Quản lý chi phí kinh doanh và một số giải pháp hạ thấp chi phí kinh doanh tại Công ty Thương mại và Đầu tư xây dựng Hà Nội - Pdf 11

Lời nói đầu
Từ khi nền kinh tế Việt Nam được chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá
tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước thì chúng ta đã có
những chuyển biến tích cực rõ rệt, đặc biệt là trong những năm gần đây tốc độ
phát triển tương đối ổn định và khá cao ( khoảng 7,5%/ năm ). Để có được
điều này là nhờ vào sự kết hợp chặt chẽ và những nỗ lực của Đảng, nhà nước,
các doanh nghiệp… trong đó sự đóng góp từ phía các doanh nghiệp Việt Nam
là rất lớn.Song trong xu thế hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới phát
triển không ngừng thì sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam vẫn rất khó có
thể theo kịp, và cũng rất có thể sẽ bị tụt hậu.
Có rất nhiều các câu hỏi được đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam là
làm cách nào để có thể tồn tại và phát triển được khi Việt Nam thực hiện tiến
trình hội nhập với khu vực và thế giới ( AFTA, WTO,…), vì một thực tế rằng:
Mức độ cạnh tranh sẽ ngày càng khốc liệt, gay gắt, trong khi đó một số doanh
nghiệp Việt Nam vẫn chưa sẵn sàng cho việc hội nhập và phần lớn các doanh
nghiệp có sức cạnh tranh kém. Nguyên nhân chủ yếu của các vấn đề trên
được tập trng chủ yếu là chất lượng kém, chi phí cao và quản lý tồi…Vì vậy,
để các doanh nghiệp Việt Nam có thể chiến thắng trong cuộc cạnh tranh này
đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải đưa ra các chiến lược cho riêng mình, phát huy
tốt nhất các lợi thế của đất nước và của bản thân đồng thời khắc phục các yếu
kém.
Hơn nữa, bên cạnh sự cạnh tranh này là sự khan hiếm về các nguồn lực
buộc các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng cùng với việc
tìm ra các biện pháp giảm chi phí để từ đó đem lại hiệu quả cao nhất cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1
Xuất phát từ ý nghĩa đặc biệt quan trọng đó nên trong thời gian thực tập
tại Công ty Thương mại và Đầu tư xây dựng Hà Nội em đã đi sâu nghiên cứu
đề tài:
“ Quản lý chi phí kinh doanh và một số giải pháp hạ thấp chi phí kinh
doanh tại Công ty Thương mại và Đầu tư xây dựng Hà Nội”

đến lợi nhuận và việc xác định giá cả thương mại, dịch vụ.
Đối với các đơn vị kinh doanh trong nước, chu kỳ kinh doanh thường
ngắn, quá trình lưu thông hang hoá thường đơn giản nên chi phí kinh doanh
thường bao gồm các khoản chi phí để đảm bảo lưu thông hang hoá trong kỳ
3
như: chi phí phát sinh ở khâu mua, khâu bán và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Các chi phí này bỏ ra nhằm mục tiêu lợi nhuận hoặc thực hiện các mục tiêu
kinh tế xã hôi khác của doanh nghiệp. Đối với các đơn vị ngoại thương, chu
kỳ kinh doanh dài, việc xuất khẩu trải qua nhiều giai đoạn như : kiểm nhận,
kiểm tra tiêu chuẩn chất lượng… Trong trường hợp này chi phí kinh doanh
bao gồm cả chi phí bảo hiểm cho hang hoá.
Theo thông tư số 02/2008/TT- BXD hướng dẫn lập và quản lý chi phí
đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng thì chi phí xây dựng bao gồm: chi
phí trực tiếp, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng
và chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công.
Chi phí xây dựng trong dự toán xây dựng công trình được lập cho các
công trình chính, công trình phụ trợ, công trình tạm phục vụ thi công hoặc bộ
phận, phần việc, công tác của công trình, hạng mục công trình và được xác
định bằng dự toán. Riêng đối với các công trình phụ trợ, công trình tạm phục
vụ thi công hoặc các công trình đơn giản, thông dụng thì dự toán chi phí còn
có thể được xác định bằng suất chi phí xây dựng trong suất vốn đầu tư xây
dựng công trình hoặc bằng định mức chi phí tính theo tỷ lệ phần trăm ( % ).
Chi phí kinh doanh có tầm quan trọng đối với mỗt doanh nghiệp, vì thế
doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến việc quản lý chi phí kinh doanh bởi nếu
chi phí kinh doanh bỏ ra không hợp lý sẽ làm giảm trực tiếp đến lợi nhuận của
doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp luôn muốn giảm chi phí xuống mức
thấp nhất có thể.
2.Các loại chi phí kinh doanh.
Chi phí kinh doanh đa dạng và phức tạp. Đối với mỗi lĩnh vực khác
nhau, chi phí kinh doanh dược phân loại theo các cách khác nhau. Song có

