Một số giải pháp nhằm mở rộng và thúc đẩy hoạt động xuất khẩu rau củ của tổng công ty Rau Quả Việt Nam - Pdf 11

Trờng đại học ngoại thơng
Khoa kinh tế ngoại thơng
Luận văn tốt nghiệp
Đề tài:
một số giải pháp nhằm mở rộng thị trờng xuất khẩu
và thúc đẩy hoạt động xuất kHẩu của tổng công ty
rau quả việt nam.
Giáo viên hớng dẫn: Thạc sỹ Nguyễn Thanh Bình
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Quốc Vinh
Khoa : Kinh tế Ngoại thơng
Lớp : A2 CN8

Hà NộI, 5 - 2003
Lời nói đầu.
Nớc ta là một nớc khí hậu nhiệt đới gió mùa, thuận lợi cho sự phát triển
phong phú đa dạng của nhiều loại thực vật, đặc biệt là những loài rau quả nhiệt
đới. Ngay từ ngày xa ông cha ta đã khai thác chúng và sử dụng nh một nguồn
thực phẩm và là những vị thuốc hữu dụng để chữa trị các chứng bệnh, nhiều loại
rau quả đã trở thành những đặc sản độc đáo của đất Việt.
Cũng nh bao vật phẩm khác, mặt hàng rau quả đã trở thành một mặt hàng
thực phẩm thiết yếu , có nhu cầu vơn rộng ra không chỉ thị trờng trong nớc mà
cả thị trờng nớc ngoài.
Nớc ta đang trên con đờng công nghiệp hoá, hiện đại hoá xây dựng một
nền kinh tế mở, hiện đại, Ngoại thơng trở thành một nhân tố thúc đẩy sự phát
triển của ngành nông nghiệp và trở thành bộ phận của nhân tố này. Thực tế cho
thấy, các mặt mặt hàng và các sản phẩm chế biến từ rau quả nói riêng và các
sản phẩm nông nghiệp nói chung đối với các nớc đang phát triển là những mặt
hàng xuất khẩu mang tính chiến lợc thu ngoại tệ cho đất nớc. Hoạt động xuất
khẩu hàng hoá nói chung cũng nh hoạt động xuất khẩu mặt hàng rau quả nói
riêng phức tạp hơn rất nhiều so với việc bán sản phẩm trên thị trờng nội địa,
nhất là khi có nhiều doanh nghiệp xuất khẩu cùng một loại hàng hoá sẽ dẫn đến

Sau đây là phần nội dung chi tiết.

Chơng I
3
ĐÔI Nét khái quát về Tổng công ty rau quả
Việt Nam
I. Lịch sử ra đời và phát triển
1. Quá trình hình thành và phát triển.
1.1 Quá trình hình thành
Tổng công ty rau quả Việt Nam (VEGETEXCO) ra đời ngày 11 tháng 2
năm 1988 theo Quyết định số 63NN-TCCB/QĐ của Bộ Công nghiệp và Nông
nghiệp thực phẩm, nay là Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn trên cơ sở hợp
nhất các đơn vị có quan hệ sản xuất chế biến và xuất khẩu rau quả của ba bộ: Nông
nghiệp, Công nghiệp thực phẩm và Ngoại thơng, đó là các đơn vị: Liên hiệp các xí
nghiệp công nghiệp Phủ Quì, Tổng công ty rau quả Trung ơng và Tổng công ty
xuất nhập rau quả. Đây là sự kiện quan trọng đánh dấu một chặng đờng thăng trầm
của ngành rau quả, trên đờng vơn tới khẳng định mình với t cách là một chuyên
ngành kinh tế kỹ thuật, có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Trớc ngày thành lập VEGETEXCO ngành rau quả đợc phân làm 3 khối:
Khối sản xuất rau quả (Tổng công ty rau quả TW - Bộ Nông nghiệp quản lý),
khối xuất nhập khẩu (Do các Công ty xuất nhập khẩu rau thuộc Bộ Ngoại thơng
đảm nhiệm) và khối chế biến rau quả (Liên hiệp các xí nghiệp công nghiệp Phủ
Quì, do Liên hiệp các xí nghiệp đồ hộp - Bộ Công nghiệp thực phẩm quản lý).
Điểm nổi bật của ngành rau quả thời kỳ này là: Gắn liền với cơ chế bao
cấp, có thị trờng ổn định và quá mức thời gian hoạt động trong hoàn cảnh đất n-
ớc có chiến tranh. Song đây là thời kỳ có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tạo
lập cho ngành một cơ sở vật chất kỹ thuật cùng đội ngũ các chuyên gia, các cán
bộ kỹ thuật và lãnh đạo làm nòng cốt cho ngành trong giai đoạn hiện nay. Nhìn
khái quát, sản phẩm xuất khẩu của ngành trong giai đoạn này có lúc tăng, lúc
giảm.

