VLĐ và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Thiết bị thương mại - Pdf 11

Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Thanh Thúy

Để khởi sự và tiến hành hoạt động kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào
cũng cần phải có một lợng vốn nhất định. Vốn là một tiền đề cần thiết không thể
thiếu cho việc hình thành và phát triển sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp.
Nghị quyết hội nghị lần thứ 6 BCHTW Đảng CSVN đã chỉ rõ Các xí nghiệp
quốc doanh không còn đợc bao cấp về giá và vốn, phải chủ động kinh doanh với
quyền tự chủ đầy đủ đảm bảo tự bù đắp chi phí, kinh doanh có lãi .... Theo tinh thần
đó các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải gắn với thị trờng, bám sát thị trờng, tự
chủ trong sản xuất kinh doanh và tự chủ về vốn. Nhà nớc tạo môi trờng hành lang
kinh tế pháp lý cho các doanh nghiệp hoạt động đồng thời tạo ra áp lực cho các
doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trong cạnh tranh phải chú trọng quan tâm
đến vốn để tạo lập quản lý và sử dụng đồng vốn sao cho có hiệu quả nhất. Nhờ đó
nhiều doanh nghiệp đã kịp thích nghi với tình hình mới, hiệu quả sản xuất kinh
doanh tăng lên rõ rệt song bên cạnh đó không ít doanh nghiệp trớc đây làm ăn có
phần khả quan nhng trong cơ chế mới đã hoạt động kém hiệu quả. Thực tế này là do
nhiều nguyên nhân, một trong những nguyên nhân quan trọng là công tác tổ chức
quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp còn nhiều hạn chế, hiệu quả sử dụng đồng
vốn còn quá thấp.
Chính vì vậy, vấn đề bức thiết đặt ra cho các doanh nghiệp hiện nay là phải xác
định và phải đáp ứng đợc nhu cầu vốn thờng xuyên cần thiết và hiệu quả sử dụng
đồng vốn ra sao? Đây là một vấn đề nóng bỏng có tính chất thời sự không chỉ đợc
các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm, mà còn thu hút đợc sự chú ý của các nhà
đầu t trong lĩnh vực tài chính, khoa học vào doanh nghiệp.
Xuất phát từ vị trí, vai trò vô cùng quan trọng của vốn lu động và thông qua quá
trình thực tập tại Công ty Cổ phần Thiết bị thơng mại tôi quyết định chọn đề tài:
Vốn lu động và hiệu quả sử dụng vốn lu động tại Công ty Cổ phần Thiết
bị thơng mại làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình.
1
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Thanh Thúy
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận bố cục của luận văn gồm 3 chơng:

tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lợng TSLĐ nhất định. Do vậy, để hình thành
nên TSLĐ, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn đầu t vào loại tài sản này, số vốn đó
đợc gọi là vốn lu động.
Tóm lại, vốn lu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên
TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp đợc thực
hiện thờng xuyên, liên tục. Vốn lu động chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào
lu thông và từ trong lu thông toàn bộ giá trị của chúng đợc hoàn lại một lần
sau một chu kỳ kinh doanh.
II.2/ Đặc điểm của vốn lu động
Vốn lu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất. Trong quá
trình đó, vốn lu động chuyển toàn bộ, một lần giá trị vào giá trị sản phẩm, khi kết
thúc quá trình sản xuất, giá trị hàng hóa đợc thực hiện và vốn lu động đợc thu hồi.
3
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Thanh Thúy
Trong quá trình sản xuất, vốn lu động đợc chuyển qua nhiều hình thái khác nhau
qua từng giai đoạn. Các giai đoạn của vòng tuần hoàn đó luôn đan xen với nhau mà
không tách biệt riêng rẽ. Vì vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh, quản lý vốn lu
động có một vai trò quan trọng. Việc quản lý vốn lu động đòi hỏi phải thờng xuyên
nắm sát tình hình luân chuyển vốn, kịp thời khắc phục những ách tắc sản xuất, đảm
bảo đồng vốn đợc lu chuyển liên tục và nhịp nhàng.
Trong cơ chế tự chủ và tự chịu trách về nhiệm tài chính, sự vận động của vốn lu
động đợc gắn chặt với lợi ích của doanh nghiệp và ngời lao động. Vòng quay của vốn
càng đợc quay nhanh thì doanh thu càng cao và càng tiết kiệm đợc vốn, giảm chi phí
sử dụng vốn một cách hợp lý làm tăng thu nhập của doanh nghiệp, doanh nghiệp có
điều kiện tích tụ vốn để mở rộng sản xuất, không ngừng cải thiện đời sống của công
nhân viên chức của doanh nghiệp.
II.3/ Thành phần vốn lu động
Dựa theo tiêu thức khác nhau, có thể chia vốn lu động thành các loại khác nhau.
Thông thờng có một số cách phân loại sau:
* Dựa theo hình thái biểu hiện của vốn có thể chia vốn lu động thành các loại:

* Theo nguồn hình thành
- Nguồn vốn pháp định: Nguồn vốn này có thể do Nhà nớc cấp, do xã viên, cổ
đông đóng góp hoặc do chủ doanh nghiệp tự bỏ ra
- Nguồn vốn tự bổ sung: Đây là nguồn vốn doanh nghiệp tự bổ sung chủ yếu
một phần lấy từ lợi nhuận để lại
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết
- Nguồn vốn huy động thông qua phát hành cổ phiếu
- Nguồn vốn đi vay
Đây là nguồn vốn quan trọng mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu
về vốn lu động thờng xuyên trong kinh doanh. Tuỳ theo điều kiện cụ thể mà doanh
5
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Thanh Thúy
nghiệp có thể vay vốn của ngân hàng các tổ chức tín dụng khác hoặc có thể vay vốn
của t nhân các đơn vị tổ chức trong và ngoài nớc.
I.4 - Vai trò của vốn lu động
Để tiến hành sản xuất, ngoài TSCĐ nh máy móc, thiết bị, nhà xởng... doanh
nghiệp phải bỏ ra một lợng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên vật liệu...
phục vụ cho quá trình sản xuất. Nh vậy vốn lu động là điều kiện đầu tiên để doanh
nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác vốn lu động là điều kiện tiên quyết của
quá trình sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra vốn lu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp đ-
ợc tiến hành thờng xuyên, liên tục. Vốn lu động còn là công cụ phản ánh đánh giá
quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.
Vốn lu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng vốn
nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động một lợng vốn nhất
định để đầu t ít nhất là đủ để dự trữ vật t hàng hóa. Vốn lu động còn giúp cho doanh
nghiệp chớp đợc thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Vốn lu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc
điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa bán ra