Ngoài ra còn một số khoản chi phí khác như: chi phí quảng cáo, tiếp
thị, khuyến mại, giao dịch đối ngoại, hoa hồng môi giới, chi phí hội nghị.
2.2 Theo sự biến động của chi phí so với doanh thu.
Căn cứ vào mối liên hệ giữa chi phí kinh doanh với mớc độ hoạt động
của doanh nghiệp, có thể chia chi phí thành hai loại là chi phí cố định và chi
phí biến đổi. Ở đây, mức độ hoạt động của doanh nghiệp được đo bằng doanh
thu tiêu thụ hang hoá trong kỳ.
2.2.1. Chi phí cố định.
Chi phí cố định là những chi phí không thay đổi hoặc thay đổi không
đáng kể khi có sự biến động của doanh thu. Chi phí cố định gồm các chi phí
như: chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí tiền lương trả cho cán bộ nhân
viên bộ phận quản lý, chi phí thue tài sản, văn phòng, lãi tiền vay phải trả, chi
phí về bảo dưỡng thiết bị…
2.2.2. Chi phí biến đổi.
Chi phí biến đổi là những chi phí thay đổi theo sự thay đổi của quy mô
hoạt động của doanh nghiệp. Hay nói cách khác tổng chi phí biến đổi thay đổi
tuỳ thuộc vào doanh nghiệp. Chi phí biến đổi gồm các khoản như : Chi phí về
vật liệu, bao bì, đóng gói, chi phí lương khoán doanh thu của nhân viên bán
hang, chi phí nhiên liệu…
Trên thực tế, trong doanh nghiệp không phải lúc nào chi phí cũng có
thể phân chia được thành hai loại rõ rệt như trên. Vì có những khoản vừa
mang tính chất biến phí như: chi phí điện thoại, điện, nước … Vì vậy việc
phân chia này chỉ mang tính chất tương đối. Mặc dù vậy cách phân loại này
giúp cho doanh nghiệp thấy được xu hướng biến đổi của từng loại chi phí theo
quy mô kinh doanh, từ đó doanh nghiệp có thể xác định được sản lượng hoà
vốn cũng như quy mô kinh doanh hợp lý để mang lại hiệu quả cao nhất
6
II.Các chỉ tiêu phản ánh tình hình chi phí.
`Để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh thì bất cứ một doanh nghiệp
nào cũng phải bỏ ra những chi phí nhất định. Sự tồn tại của doanh nghiệp

nghiệp thì không chỉ dựa vào chỉ tiêu tổng mức phí vì chỉ tiêu này chỉ phản
ánh qui mô chi phí của doanh nghiệp mà không phản ánh được trình độ quản
lý chi phí của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có tổng mức phí tăng lên
không hẳn là không tốt. Nếu chi phí tăng lên và kéo theo sự tăng lên của
doanh thu và tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí thì sự
tăng lên này là có hiệu quả. Vì vậy, để đánh giá được đúng tình hình quản lý
và sử dụng chi phí thì phải thông qua hệ thông các chỉ tiêu sau:
1.Chỉ tiêu tổng mức phí kinh doanh.
Tổng mức phí kinh doanh là một chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh toàn bộ chi
phí kinh doanh phát sinh và phân bổ cho hang hoá dịch vụ được xác định là
đã tiêu thụ trong kỳ của doanh nghiệp.
Tổng chi phí kinh doanh phân bổ cho hang hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ
được xác định bằng công thức:
F = F
đk
+ F
ps
– F
ck
Trong đó:
– F : Tổng chi phí kinh doanh phân bổ cho hang hoá, dịch vụ tiêu thụ trong
kỳ.
– F
đk
: Số dư chi phí kinh doanh đầu kỳ.
– F
ps
: Tổng chi phí kinh doanh phát sinh trong kỳ, được tính bằng công
thức sau:
- Fck: Là tổng chi phí kinh doanh phân bổ cho hang hoá dự trữ cuối kỳ.