- Nhận thức đợc những bất hợp lý trên và để mở ra những khả năng để
ngành rau quả thực sự trở thành một chuyên ngành kinh tế kỹ thuật, đủ khả
năng thích ứng với cơ chế thị trờng, phát huy đợc tiềm năng về rau quả nhiệt đới
5
của đất nớc, tháng 2/1988, Chính phủ đã quyết định hợp nhất 3 khối trên về 1
đầu mối, đó là Tổng công ty rau quả Việt Nam.
1.2. Quá trình phát triển:
1.2.1 Giai đoạn: 1988 - 1990:
Là thời kỳ hoạt động theo cơ chế bao cấp, sản xuất kinh doanh của Tổng
công ty nằm trong quỹ đạo của chơng trình hợp tác rau quả Việt Xô ( 1986 -
1990). Do vậy kinh ngạch XNK của Tổng công ty chiếm tỷ trọng lớn. Chẳng
hạn nh xuất nhập khẩu rau quả tơi và chế biến sang thị trờng Liên Xô chiếm
97,7% kim ngạch XNK và ngợc lại 26,52% số vật t thời kỳ này đợc nhập từ
Liên Xô để phục vụ chơng trình hợp tác Việt Xô. Về nông nghiệp thì diện tích
gieo trồng hàng năm bị giảm dần nên năng suất về sản xuất nông nghiệp không
cao mỗi năm giá trị tổng sản lợng tăng 10% nhng chủ yếu do tăng: cam (16276
tấn), dứa (57.774 tấn), chè búp khô (1218 tấn). Còn khối lợng sản xuất công
nghiệp đạt tới 84.790 tấn. bình quân mỗi năm sản xuất đợc 28260 tấn, năm cao
nhất đạt 30100 tấn.
1.2.2 Giai đoạn 1990 - 1995
Đây là thời kỳ cả nớc bớc vào hoạt động theo cơ chế thị trờng có sự quản
lý của Nhà nớc. Mặc dù chơng trình hợp tác Việt Xô không còn nữa nhng Tổng
công ty vẫn cố gắng duy trì sản xuất để tiếp tục phát triển. Nhng do ảnh hởng của
tình hình chung nên tổng sản lợng của Tổng công ty giảm. Tuy vậy cũng phải thừa
nhận rằng nhờ có sự thay đổi trong phơng hớng hoạt động làm cho Tổng công ty
đã đa những vật t thiết bị cần thiết chứ không nhập khẩu nh trớc kia.
Về sản xuất nông nghiệp; Thực hiện chính sách khoán ruộng đất đến từng
hộ gia đình nên diện tích gieo trồng đã đợc tăng dần, bình quân tăng 3,5% mỗi
năm và giá trị tổng sản lợng cũng tăng tơng ứng. Nhờ đó các nhà máy cũng đợc
cung cấp nguồn nguyên liệu đầy đủ.