- Phải thờng xuyên tiến hành phân tích tình hình sử dụng vốn lu động thông
qua các chỉ tiêu tài chính nh: vòng quay toàn bộ vốn lu động, hiệu suất sử dụng vốn
lu động, hệ số nợ ... Nhờ các chỉ tiêu này ngời quản lý tài chính có thể điều chỉnh kịp
thời các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhằm tăng mức doanh lợi.
Các vấn đề nêu trên chỉ mang tính nguyên tắc. Trên thực tế vấn đề quản lý sử dụng
vốn lu động là rất phức tạp điều này đòi hỏi ngời quản lý không không chỉ có lý
thuyết mà cần phải có đầu óc thực tế và có nghệ thuật sử dụng vốn.
II.2/ Những vấn đề về hiệu quả sử dụng vốn lu động
a> Khái niệm và ý nghĩa hiệu quả sử dụng vốn lu động
7
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Thanh Thúy
Điểm xuất phát để tiến hành sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp là phải có
một lợng vốn nhất định và nguồn tài trợ tơng ứng. Có dầy vốn và trờng vốn là
tiền đề rất tốt để sản xuất kinh doanh song việc sử dụng đồng vốn đó nh thế nào cho
có hiệu quả mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trởng và phát triển của mỗi doanh
nghiệp
Các khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lu động
+ Hiệu quả sử dụng vốn lu động là hiệu quả thu đợc sau khi đẩy nhanh tốc độ
luân chuyển vốn lu động qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Tốc độ này càng
cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu động càng lớn và ngợc lại.
+ Hiệu quả sử dụng vốn lu động là hiệu quả đem lại cao nhất khi mà số vốn lu
động cần cho một đồng luân chuyển là ít nhất. Quan niệm này thiên về chiều hớng
càng tiết kiệm đợc bao nhiêu vốn lu động cho một đồng luân chuyển thì càng tốt.
Nhng nếu hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ đợc thì hiệu quả sử dụng đồng vốn
cũng không cao.
+ Hiệu quả sử dụng vốn lu động là thời gian ngắn nhất để vốn lu động quay đ-
ợc một vòng. Quan niệm này có thể nói là hệ quả của quan niệm trên.
+ Hiệu quả sử dụng vốn lu động là hiệu quả phản ánh tổng TSLĐ so với tổng
nợ lu động là cao nhất.
+ Hiệu quả sử dụng vốn lu động là hiệu quả phản ánh số lợi nhuận thu đợc khi

rộng.
b> Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động
T
T
Tên chỉ
tiêu
Công thức tính
ý nghĩa
1 Số vòng
quay VLĐ
Doanh thu thuần
VLĐ bình quân
Cho biết trong một kỳ vốn lu động
quay đợc mấy vòng nếu vòng quay lớn
hơn (so với tốc độ quay trung bình của
ngành) chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu
9
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Thanh Thúy
2
3
4
5

6
Kỳ luân
chuyển
VLĐ
Hệ số đảm
nhiệm của
VLĐ

càng cao, số vốn tiết kiệm đợc càng
nhiều
Phản ánh một đồng vốn lu động đem
lại bao nhiêu đồng giá trị sản lợng. Chỉ
tiêu này càng cao, hiệu quả sử dụng vốn
lu động càng cao và ngợc lại.
Một đồng vốn làm ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển
đổi tài sản thành tiền để trang trải các
khoản nợ ngắn hạn (dới 12 tháng). Khi
hệ số này thấp so với hệ số trung bình
của ngành thể hiện khả năng trả nợ của
doanh nghiệp thấp và ngợc lại khi hệ số
này cao cho thấy doanh nghiệp có khả
năng sẵn sàng thanh toán các khoản nợ
đến hạn.
10
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Thanh Thúy
7
Khả năng
thanh toán
nhanh
Chỉ tiêu này đánh giá chặt chẽ hơn khả
năng thanh toán của doanh nghiệp. Hệ
số này càng cao chắc chắn phản ánh
năng lực thanh toán nhanh của doanh
nghiệp tốt thật sự.
c> Các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp
Các nhân tố khách quan ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh

sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp. Bởi vì, công tác quản lý vốn lu động sẽ giúp
cho doanh nghiệp dự trữ đợc một lợng tiền mặt tốt vừa đảm bảo đợc khả năng thanh
toán vừa tránh đợc tình trạng thiếu tiền mặt tạm thời hoặc lãng phí do giữ quá nhiều
tiền mặt, đồng thời cũng xác định đợc một lợng dự trữ hợp lý giúp cho quá trình sản
xuất kinh doanh đợc liên tục mà không bị d thừa gây ứ đọng vốn. Ngoài ra công tác
quản lý vốn lu động còn làm tăng đợc số lợng sản phẩm tiêu thụ chiếm lĩnh thị trờng
thông qua chính sách thơng mại.
Một nhân tố khác ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp là
khả năng thanh toán. Nếu đảm bảo tốt khả năng thanh toán doanh nghiệp sẽ không bị
mất tín nhiệm trong quan hệ mua bán và không có nợ quá hạn.
12
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Thanh Thúy
CHƯƠNG II
THựC TRạNG CÔNG TáC QUảN Lý Và Sử DụNG vốn lu động
tại Công ty Cổ phần Thiết bị thơng mại
I - Một số nét khái quát về Công ty Cổ phần Thiết bị thơng mại
I.1 - Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Tiền thân của Công ty Cổ phần Thiết bị thơng mại là Nhà máy Cơ khí nội th-
ơng đợc thành lập ngày 14/12/1971. Trực thuộc Bộ Thơng nghiệp nay là Bộ Thơng
Mại. Xuất phát từ việc mở rộng nền kinh tế ngày càng cao, ngày 1/11/1999 theo
quyết định 1673/1998 - QĐ - BTM ngày 28/12/1998 Công ty Thiết bị thơng mại đợc
chính thức đổi tên thành Công ty Cổ phần Thiết bị thơng mại. Công ty là đơn vị kinh
doanh hạch toán kinh tế độc lập tự chủ về tài chính, có t cách pháp nhân và chịu sự
quản lý của Nhà nớc bằng các quy định của pháp luật.
Công ty có tên giao dịch nớc ngoài là :
HOLDING COMMERCIAL EQUIPMENT COMPANY
Viết tắt : COMECO
Công ty có trụ sở chính đặt tại khu công nghiệp Giáp Bát - km số 6 Đờng Giải
Phóng - phờng Phơng Liệt - Quận Thanh Xuân, Hà Nội.
Vốn điều lệ của Công ty : 2 498 586 858 đ

các biện pháp nhằm tăng sản phẩm, chất lợng cao và thực hiện tốt chính sách cán bộ,
quy định quản lý tài chính, tài sản, chế độ lao động tiền lơng, đảm bảo công bằng xã
hội trong phân phối theo lao động, làm tốt công tác bảo hộ lao động, trật tự xã hội,
bảo vệ môi trờng, bảo vệ tài sản XHCN, bảo vệ an ninh và làm tròn nghĩa vụ quốc
phòng. Thêm vào đó, Công ty phải không ngừng đào tạo, nâng cao trình độ văn hóa,
nghiệp vụ tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
I.3 - Tổ chức bộ máy của công ty
Bộ máy quản lý của Công ty đợc tổ chức theo mô hình trực tuyến. Chức năng
nhiệm vụ của mỗi phòng đợc phân định rõ ràng và có sự phối hợp đồng bộ giữa các
phòng ban trong quá trình hoạt động kinh doanh.
3.1 - Bộ máy Công ty Cổ phần Thiết bị thơng mại : - Đại hội cổ đông
14
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Thanh Thúy
- Hội đồng quản trị
- Ban kiểm soát
* Hội đồng quản trị do đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan chịu trách nhiệm
điều hành và quản lý Công ty giữa hai kỳ đại hội.
* Ban kiểm soát là do đại hội đồng, cổ đông bầu ra có nhiệm vụ giám sát các
hoạt động tuân theo Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông, Nghị quyết Hội đồng quản trị
của Hội đồng quản trị và Giám đốc điều hành.
Chủ tịch hội đồng quản trị do Hội đồng quản trị bầu ra là ngời có quyết định
cao nhất và chịu trách nhiệm trớc toàn cổ đông.
Giám đốc Công ty là ngời chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động sản xuất của
Công ty và trực tiếp quản lý các khâu trọng yếu, chịu trách nhiệm trớc Hội đồng
quản trị,đại diện công ty khi quan hệ với các cơ quan pháp luật của Nhà nớc.
Phó giám đốc kỹ thuật giúp đỡ giám đốc trong việc điều hành toàn bộ quá
trình sản xuất và kiểm tra kỹ thuật sản phẩm.
3.2 - Chức năng các phòng nghiệp vụ giúp việc cho giám đốc
Phòng tổ chức - hành chính: Giúp ban giám đốc sắp xếp tổ chức nhân lực
trong Công ty, điều hành bộ máy hành chính phục vụ cho hoạt động của Công ty.