phí kinh doanh của doanh nghiệp mình. Nên giảm tỷ suất chi phí là biện pháp
hiệu quả nhất để tiêt kiệm chi phí kinh doanh.
3.Mức độ tăng ( giảm ) tỷ suất chi phí kinh doanh.
Đây là chỉ tiêu tương đối phản ánh tình hình và kết quả hạ thấp chi phí
kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ theo công thức sau:
∆F’ = F’
1
– F’
0
Trong đ ó:
∆F’: Mức độ tăng ( giảm ) tỷ suất chi phí kinh doanh.
F’
1
: Tỷ suất kinh doanh kỳ so sánh.
F’
0
: Tỷ suất kinh doanh kỳ gốc.
Đối với doanh nghiệp khác nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà ta
chọn kỳ so sánh và kỳ gốc cho phù hợp. Qua đó nhận thấy sự tiến bộ hay sự
yếu kếm trong công tác quản lý chi phí. Nếu tỷ suất chi phí của kỳ nghiên cứu
nhỏ hơn kỳ gốc chứng tỏ doanh nghiệp có cố gắng trong việc hạ thấp chi phí
nên việc tổ chức thực hiện chi phí kinh doanh là tốt. Ngược lại, nếu ΔF’ lớn
hơn 0 chứng tỏ việc tổ chức chi phí kinh doanh của doanh nghiệp là kém đi.
Tuy nhiên, nếu ΔF’ = 0 ta không thể kết luận được việc quản lý và sử dụng
chi phí của doanh nghiệp là tốt lên hay kém đi. Vì vậy, để kết luận được chính
xác ta cần đi xem xét các chỉ tiêu tiếp theo.
4.Tốc độ tăng ( giảm ) tỷ suất kinh doanh.
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng giảm chi phí kinh doanh nhanh hay
chậm giữa hai doanh nghiệp cùng loại trong cùng một thời kỳ hoặc hai thời
kỳ của một doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được xác định là tỷ lệ % của mức độ

Trong đó:
ΔF: Số tiền tiết kiệm ( hay lãng phí ) của doanh nghiệp.
ΔF’: Mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí.
M
1
: doanh thu kỳ báo cáo.
Nhờ việc xem xét chỉ tiêu này, các nhà quản trị tài chính sẽ nắm được cụ
thể việc giảm tỷ suất chi phí kinh doanh sẽ làm tăng thêm bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Bằng việc đem so sánh chi phí của hai kỳ với nhau trong mối quan hệ
với doanh thu đã mang lại hiệu quả thật sự trong công tác quản lý chi phí kinh
doanh.
6.Hệ số sinh lợi của chi phí.
11
Hệ số sinh lợi của chi phí kinh doanh là chỉ tiêu tương đối phản ánh mối
quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận và tổng chi phí kinh doanh trong một thời kỳ nhất
định của doanh nghiệp. Công thức tính như sau:
P
H =
F
Trong đó:
H: Hệ số sinh lợi của chi phí kinh doanh.
P: Tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ kinh doanh.
F: Tổng chi phí kinh doanh trong kỳ.
Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, nó phản ánh cứ một đồng chi phí mà doanh nghiệp
đã bỏ ra sẽ thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu hệ số sinh lời của doanh
nghiệp cao ( H lớn ) chứng tỏ khả năng kinh doanh của doanh nghiệp là tốt,
chi phí kinh doanh mà doanh nghiệp bỏ ra được sử dụng có hiệu quả và
ngược lại nếu hệ số sinh lời của doanh nghiệp thấp ( H nhỏ ) chứng tỏ khả
năng kinh doanh của doanh nghiệp là kém.