7
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Kế toán tài
chính
Phó giám đốc I
phụ trách
kinh doanh
Phòng
kế toán
tài vụ
Phòng
kỹ
thuật
công
nghệ
Phó giám
đốc II phụ
trách nội
chính
Hành
chính
Quản
trị
sản
xuất
Tổ chức
Phó giám
đốc III
Kiêm giám

công ty, chịu trách nhiệm về sự phát triển của Tổng công ty theo nhiệm vụ mà
Nhà nớc giao.
Thành phần: - Chủ tịch
- Một thành viên kiêm Tổng giám đốc
- Một thành viên kiêm trởng ban kiểm sát
- Hai chuyên gia giỏi về lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty.
Hội đồng quản trị Công ty làm việc theo chế độ tập thể, họp thờng kỳ hàng
Quý, ngoài ra có thể có những cuộc họp bất thờng để giải quyết những vấn đề
cấp bách của Tổng công ty. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị là 5 năm.
B. Bộ máy điềuhành
Bộ máy điềuhành gồm có: - Tổng giám đốc
- Giúp việc cho Tổng giám đốc
- Hai Phó Tổng giám đốc
- Khối văn phòng Tổng công ty
B.1. Tổng Giám đốc
Tổng Giám đốc là ngời chịu trách nhiệm trớc Hội đồng quản trị và Bộ
Nông nghiệp và phát triển Nông thôn về điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh, quản lý toàn bộ con ngời, phơng tiện, tài sản và điều hành các hoạt động
của Tổng công ty. Tham gia lập kế hoạch và triển khai kế hoạch sản xuất kinh
doanh. Đại diện cho Tổng công ty ký kết các hợp đồng. Có quyền huy động,
điều chỉnh, điều động vốn và các tài sản của đơn vị thành viên.
Là ngời đại diện cao nhất cho quyền lợi và nghĩa vụ của cán bộ, công nhân
viên trong Tổng công ty. Có quyền quyết định và tuyển dụng lao động, xử lý kỷ luật,
sa thải lao động trong Tổng công ty khi vi phạm kỷ luật.
9
B.2. Phó Tổng giám đốc (2 ngời)
Phó Tổng giám đốc là ngời giúp Tổng Giám đốc điều hành một hoặc một
số lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty theo sự phân công của Tổng Giám đốc
và chịu trách nhiệm trớc Tổng Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ đợc Tổng
Giám đốc phân công thực hiện.

đó xây dựng các chỉ tiêu cho từng bộ phận sản xuất kinh doanh. Phối hợp với
các phòng ban, các đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh để tổng hợp hoàn thiện
kế hoạch trình cấp trên phê duyệt. Nghiên cứu môi trờng kinh doanh để kịp thời
điều chỉnh kế hoạch, theo dõi thực hiện kế hoạch của các bộ phận sản xuất kinh
doanh và lập báo cáo tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh của Tổng công ty.
B.6. Phòng Văn phòng
Có chức năng giúp việc cho Tổng Giám đốc nh quản lý tài sản và các thiết bị
văn phòng của Văn phòng Tổng công ty. Làm công tác tạp vụ, văn th, bảo vệ nhà
xởng, đất đai, vệ sinh công nghiệp, điều tiết cung ứng vật t, xe cộ. Thực hiện công
tác tổ chức, thi đua, hội họp, quan hệ đối ngoại...
B.7. Khối Phòng xuất nhập khẩu và kinh doanh
Cùng với các Công ty xuất nhập khẩu, các Phòng xuất nhập khẩu và kinh
doanh chịu trách nhiệm kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng đợc Bộ Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn cho phép, xây dựng các phơng án kinh doanh -
xuất nhập khẩu trình cấp trên phê duyệt, thờng xuyên theo dõi nắm bắt các
thông tin kinh tế trong nớc; nghiên cứu thực hiện kinh doanh xuất nhập khẩu
đạt hiệu quả cao, quan hệ tốt với khách hàng, đảm bảo uy tín cho Tổng công ty,
thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu, đặc biệt chú trọng
khâu thanh toán quốc tế.
11
Các phòng bình đẳng trong việc thực hiện nhiệm vụ đợc giao, có nhiệm vụ
phối hợp, hợp tác với nhau để giải quyết những việc có liên quan. Khi không
thống nhất ý kiến thì kịp thời trình với lãnh đạo phụ trách công việc đó để giải
quyết, không đợc gây cản trở và chậm trễ công việc khi cần thiết. Đối với việc có
liên quan đến nhiều phòng, Tổng Giám đốc chỉ định phòng chủ trì, các phòng
khác có trách nhiệm phối hợp giải quyết.
Các phòng kinh doanh đợc phân định thị trờng nh sau:
- Phòng xuất nhập khẩu I: Châu á trừ Tây á, các nớc Châu á thuộc Liên
Xô (cũ), úc, cửa khẩu Lạng Sơn.
- Phòng xuất nhập khẩu II: Liên Xô (cũ), Đông Âu