Hiện nay, Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung.
Phòng Kế toán - tài vụ của Công ty gồm có 5 cán bộ có trình độ chuyên môn
cao. Trong đó 3 cán bộ có trình độ Đại học và 2 cán bộ có trình độ Trung cấp.
Chức năng :
16
Kế toán trởng
(phụ trách chung)
kế toán tổng hợp
Bộ phận kế toán
Tscđ và tính giá
thành công nợ
Bộ phận kế toán
-thanh toán ngân
hàng
-tiêu thụ
Bộ phận kế toán
tiền lơng , vật t,
bhxh
Thủ quỹ
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Thanh Thúy
+ Kế toán trởng : Phụ trách các bộ phận dới quyền, theo dõi tình hình tài chính
của Công ty, chịu trách nhiệm trớc Giám đốc và cấp trên về công tác hạch toán kế
toán và các chỉ tiêu tài chính của Công ty.
+ Phó phòng kế toán : Phụ trách mảng kế toán TSCĐ, tổng hợp và tính giá thành
sản phẩm , kế toán công nợ.
+ Bộ phận kế toán thanh toán ngân hàng, tiêu thụ, thống kê tổng hợp có nhiệm
vụ thanh toán chuyển khoản và quản lý vốn tại ngân hàng, ghi sổ thanh toán cho
khách hàng và chủ nợ.
+ Bộ phận kế toán tiền lơng và BHXH có nhiệm vụ tính toán tiền lơng trên cơ sở
định mức lao động đã đợc duyệt, phân bổ chính xác chi phí về tiền lơng và trích

1 Vốn cố định 804.635.205 527.353.084 -227.282.121 28,2
2 Vốn lu động 3.490.556.313 5.031.907.449 1.541.351.136 44,2
II Doanh thu 10.139.472.800 11.742.748.100 1.603.275.300 15,8
III Chi phí 9.218.499.020 10.054.109.156 835.610.136 9,06
IV Lợi nhuận sau thuế 805.852.058 1.477.559.076 671.707.018 83,3
V Thu nhập bình quân
1 ngời / tháng
854.000 1.095.000 241.000 28,2
18
Chứng từ gốcSổ chi tiết Sổ quỹ
Bảng phân bổ Bảng kê
nkct
Bảng tổng hợp
số liệu chi tiết
Sổ cái Báo cáo
kế toán
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Thanh Thúy

Từ các chỉ tiêu trên ta thấy giá trị sản lợng cũng nh doanh thu của Công ty tăng
dần qua các năm, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trớc, thu nhập bình quân của công
nhân viên tăng nhanh chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng
có hiệu quả. Cụ thể nh sau:
Vốn cố định : Ta thấy tình hình vốn cố định có chiều hớng giảm từ năm 1999
đến năm 2000 do thời gian này việc đầu t mua sắm có chậm lại do nhà cửa, máy móc
thiết bị đã cũ nên Công ty trích tăng tỷ lệ khấu hao để thu hồi vốn nhanh để sớm có
điều kiện tái đầu t mới nên TSCĐ giảm từ 804.635.205đ xuống còn 527.353.084đ tức
giảm 28,2%.
Vốn lu động : Trái ngợc với tình trạng giảm của vốn cố định, lợng vốn lu
động lại tăng, năm 2000 tăng 44,2% so với năm 1999.
Điều đó chứng tỏ quy mô và năng lực sản xuất của Công ty ngày càng phát triển