cầu , quy luật giá cả. Mặt khác, trong quá trình sản xuất thì giá cả của yếu tố
đầu vào được kết chuyển vào giá trị hang hoá mà doanh nghiệp sản xuất ra.
Ngoài ra còn có một bộ phận các yếu tố đầu vào khác kết chuyển vào chi phí
sản xuất và chi phí bán hang của doanh nghiệp. Bởi vậy, khi giá cả các yếu tố
đầu vào tăng thì chi phí của doanh nghiệp tăng tương ứng. Tuy nhiên, doanh
nghiệp không thể tác động vào giá cả trên thị trường và doanh nghiệp phải tìm
cách thích nghi với nó, hạn chế sự ảnh hưởng tiêu cực của nó bằng nhiều cách
13
như: tìm kiếm nguồn hang có giá rẻ hơn, giảm thiểu chi phí lưu kho bãi, giảm
thiểu chi phí vận chuyển, bốc dỡ…
1.2.Ảnh hưởng của mức lưu chuyển hang hoá tới chi phí kinh doanh.
Trong doanh nghiệp mức lưu chuyển hang hoá có ảnh hưởng rất lớn tới
chi phí kinh doanh theo chiều tỷ lệ nghịch. Tức là nếu mức lưu chuyển tăng
thì chi phí của doanh nghiệp có xu thế giảm và ngược lại nếu mức lưu chuyển
hàng hoá của doanh nghiệp có xu thế giảm thì chi phí tăng. Bởi mức lưu
chuyển hang hoá tăng thì mức doanh thu sẽ tăng do lượng hang hoá bán ra
nhiều hơn, làm cho tổng chi phí biến đổi tăng nhưng chi phí cho một đơn vị
sản phẩm giảm. Do tốc độ tăng của chi phí biến đổi nhỏ hơn tốc độ tăng của
doanh thu khiến cho tỷ suất chi phí kinh doanh giảm đi và doanh nghiệp có
thể hạ thấp chi phí kinh doanh. Ngoài ra, khi mức lưu chuyển hàng hoá tăng
trong khi tổng chi phí cố định không đổi cũng góp phần vào việc giảm chi phí
trên mỗi đơn vị sản phẩm. Ngược lại, mức lưu chuyển giảm cũng đồng nghĩa
với việc giảm doanh thu và làm cho chi phí tính trên mỗi đơn vị sản phẩm
tăng. Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh khiến cho
chi phí cơ hội tăng, chi phí trả cho việc sử dụng vốn cũng tăng do tốc độ thu
hồi vốn chậm, vốn bị ứ đọng và sử dụng lãng phí.
1.3.Ảnh hưởng của nhân tố khách quan khác tới chi phí kinh doanh.
Ngoài các nhân tố ảnh hưởng trên còn có rất nhiều các nhân tố ảnh
hưởng khách quan khác ảnh hưởng mạnh mẽ tới chi phí của doanh nghiệp
như:

ứng có lợi cho doanh nghiệp sẽ giúp cho doanh nghiệp có những kế hoạch ổn
định, tận dụng tốt những thời cơ của thị trường mang lại… khiến chi phí chi
cho các biến cố bất thường được giảm thiểu, doanh nghiệp có điều kiện ổn
15
định chi phí, hạ giá thành, thúc đẩy tiêu thụ để tăng doanh thu, tăng lợi nhuận.
Ngược lại, nếu ‘ hậu phương’ của doanh nghiệp không vững chắc, hay thái độ
ứng xử của các nhà cung ứng gây bất lợi cho doanh nghiệp sẽ khiến cho
doanh nghiệp xẩy ra những tổn thất không đáng có, làm cho chi phí kinh
doanh có thể tăng mạnh như: chi phí để vuột mất cơ hội kinh doanh, chi phí
cho việc tìm kiếm nguồn hang mới…
Ngoài ra, còn một số nhân tố khác như: sự phát triển của khoa học kỹ
thuật, yếu tố môi trường tự nhiên, cơ sở hạ tầng đường xá, giao thong… cũng
là những nhân tố ảnh hưởng không nhỏ bằng con đường gián tiếp hay trực
tiếp đến chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Nói tóm lại, môi trường kinh doanh bên ngoài là yếu tố khách quan mà
doanh nghiệp không thể cải tạo chỉ có thể thích nghi. Tuy nhiên những thuận
lợi và khó khăn mà doanh nghiệp nhận được từ bên ngoài thì đối thủ cạnh
tranh của doanh nghiệp cũng nhận được. Vì vậy doanh nghiệp phải biết khai
thác triệt để những thời cơ, giảm thiểu các mặt tiêu cực nhằm góp phần hạ
thấp chi phí kinh doanh, tạo lơi. thế cạnh tranh trên thị trường. Và đó là một
trong những mục tiêu quan trọng của doanh nghiệp.
16
2.Các nhân tố chủ quan.
Trái với các nhân tố khách, nhân tố chủ quan phụ thuộc hoàn toàn vào
khả năng hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể hạn chế đến mức
tối thiểu tác động của yếu tố chủ quan, thậm chí có thể chủ động thay đổi các
nhân tố chủ quan để có thể để có lợi nhất với doanh nghiệp. Ngoài ra, hiệu
quả của việc tác động và điều chỉnh các nhân tố chủ quan thường nhanh
chónh và chính xác. Các nhân tố chủ quan bao gồm: kết cấu mặt hang, cơ sở
kỹ thuật và mạng lưới lưu thông phân phối, công tác khai thác nguồn hang,

do cơ cấu ngành hang, mặt hang nhưng sâu xa ở đây chính là sự hợp thị hiếu
hay mức độ phù hợp với nhu cầu tiêu dung của các mặt hang kinh doanh của
doanh nghiệp.
2.3.Ảnh hưởng của nhân tố chủ quan khác.
Ngoài các nhân tố chủ quan trên, trong thực tế doanh nghiệp còn chịu
ảnh hưởng của rất nhiều các nhân tố chủ quan khác như: văn hoá doanh
nghiệp, việc tổ chức cung ứng hang hoá, việc tổ chức quản lý sản xuất kinh
doanh, địa điểm kinh doanh… Đây cũng là các nhân tố ảnh hưởng không nhỏ
tới chi phí kinh doanh của doanh nghiệp và nếu như doanh nghiệp biết kết
hợp hài hoà các nhân tố, phát huy mặt tích cực và giảm mặt tiêu cực của
chúng thì doanh nghiệp chắc chắn sẽ đạt mục tiêu “ tối thiểu hoá chi phí kinh
doanh ”. Cụ thể như sau:
- Trong việc tìm kiếm nguồn hang cung ứng doanh nghiẹp luôn
đóng vai trò chủ động. Do vậy, doanh nghiệp cần tìm hiểu rõ
về khả năng cung ứng cũng như uy tín của nhà cung cấp, bởi
thái độ ứng sử của họ sẽ ảnh hưởng lớn tới quá trình hoạt
18
động của doanh nghiẹp trong tương lai. Trên thực tế, việc tìm
kiếm nguồn hang từ nơi sản xuất và việc đa dạng hoá bán
hang sẽ giúp cho doanh nghiệp hạn chế được các khoản chi
phí rủi ro như: sản xuất bị ngừng trệ do yếu tố đầu vào, mất
cơ hội kinh doanh, mất uy tín… Ngoài ra, việc tìm kiếm
nguồn hang từ nơi sản xuất khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp
giảm chi phí cho các khâu trung gian.
- Đối với việc tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiẹp phù
hợp với chuyên môn, năng lực của từng cá nhân sẽ nâng cao
được hiệu quả làm việc, giảm chi phí kinh doanh một cách
trực tiếp.
Nói tóm lại, môi trường bên trong là môi trường do doanh nghiệp tạo ra
và hoàn toàn có thể kiểm soát, cải tạo được. Nó cũng là yếu tố tạo ra sự khác

