Luận văn: Đánh giá hiệu quả của việc lựa chọn và quá trình đầu tư đổi mới PTVT ở Công ty doc - Pdf 11


1

Luận văn
Đánh giá hiệu quả của việc
lựa chọn và quá trình đầu tư
đổi mới PTVT ở Công ty

2

Lời mở đầu
Bước vào cơ chế thị trường, các doanh nghiệp Nhà nước quen được bao
cấp gặp rất nhiều khó khăn. Càng khó khăn hơn đối với các Công ty vừa chập
chững bước vào cơ chế thị trường, lại chuyển sang cổ phần hoá.
Công ty cổ phần thương mại và Vận tải Petrolimex Hà Nội là một
trong các Công ty gặp nhiều khó khăn đó. Đứng trước thử thách và cơ hội
mới, Ban giám đốc Công ty nhận định chỉ có cách duy nhất thoát khỏi làm ăn
thua lỗ là phải đổi mới, đổi mới từ quản lý đến sản xuất, từ cong người đến
máy móc thiết bị, phương tiện kỹ thuật.
Là một Công ty hoạt động trong ngành sản xuất vật chất đặc biệt,
ngành vận tải. Thêm vào đó, Công ty lại chủ yếu vận chuyển xăng dầu và sản
phẩm hoá dầu nên PTVT là loại ô tô chuyên dụng: xe sitéc, xe bồn và xe tải.
Nhưng từ khi cổ phần hoá, Công ty gặp nhiều khó khăn do cạnh tranh với bên
ngoài và nội bộ ngành trong khi đoàn xe của Công ty phần lớn là lạc hậu do
lịch sử xe để lại. Do vậy muốn tồn tại và đi lên không còn con đường nào
khác, Công ty phải đi vào đầu tư đổi mới chiều sâu theo hướng đồng bộ, hiện
đại trang thiết bị, PTVT.
Một vấn đề đặt ra là “Đánh giá hiệu quả của việc lựa chọn và quá

Trụ sở giao dịch: Số 49 – Phố Đức Giang – Gia Lâm – Hà Nội.
Tổng số vận tải xăng dầu ra đời cùng với Công ty xăng dầu khu vực I
năm 1956. Để chuyên môn hoá và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh,
năm 1981, xí nghiệp vận tải xăng dầu được thành lập (theo quyết định số
117/XâY DÙNG-QĐ ngày 30/3/1981). Từ một đội xe có 21 đầu xe, dung tích
nhỏ, sản lượng thấp đến nay Công ty đã có 171 đầu xe đảm bảo cho việc vận
chuyển xăng dầu từ tổng kho xăng dầu Đức Giang tới các địa bàn cung ứng
trên 16 tỉnh miền Bắc và một số tỉnh thuộc nước bạn Lào với hơn 1069 điểm
trả hàng.
2. Ngành nghề kinh doanh:
Công ty cổ phần thương mại và Vận tải Petrolimex Hà Nội là một pháp
nhân theo pháp luật Việt Nam, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, sử

4

dụng con dấu riêng và mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp
luật, hoạt động theo điều lệ Công ty và luật doanh nghiệp:
Ngành nghề kinh doanh:
- Kinh doanh vận tải xăng dầu, các sản phẩm hoá dầu và các sản phẩm
khác trong và ngoài nước.
- Tổng đại lý xăng dầu và các sản phẩm hoá dầu
- Kinh doanh xuất nhập khẩu các loại xe sitéc, xe bồn chuyên dụng,
phụ tùng, sắm lốp ô tô.
- Dịch vụ cơ khí sửa chữa ô tô và dịch vụ hàng hoá tiêu dùng.
Với lực lượng cán bộ quản lý của Công ty có trình độ chuyên môn, đội
ngũ lái xe có kinh nghiệm, thợ sửa chữa cơ khí động lực có trình độ tay nghề
cao, Công ty là đơn vị vận tải xăng dầu lớn nhát của Petrolimex và là một mắt
xích không thể thiếu trong kinh doanh cung ứng xăng dầu và các sản phẩm
hoá dầu của Công ty xăng dầu khu vực I và Tổng Công ty xăng dầu Việt
Nam. Từ những đóng góp trong thời chiến cũng như trong thời bình, Công ty