---
---
---
5855
31
37
8
16
6
2
6865
22
51
7
13
5,2
1,8
II
Chia theo giới tính
- Lao động nam
- Lao động nữ
---
---
---
41,5
58,5
42
58
III
Chia theo độ tuổi

10
75
4. khả năng tài chính của công ty.
Năm 1988 tổng số vốn là 49,043 tỷ VNĐ
Năm 1991 tổng số vốn là 109,6 tỷ VNĐ
Năm 2000 tổng số vốn là 163,6 tỷ VNĐ
Năm 2002, tình hình tài chính của công ty nh sau:
13
Bảng 2 : Bảng cân đối tài sản của Tổng công ty năm 2002
Đơn vị tính: tỷ VNĐ
Tài sản Nguồn vốn
Vốn lu động
Vốn cố định
Tài sản cố định
Vốn XDCB
Vốn liên doanh
27,2
136,2
93,6
13,3
29,3
Ngân sách
Vốn tự bổ sung
Vốn vay
71,4
48,6
43,6
Tổng tài sản 163,6 Tổng nguồn vốn 163,6
Vốn kinh doanh: 163,6
Doanh thu: 532,2

- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định và vòng quay toàn bộ vốn của Tổng
công ty tơng đối cao, nhng chỉ tập trung vào một vài nhà máy và các đơn vị th-
ơng mại. Các công ty XNK đã chủ động mở rộng kinh doanh ra ngoài sản phẩm
của Tổng công ty (năm 99, 2000 sản phẩm của Tổng công ty chỉ còn chiếm
52,2% kim ngạch XNK) đây là dấu hiệu đáng lo ngại cho sản phẩm Tổng công
ty.
Hiện nay tỷ số về khả năng sinh lời thấp, trong khi tỷ số về hoạt động khá
cao thể hiện tình trạng hoạt động kém hiệu quả. Trong thực tế năm 2001 Tổng
công ty có 7 doanh nghiệp thua lỗ (chiếm 28%), một số doanh nghiệp có doanh
số cao nhng chỉ bù đắp cho chi phí, các doanh nghiệp có lãi cao chủ yếu là các
liên doanh nhng phần hùn vốn của ta thờng nhỏ (30%). Do tình hình nh vậy nên
việc đầu t phát triển hoàn toàn phụ thuộc vào ngân sách Nhà nớc, không chủ
động đợc trong kinh doanh.
Nhập khẩu trực tiếp rau, hoa quả, giống rau quả, thực phẩm, máy móc, vận
t, thiết bị phơng tiện vận tải nguyên vật liệu phục vụ cho các đơn vị trong và
ngoài ngành.
* Các đơn vị thành viên của Tổng công ty: Thực hiện chức năng nghiên
cứu, sản xuất chế biến các sản phẩm Nông nghiệp phục vụ cho nhu cầu của thị
trờng trong và ngoài nớc.
Các nhà máy sản xuất liên doanh: Chủ yếu chế biến các loại rau quả. hoa
quả tơi, nớc giải khát, đồ hộp, các loại bao bì đóng gói, liên doanh liên kết trong
các lĩnh vực khoa học, trồng trọt chế biến và xuất khẩu.
15
Các nông trờng chủ yếu là trồng cây lơng thực thực phẩm phục vụ trực tiếp
cho xuất khẩu và cung cấp nguồn nguyên liệu cho các nhà máy gia công chế
biến.
Viện nghiên cứu thực hiện chức năng nghiên cứu giống rau quả hoa màu,
nghiên cứu các loại thuốc trừ sâu, xây dựng quy trình sản xuất rau sạch, nghiên
cứu nâng cao chất lợng sản phẩm của công ty. Nghiên cứu khoa học kỹ thuật
tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp và chế biến một cách có hiệu quả.