Vốn chử sở hữu

Bảng B- 02 dới đây sẽ giúp chúng ta đánh giá đợc mức độ sử dụng nguồn vốn lu
động thờng xuyên của Công ty Cổ phần Thiết bị thơng mại.
Nguồn vốn lu = Tài sản lu động - Nợ ngắn hạn
động thờng xuyên
Chỉ tiêu
Năm
Tài sản lu động
( 1 )
Nợ ngắn hạn
( 2 )
Nguồn vốn lu động th-
ờng xuyên (1) - (2)
1998 1.875.933.283 170.542.546 1.705.390.737
1999 3.490.556.313 1.188.003.851 2.302.552.462
2000 5.031.907.449 1.735.785.846 3.296.121.603
Nhìn vào số liệu bảng trên, chúng ta có thể thấy rất rõ nguồn vốn lu động thờng
xuyên của Công ty liên tục tăng từ năm 1998 đến năm 1999 tăng 35%, đến năm 2000
nguồn vốn lu động thờng xuyên của Công ty tăng 43,1%. Ta thấy nguồn vốn lu động
20
TSLĐ
TSCĐ
Nguồn
vốn th-
ờng
xuyên
Nguồn VLĐ thờng xuyên
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Thanh Thúy
thờng xuyên của Công ty rất lớn tạo ra mức độ an toàn cho Công ty trong kinh

phải trả chi phí. Tuy nhiên điều cần chú ý trong việc sử dụng các khoản này là phải
đảm bảo thanh toán đúng kỳ hạn.
Ngoài ra còn có khoản tín dụng nhà cung cấp chiếm trung bình 65,2% trong cơ cấu
nguồn vốn lu động tạm thời của Công ty, với tỷ trọng lớn nh vậy của khoản tín dụng
nhà cung cấp là cha hợp lý trong cơ cấu nguồn vốn lu động tạm thời vì khi sử dụng
tín dụng thơng mại Công ty phải trả chi phí cho khoản tín dụng này, vì vậy, yếu tố
quan trọng để đi đến quyết định có nên sử dụng tín dụng thơng mại hay không là
phải xác định chi phí của khoản tín dụng thơng mại. Ta có thể thấy nguồn vốn lu
động tạm thời của Công ty khá dồi dào nhng điều này cũng có nghĩa là đến một lúc
nào đó một loạt các khoản phải trả phải nộp đến hạn trả nộp, Công ty sẽ phải dồn hết
vốn để trả và thiếu chủ động trong mọi hoạt động kinh doanh của mình hơn. Hơn nữa
Công ty Cổ phần Thiết bị thơng mại là một doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, hoạt
động liên tục không mang tính mùa vụ, vì vậy yêu cầu tất yếu Công ty cần phải có
một lợng vốn lu động thờng xuyên nhiều hơn và ổn định hơn.
II.2/ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lu động của Công ty.
a- Khái quát cơ cấu TSLĐ
B - 04
Năm
Chỉ tiêu
1998 1999 2000
1. Khoản vốn bằng tiền 465.714.239 871.260.769 1.368.920.635
2.Các khoản phải thu 465.837.340 1.197.292.967 1.251.320.308
3. Hàng tồn kho
930.215.242 1.394.050.662 2.404.766.506
4. TSLĐ khác 14.166.462 27.496.915 6.900.000
5. Tổng TSLĐ 1.875.933.283 3.490.556.313 5.031.907.449
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy: trong cơ cấu TSLĐ năm 1998, hàng tồn kho
chiếm tỷ trọng lớn nhất (49,6%), đến năm 1999 số lợng hàng tồn kho của Công ty
tuy có tăng lên về số tuyệt đối nhng tỷ trọng trong cơ cấu TSLĐ đã giảm xuống,
chiếm 39,9% tổng TSLĐ do vốn bằng tiền và các khoản phải thu tăng lên ( chiếm