+ Ngày 07/07/2005 theo quyết định số 97/2005/ QĐ – UB của
UBND Thành phố Hà Nội hợp nhất Công ty Xuất nhập khẩu và Đầu tư xây
dựng Hà nội với Văn phòng Tổng Công ty Đầu tư và phát triển Nhà Hà Nội.
+ Ngày 27/12/2005 Tổng công ty Đầu tư và phát triển Nhà Hà Nội ra
quýet định số 1986/ QĐ – TCT thành lập Công ty thương mại và đầu tư xây
dựng Hà Nội.Trụ sở tại số 91 I7, Phố Lương Định Của, Phường Phương Mai,
Quận Đống Đa, Hà Nội.Công ty chủ yếu đầu tư xây dựng nhà và kinh doanh
thương mại.
1.2.Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp.
Tên công ty: CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HÀ
NỘI.
Tên giao dịch đối ngoại: TRADICO.
Trụ sở chính: số 91 I7, Phố Lương Định Của, Phường Phương Mai, Quận
Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 04.5764270 – 04.5764291 Fax: 04.5764270
Tài khoản: 211.10.000.125885 tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội –
Phòng giao dịch số 2.
* Chức năng:
Trong quá trình hoạt động công ty thương mại và đầu tư xây dựng Hà
Nội có các chức năng chính như sau:
+ Lập, quản lý và tổ chức triển khai thực hiện các dự án đầu tư và
xây dựng các công trình phát triển nhà, khu đô thị, khu dân cư, công nghiệp,
dân dụng, giao thông và văn hóa xã hội.
+ Xây dựng và lắp đặt các công trình dân dụng, công nghiệp, giao
thông đô thị ( cấp nước, thoát nước, chiếu sáng ), hạ tầng kỹ thuật đô thị, thể
dục thể thao, vui chơi giải trí.
21
+ Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và nông thôn.
+ Thi công, lắp hệ thống cấp nước, thoát nước, đường dây và chạm
biến áp 35 KVA.

Xuân, cửa hàng Phú Thụy, cửa hàng Yên Viên làm nhiệm vụ kinh doanh xăng
dầu phục vụ cho nhân dân và một số nhà máy ở các vùng như Công ty gạch
ốp lát Hà Nội, Công ty sữa Việt Nam, Công ty sứ vệ sinh Inax, Công ty
TNHH Điện Stanley, …
1.4.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Do tính chất ngành hàng kinh doanh của công ty đòi hỏi công ty phải
nhanh nhạy với sự phát triển của xã hội mà cụ thể là nhu cầu tiêu dùng của xã
hội. Trong khi đó, nhu cầu tiêu dùng của xã hội liên tục biến đổi không ngừng
và ngày càng phức tạp. Do vậy, để đáp ứng được nhu cầu làm thỏa mãn khách
hàng thì công ty phải có các phương án kinh doanh phù hợp với thị trường và
mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Công ty thương mại và đầu tư xây dựng Hà nội đã áp dụng hai hình thức
kinh doanh sau:
- Hình thức bán buôn: Gồm bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển
thẳng.
- Hình thức bán lẻ : Bán hàng thu tiền trực tiếp.
2.Tình hình lao động và tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp.
2.1.Tình hình lao động.
23
Hiện nay, Công ty đã đi vào ổn định cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh
có hiệu quả.
Số lượng cán bộ công nhân viên trong công ty gồm 40 người lao động
dài hạn, 55 người lao động ngắn hạn. Tuổi đời bình quân của người lao động
là 35. Hầu hết các cán bộ công nhân viên đều có trình độ chuyên môn, kỹ
thuật nghiệp vụ ngất định, có tinh thần trách nhiệm và tận tình trong công
việc. Đây là một bộ phận quan trọng quyết định các hoạt động của công ty và
mang lại cho công ty hiệu quả kinh tế cao.Không những thế, lao động trong
công ty còn là các yếu tố sáng tạo ra giá trị mới. Do đó, quy mô lợi nhuận, tốc
độ tăng trưởng lợi nhuận của công ty phụ thuộc rất lớn vào việc quản trị lao
động.

Phó

phụ
trách
kinh
doanh
Phó

phụ
trách
xây
lắp
Phòng
kinh
doanh
3 cửa
hàng
xăng
dầu
Phòng
kế
hoạch
kỹ
thuật
2 xí
nghiệp
(XN1,
XN2)
2 đội
xây


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status