gian qua tất cả các Công ty đều dạt mức tăng trởng khá, đóng góp vào thành
tích chung của Tổng Công ty nh bảng sau:
Bảng 6: Kim ngạch xuất khẩu của các đơn vị thời kỳ 19992001.
Đơn vị
Kim ngạch xuất khẩu (RCNUSD)
Tỷ trọng %
1999 2000 2001 1999 2000 2001
Cty XNK RQ1 3.082.665 5.791.858,8 6.649.054 15.63 15,22 16,44
946.516,89
Cty XNK RQ2 650.850,58 1.400.845 3,3 2,49 3,46
Cty XNK RQ3 7.825.985,2 14.675.277 13.703.774 39,68 38,55 33,94
Cty Vt xuất nhập khẩu 2.950.522,6 8.430.554,3 11.634.165 14,96 22,54 28,76
Cty GNXNK Hải phòng
2.025.327 3,35 2.36 5
Cty SXDVXK rau quả 480.865 1,19
Cty TPXK Tân Bình
71.040 0,17
Vp.Tổng Công ty 3.072.803,6 5.552.800,9 4.464.452 15,58 14,59 11,03
(Nguồn : Báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh của tổng
Công ty rau quả Việt Nam)
Từ bảng 6 ta dễ dàng nhận thấy rằng kim ngạch xuất nhập khẩu tham gia
của Công ty xuất nhập khẩu rau quả III vào tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của
Tổng công ty đạt giá trị cao nhất là 36.205.036 USD chiếm 31,6% thời kỳ
19992001. Việc đạt đợc thành tích trên là do trong kim ngạch xuất nhập khẩu
của Công ty XNK rau quả III có phần xuất khẩu uỷ thác cho xí nghiệp sản xuất
và dịch vụ xuất khẩu rau quả. Tuy nhiên nếu xét theo từng năm thì kim ngạch
XNK tham gia của Công ty XNK rau quả III là không ổn định, nếu nh năm
2000 tăng 87,52% so với năm 1999 thì đến năm 2001 lại giảm 6,26% so với
năm 2000. Tỷ trọng tham gia XNK của Công ty XNK rau quả III càng giảm
dần qua các năm năm 1999 (39,68%), 2000 (38,55%), 2001 (33,94%). Nguyên

