi

3 iu 5 Lut quc tch Vit Nam nm 2008
quy nh: Nh nc Cng ho xó hi ch
ngha Vit Nam cú chớnh sỏch cụng dõn
Vit Nam nc ngoi cú iu kin hng
cỏc quyn cụng dõn v lm cỏc ngha v
cụng dõn phự hp vi hon cnh sng xa t
nc. C th hoỏ quy nh ny, Vit Nam
ó, ang v s tip tc cú nhng chớnh sỏch
c th cụng dõn Vit Nam nh c nc
ngoi khi v nc c hng mt s quyn
nh cụng dõn Vit Nam trong nc nh
min th thc nhp, xut cnh, quyn mua
nh gn lin vi quyn s dng t
Quyn gi quc tch Vit Nam bờn cnh
quc tch nc ngoi ca cụng dõn Vit Nam
nh c nc ngoi cng c Lut quc
tch Vit Nam nm 2008 ghi nhn khỏ rừ.
Trc õy, vi nguyờn tc mt quc tch
c quy nh trong Lut quc tch Vit
Nam nm 1998, cụng dõn Vit Nam nh c
nc ngoi, v mt phỏp lớ, mang mt
quc tch l quc tch Vit Nam. Tuy nhiờn,
quy nh ny khụng cú c ch bo m thc
hin nờn tr thnh hỡnh thc, mang tớnh
tuyờn ngụn nhiu hn l nguyờn tc phỏp
lut. Trờn thc t, mt b phn khỏ ln cụng
dõn Vit Nam nh c nc ngoi va cú
Tæng quan vÒ LuËt quèc tÞch ViÖt Nam n¨m 2008
Quy định của Luật quốc tịch Việt Nam
năm 2008 đã phản ánh sự tồn tại thực tế của
tình trạng hai quốc tịch đối với một bộ phận
công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài
đồng thời chính thức thừa nhận công dân
Việt Nam định cư ở nước ngoài trong một số
trường hợp đặc biệt được Chủ tịch nước cho
phép, có thể mang hai quốc tịch là quốc tịch
Việt Nam và quốc tịch của quốc gia mà họ
đang định cư. Quyền và nghĩa vụ của nhóm
đối tượng này không chỉ chịu sự điều chỉnh
của pháp luật Việt Nam mà còn có thể được
điều chỉnh bởi pháp luật của quốc gia mà
người này cũng mang quốc tịch. Do đó, trên
thực tế sẽ xảy ra xung đột giữa pháp luật
Việt Nam và pháp luật nước ngoài khi xác
định địa vị pháp lí của công dân Việt Nam
định cư ở nước ngoài. Để giải quyết vấn đề
này, Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008 đã
đưa ra hướng giải quyết như quy định tại
Điều 12: “Vấn đề phát sinh từ tình trạng
công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch
nước ngoài được giải quyết theo điều ước
quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên, trường hợp chưa có điều
ước quốc tế thì được giải quyết theo tập
quán và thông lệ quốc tế.
Căn cứ vào quy định của Luật này, Chính
phủ kí kết hoặc đề xuất việc kí kết, quyết
định gia nhập điều ước quốc tế để giải quyết

chế đăng kí giữ quốc tịch Việt Nam nên với
khoảng 3 triệu người Việt Nam ở nước ngoài,
Việt Nam không thể nắm được số lượng công
dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước
ngoài, số lượng công dân Việt Nam chỉ có
quốc tịch Việt Nam mà không có quốc tịch
nước ngoài và số lượng người chỉ có quốc
tịch nước ngoài mà không còn giữ quốc tịch
Việt Nam. Chính vì vậy, việc thực hiện công
tác bảo hộ của Nhà nước đối với công dân
Việt Nam định cư ở nước ngoài rất khó thực
hiện. Quy định của Luật quốc tịch Việt Nam
năm 2008 yêu cầu công dân Việt Nam định
cư ở nước ngoài phải tiến hành đăng kí giữ
quốc tịch Việt Nam sẽ giải quyết tình trạng
không rõ ràng về quốc tịch Việt Nam của
công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài
đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ
quan chức năng của Việt Nam trong công tác
quản lí số lượng công dân Việt Nam định cư
ở nước ngoài. Quy định này được thực hiện
trong vòng 5 năm. Các điều kiện cụ thể,
cũng như thủ tục, trình tự đăng kí giữ quốc
tịch Việt Nam sẽ do Chính phủ quy định.
Thực tiễn thời gian qua cho thấy công
dân Việt Nam định cư ở nước ngoài vẫn giữ
quốc tịch Việt Nam bên cạnh quốc tịch nước
ngoài là do quốc gia đó không bắt buộc công
dân Việt Nam phải thôi quốc tịch gốc khi
nhập quốc tịch của quốc gia đó (như Hoa

tập quán quốc tế để thực hiện sự bảo hộ đó”.
Tæng quan vÒ LuËt quèc tÞch ViÖt Nam n¨m 2008 t¹p chÝ luËt häc sè 6/2009 31

Quy định về bảo hộ công dân trong Luật
quốc tịch Việt Nam năm 2008 là sự kế thừa
các quy định của Luật quốc tịch năm 1998
đồng thời thể hiện tính nhất quán trong các
quy định của pháp luật Việt Nam đối với
công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài.
(5)