cần dựa vào nguồn vốn vay. Nguồn tài trợ cho nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm nguồn
vốn kinh doanh 2.498.600.000đ chiếm 65,3% tổng nguồn vốn ( trong đó chủ yếu là
vốn cổ phần 1.827.000.000 chiếm 73,1% nguồn vốn kinh doanh) và các quỹ
1.324.874.687đ. Nguồn chiếm dụng chỉ chiếm trung bình 16,9% trong cơ cấu vốn lu
động theo nguồn và đang tăng dần trong năm 2000 ( chiếm 27,7%). So sánh với
nguồn bị chiếm dụng ( các khoản phải thu: 1.251.320.308đ ) ta thấy trong năm 2000
23
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Thanh Thúy
nguồn chiếm dụng của Công ty lớn hơn nguồn bị chiếm dụng chứng tỏ Công ty bị
chiếm dụng ít hơn và cơ cấu VLĐ của Công ty là hợp lý.
Qua phần phân tích trên chúng ta đã nắm đợc khái quát cơ cấu VLĐ của Công ty,
nhng VLĐ đó đầu t vào các khoản mục ( vốn bằng tiền, các khoản phải thu...) có hợp
lý không thì ta phải xem xét tình hình sử dụng VLĐ của Công ty.
b- Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
Việc phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn cho phép nắm bắt đợc tổng
quát diễn biến thay đổi của nguồn vốn và sử dụng vốn trong mối quan hệ với vốn
bằng tiền của Công ty trong một thời kỳ nhất định giữa hai thời điểm lập bảng cân
đối kế toán, từ đó có thể định hớng cho việc huy động vốn và sử dụng vốn của thời
kỳ tiếp theo.
Tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn lu động của Công ty đợc khái quát qua bảng
sau:
B - 06
Sử dụng vốn
( TS , NG )
Số tiền
%
Diễn biến nguồn
vốn ( NG , TS)
Số tiền
%

Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Thanh Thúy
Tổng cộng
1.674.003.725 100 1.674.003.725 100
Qua số liệu bảng B - 06 ta thấy quy mô sử dụng vốn của Công ty trong năm 2000 đã
tăng 1.664.219.188đ so với năm trớc. Trong đó chủ yếu là đầu t tăng thêm hàng tồn
kho là 1.010.260.844đ chiếm 60,34% tổng lợng vốn sử dụng. Đồng thời tăng thêm
vốn bằng tiền và tín dụng cho khác hàng 497.659.866đ chiếm 29,72% và
156.298.478 chiếm 9,33%, còn khoản phải trả công nhân viên và phải trả, phải nộp
khác giảm xuống 9.784.537 chiếm 0,61% lợng vốn sử dụng.
Về nguồn vốn, chủ yếu Công ty huy động từ nguồn vốn bên trong lợi nhuận hàng
năm để lại, các quỹ của Công ty, một phần huy động từ bên ngoài ( nguồn chiếm
dụng ). Nhân tố chính tác động tới nguồn vốn của Công ty là mức tăng của nguồn
vốn chủ sở hữu ( chiếm 43,78%) và tăng khoản nợ phải trả ngời bán-nợ khác ( chiếm
32,16% ) , việc tăng nguồn vốn chủ sở hữu cho thấy nội lực của Công ty là rất lớn,
hơn nữa trên bảng số liệu còn cho biết đợc Công ty không có một khoản vốn vay nào
chứng tỏ Công ty có thể chủ động trong mọi hoạt động kinh doanh của mình. Tuy
nhiên, các khoản nợ của Công ty lại có xu hớng tăng lên, trong hoạt động kinh doanh
của mọi doanh nghiệp vấn đề chiếm dụng vốn lẫn nhau là không tránh khỏi. Vì vậy
đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần có biện pháp cân đối hai khoản chiếm dụng và bị
chiếm dụng vốn để việc sử dụng vốn của doanh nghiệp mình ngày càng cao hơn và
có hiệu quả hơn.
Để đánh giá chính xác hơn về hiệu quả sử dụng vốn lu động tại Công ty Cổ phần
Thiết bị thơng mại chúng ta cùng xem xét các chỉ tiêu ở phần sau:
c- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động
Sử dụng vốn lu động có hiệu quả là một trong những vấn đề then chốt quyết định
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, phân tích hiệu quả sử dụng vốn lu động sẽ
đánh giá đợc chất lợng sử dụng vốn lu động từ đó thấy đợc các hạn chế cần khắc
phục để vạch ra các phơng hớng, giả pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn
lu động tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động của Công ty Cổ phần Thiết bị thơng mại


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status