PHÂN TíCH Thực trạng THị tRƯờNG Và PHáT TRIểN
THị TRƯờNG xuất khẩu RAU QUả của tổng công ty
RAU QUả vIệT NAM
i. các khu vực thị trờng xuất khẩu của tổng công ty.
Trong hoạt động kinh doanh XNK Tổng công ty luôn quan tâm đến giữ
vững và phát triển thị trờng. Trong thời kỳ nền kinh tế đóng thị trờng chính của
Tổng Công ty là Liên xô và các nớc Đông âu. Các sản phẩm đợc xuất sang khu
vực này chủ yếu theo nghị định th giữa hai chính phủ, có thể trả nợ, đổi hàng
lấy vũ khí, lơng thực máy móc thiết bị, do đó thị trờng của Tổng công ty lúc này
ít biến động do có sự bảo đảm của nàh nớc. Kể từ những năm 1990 khi những
biến động về chính trị ở khu vực này nổ ra thì Tổng công ty đã mất đi một thị tr-
ờng truyền thống, tổng kim ngạch XNK giảm mạnh. Trớc tình hình đó Tổng
công ty đã phải tìm cách tiếp cận thị trờng mới.
Từ những năm 19881990 Tổng công ty mới chỉ quan hệ với 18 nớc trên
thế giới, đến năm 1992 tăng lên 29 nớc, năm 1993 là 34 nớc, năm 1999 là 36 n-
ớc, năm 2000 là 43 nớc, năm 2001 thêm 9 thị trờng mới là : Canada, Libăng,
Pakistan, Mondavia, áo, Srilanka, Rumani, Isaren, song lại giảm đi 2 thị trờng
là Sip và Irland.
Bảng 7: Một số thị trờng lớn của Tổng công ty
STT Thị trờng Đơn vị
Kim
ngạch
Xuất khẩu
Tỷ trọng
XK(%)
1 Nga Nghìn RCN 7272 7272 100
2 Nhật Nghìn RCN 5815 1742 30
3 Singapore Nghìn RCN 4491 2826 63
4 Hàn Quốc -------- 3977 202 5
5 Mỹ -------- 2157 1334 62

Nhật bản 8.83 10.77 9.54
Thị trờng xuất khẩu 2000 2001 2002
Mỹ 6.70 8.3 7.01
Tây Âu 5.25 11.05 12.61
Mông Cổ 6.82 4.025 2.3
Đài Loan 5.75 5.4 5.78
Đông Âu 4.04 2.08 2.73
Trung Quốc 2.5 4.9 5.72
20
Thị trờng khác 6.63 9.27 16.86
(Nguồn: Báo cáo thực hiện xuất khẩu năm 1999

2002)
Nhìn vào bảng trên ta thấy rõ sự biến động về cơ cấu thị trờng nói chung
và thị trờng xuất khẩu của Tổng công ty nói riêng. Nếu nh những năm trớc
19994 Tổng công ty chỉ biết những thị trờng ở các nớc XHCN cha xuất khẩu
sang Tây Âu, Nhật Bản thì đến nay đã có sự thay đổi.
Thị trờng Nga vẫn là thị trờng lớn nhất và tơng đối ổn định trong những
năm qua. Tuy nhiên tỷ trọng % giá trị hàng xuất khẩu sang thị trờng này cũng
đang giảm dần trong những năm gần đây. Năm 2000 là 37,03% xuống còn
22,53% vào năm 2002. Thị trờng các nớc Đông âu cũng không ổn định năm
2000 chiếm tỷ lệ 4,04% xuống còn 2,73% năm 2002. Nh vậy là quy mô thị tr-
ờng truyền thống giảm dần trong thời gian qua do nền kinh tế Nga gặp nhiều
khó khăn và điều đó ảnh hởng đến kim ngạch xuất khẩu của Tổng công ty.
Thay vào đó là sự tăng lên của thị trờng các nớc ASEAN, Nhật, Mỹ, Tây Âu.
Thị trờng các nớc ASEAN với tỷ lệ % giá trị hàng xuất khẩu dứng thứ 2
sau thị trờng Nga nhng cũng không ổn định trong những năm gần đây, năm
2000 là 16,39% năm 2001 là 18,36% và năm 2002 là 13,95%.
Trớc những năm 1991 những cái tên nh Tây Âu, Nhật Bản, Mỹ còn là
những cái tên xa lạ với Tổng công ty nhng từ năm 1992 đặc biệt là năm 2000 thị