Tuy nhiên, các quy định về bảo hộ công dân
trong Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008 đã
được hoàn thiện hơn so với Luật quốc tịch
Việt Nam năm 1998. Điều 5 Luật quốc tịch
Việt Nam năm 1998 quy định: “Nhà nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo hộ
quyền lợi chính đáng của người Việt Nam ở
nước ngoài”. Quy định này chưa thực sự
chặt chẽ, bởi trong quan hệ quốc tế, một
trong những nguyên tắc của bảo hộ công dân
là quốc gia chỉ tiến hành các biện pháp bảo
hộ đối với những người vẫn còn giữ quốc
tịch của quốc gia. Trong khi đó với nội dung
Điều 5 Luật quốc tịch Việt Nam năm 1998,
hoàn toàn có thể hiểu Việt Nam sẽ tiến hành
bảo hộ không chỉ đối với công dân Việt Nam

vệ và đảm bảo cho công dân Việt Nam được
hưởng quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định
của nước sở tại hoặc luật pháp quốc tế;
chống sự kì thị, phân biệt đối xử; hỗ trợ kiều
bào có quy chế hợp pháp; tạo điều kiện
thuận lợi cho kiều bào làm ăn, sinh sống, hội
nhập ở nơi cư trú và bảo đảm các quyền lợi
chính đáng của cộng đồng… Quỹ bảo hộ
công dân và pháp nhân Việt Nam ở nước
ngoài cũng đã được thành lập tháng 7/2007
và chính thức triển khai hoạt động từ
11/7/2008 với kinh phí ban đầu 20 tỉ đồng,
nhằm hỗ trợ các cơ quan đại diện Việt Nam
ở nước ngoài trong việc bảo hộ công dân và
pháp nhân, trợ giúp công dân gặp rủi ro
không thể tự khắc phục. Quỹ bảo hộ công
dân và pháp nhân Việt Nam ở nước ngoài
thể hiện sự quan tâm và trách nhiệm của
Ðảng, Nhà nước, giúp các cơ quan đại diện
chủ động hơn trong việc hỗ trợ, giúp đỡ
Tổng quan về Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008 32 tạp chí luật học số 6
/2009
cụng dõn v phỏp nhõn Vit Nam nc
ngoi trong ú cú c cụng dõn Vit Nam
nh c nc ngoi.
Trong cụng tỏc bo h cụng dõn, trỏch
nhim tin hnh cỏc bin phỏp bo h cụng

nh c nc ngoi cng s khụng cú c
s bo h ngoi giao m Vit Nam dnh cho
cụng dõn Vit Nam nh c nc ngoi.
Tuy vy, vi chớnh sỏch i on kt dõn
tc, ng v Nh nc vn rt quan tõm n
nhúm i tng ny. Ngi Vit Nam
nc ngoi c coi l b phn khụng th
tỏch ri v l mt ngun lc ca cng ng
dõn tc Vit Nam.
(8)

Tng t nh cỏc quy nh v ngi gc
Vit Nam nh c nc ngoi ca Lut
quc tch Vit Nam nm 1998, iu 7 Lut
quc tch Vit Nam nm 2008 ghi nhn:
Nh nc Cng ho xó hi ch ngha Vit
Nam cú chớnh sỏch khuyn khớch v to iu
kin thun li ngi gc Vit Nam nh
c nc ngoi gi quan h gn bú vi gia
ỡnh v quờ hng, gúp phn xõy dng quờ
hng, t nc.
Nh nc cú chớnh sỏch to iu kin
thun li cho ngi ó mt quc tch Vit
Nam c tr li quc tch Vit Nam.
Theo quy nh ca phỏp lut Vit Nam,
ngi gc Vit Nam nh c nc ngoi
c hng mt s quyn ging nh cụng
dõn Vit Nam nh c nc ngoi khi v
nc nh min th thc,
(9)

nh c nc ngoi gi quan h gn bú vi
gia ỡnh v quờ hng nh:
- Ph bin, tuyờn truyn ch trng,
chớnh sỏch ca ng v Nh nc, gii thiu
phong tc, tp quỏn Vit Nam nhm phỏt
huy tinh thn t tụn, gi gỡn bn sc vn hoỏ
dõn tc, lũng yờu quờ hng t nc;
- Xõy dng chớnh sỏch u ói tho ỏng
i vi nhng chuyờn gia, trớ thc gc Vit
Nam nh c nc ngoi cú trỡnh chuyờn
mụn cao v Vit Nam m rng quan h hp tỏc
vi cỏc c quan, t chc v cỏ nhõn trong nc;
- Tng cng cụng tỏc thụng tin-vn hoỏ,
cỏc hot ng giao lu gia ngi Vit Nam
trong nc v nc ngoi; trin khai vic
dy v hc ting Vit cho th h tr ngi
gc Vit Nam nh c nc ngoi
Túm li, trờn c s k tha v phỏt trin
cỏc quy nh ca Lut quc tch Vit Nam
nm 1998 v ngi Vit Nam nh c
nc ngoi, Lut quc tch Vit Nam nm
2008 ó úng vai trũ tớch cc trong vic tip
tc khng nh chớnh sỏch i on kt dõn
tc ca ng v Nh nc ta, to ra mi liờn
h phỏp lớ gia cụng dõn vi Nh nc, gúp
phn lm tng thờm mi quan h gn kt
cng ng gia cụng dõn Vit Nam trong
nc v ngi Vit Nam nh c nc
ngoi. Cựng vi cỏc vn bn phỏp lut quc
gia khỏc, Lut quc tch Vit Nam nm 2008

nc ngoi.
(9). Quy ch v min th thc cho ngi Vit Nam
nh c nc ngoi (Ban hnh kốm theo Quyt nh
ca Th tng Chớnh ph s 135/2007/Q-TTg ngy
17/8/2007).
(10).Xem: iu 126 Lut nh nm 2005.
(11).Xem: iu 121 Lut t ai nm 2003.
(12).Xem: Khon 5 iu 23 Lut quc tch Vit Nam
nm 2008.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status