1 Rau quả tơi
17,4% 9,2% 3,43 2,6 0 15 40
Kim ngạch
XK
- - - - 4 15 40
2 Rau quả hộp
Nhóm hàng
Thời kỳ Năm
8890 9196 9799
1999 2000 2005 2010
Tỷ trọng
25,6% 38,24% 33,86 28 32,5 40 40
Kim ngạch
XK
- - - - 14 40 80
3 Rau quả hộp
Tỷ trọng
16,1% 15,9% 14,8 10,6 15 20 20
Kim ngạch
XK
- - - - 6 20 40
4 Loại khác
10,8% 32,9% 47,8 58,8 42,5 25 20
B .Tổng khối l-
ợng xuất khẩu
(tấn)
22
1 Rau quả tơi
- - - -
13.000 50.000 130.000

khả năng đáp ứng do vấn đề công nghệ bảo quản lạc hậu cũ kỹ không đáp ứng
đợc yêu cầu bảo quản trong thời gian vận chuyển lâu dài. Thứ đến là do công
tác tạo nguồn hàng của Tổng công ty trong những năm qua gặp không ít khó
23
khăn. Với nguồn hàng nội bộ của Tổng công ty thì gặp phải thất thu lớn do điều
kiện thời tiết khí hậu không thuận lợi, đặc biệt là do hiện tợng Elnino làm cho
nhiệt độ trung bình tăng cao, làm cho năng suất, chất lợng của các loại cây ăn
quả giảm sút lớn nh nhãn, vải, cam, quýt, dừa do đó không đáp ứng đủ nguyên
liệu để chế biến rau quả hộp xuất khẩu. Đối với nguồn hàng bên ngoài thì giá cả
lại tăng cao làm giá thành sản phẩm bị đẩy lên cao khiến cho công tác xuất
khẩu gặp khó khăn do cạnh tranh kém. Ví dụ giá vải đóng hộp của Thái Lan
nhập về thấp hơn vải hộp sản xuất trong nớc để xuất do đó không thể cạnh tranh
nổi.
Để có thể làm rõ ràng hơn về mặt hàng xuất khẩu rau quả trong thời gian
qua ta có thể xem xét trong vài năm trở lại đây. Trong thời kỳ này các nhóm
hàng xuất khẩu chính của Tổng công ty rau quả Việt nam là rau quả tơi, rau quả
hộp, rau quả sấy muối, gia vị nông sản thực phẩm chế biến và các hàng hoá
khác.
24
Bảng 10: Tỷ trọng hàng xuất khẩu thời kỳ 19992002.
Đơn vị USD.
Mặt hàng
1999 2000 2001 2002
KN
Tỷ
trọng
(%)
KN
Tỷ
trọng

hoá
khác
746.128 3,78 2.016.123 8,79 661.538 3,14 - -
Tổng
19.722.745 100 22.924.201 100 21.058.642 100 40.000.000 100
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng
công ty rau quả Việt Nam)
Từ bảng số liệu ta nhận thấy rằng:
+ Mặt hàng chủ lực trong xuất khẩu của Tổng công ty là rau quả hộp giá
trị xuất khẩu luôn đứng dầu và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng kim ngạch
xuất khẩu của Tổng công ty qua các năm 1999, 2000, 2001, 2002 với giá trị
xuất khẩu trong cả kỳ là 34.373.565 USD chiếm hơn 32% tổng giá trị xuất khẩu
trong cả kỳ. Tuy nhiên mặt hàng xuất khẩu này không ổn định có xu hớng giảm
dần từ năm 19992001 và tăng đột biến vào năm 2002 với kim ngạch xuất khẩu
đạt 14 triệu USD chiếm 32,5% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả năm. Nguyên
nhân giảm từ năm 19992001 là do mặt hàng này của Tổng công ty bị ép giá
25

Trích đoạn Định hớng thị trờng và kinh doanh xuất khẩu rau quả của Việt
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status