3
:
Đơn vị tính thể tích xăng dầu chứa trong sitéc 1m
3
= 1000 lít
b. m
3
. km:
Đơn vị tính sản lượng vận tải xăng dầu thực tế, bằng tổng m
3
hàng hoá
nhân với số km vận chuyển có hàng.
c. m
3
. km L
1
:
Sản lượng xăng dầu thực tế quy về đường loại 1 bằng tổng m
3
xăng dầu
vận chuyển nhân với km quy đổi về đường loại 1 có hàng.
2. Phân loại chất lượng xe: 4 loại.
a. Xe loại A: (chất lượng xe tốt, mới):
Các tổng thành chưa thay thế, chưa sửa chưa, không hỏng hóc, hoạt
động trên mọi tuyến đường, đặc biệt đường đèo dốc, xe hoạt động dưới 4
năm, tổng kmL
1
xe lăn bánh dưới 15 vạn, chất lượng xe còn trên 70%.
b. Xe loại B: (chất lượng xe trung bình)
Phó giám đốc kỹ


6

Các tổng thành đã qua sửa chữa hoặc thay thế, tình trạng kỹ thuật xe
đảm bảo, xe đủ điều kiện an toàn để hoạt động bình thường. Xe hoạt động từ
4-8 năm, tổng kmL
1
xe lăn bánh từ 15-25 vạn kmL
1
chất lượng xe còn từ 40-
70%.
c. Xe loại C: (xe cũ, nát)
Sử dụng lâu trên 8 năm, tổng thành đã qua thay thế sửa chữa nhiều lần,
xe vẫn hoạt động bình thường, đảm bảo an toàn nhưng không có khả năng
hoạt động ở đường đèo cao. Xe lăn bánh trên 25 vạn kmL
1
, chất lượng còn từ
20-40%.
d. Xe xin thanh lý:
Xe cũ nát, tổng thành hư hỏng nhưng không phục hồi, sửa chữa được.
Xe đã hoạt động trên 10 năm hoặc lăn bánh trên 30 vạn kmL
1
, các tổng thành:
cầu, máy, sát si, ca bin hư hỏng không phục hồi được, xe bị tai nạn, đâm đổ.
Căn cứ vào các tiêu chuẩn phân loại trên và căn cứ vào chất lượng xe
mà các xe đứng đầu hoặc đứng cuối nhóm chất lượng A, B được xếp vào các
loại A
1
, A
2

b. Hành trình xe chạy ngày đêm: là tổng quãng đường xe chạy có hàng
trong ngày đêm.
L

= L
ch
/D
vd

L
nd
: quãng đường xe chạy có hàng ngày đêm
L
ch
: chiều dài quãng đường xe chạy có hàng trong tháng.
D
vd
: ngày xe vận doanh
Đơn vị tính: km/ngày đêm
c. Năng suất phương tiện:
Là khả năng chuyên chở của phương tiện được xác định bằng sản
lượng vận tải tính bằng m
3
km hoặc Tkm mà xe đó vận chuyển trong một đơn
vị thời gian.
W = D
vd
x q x L

x y x ự

số (xe)
Dung
tích
BQ(lít)
Phân loại chất lượng
Ghi chú
A
1
A
2
B
1
B
2
C
DKT
L
I Xe sitéc 160 7150 18 16 36 39 38 13 116 xe hết
khấu hao
Maz 53371 5 11600 5
Maz 500 19 9405 6 8 2 2 1 2….
Zin 130 IFA 52 6700 2 23 24 3 52…
Zin 130 xăng 65 6650 11 13 29 12 56…
IFA 12 6590 6 5 1 6…
Dong Feng 2 8200 2
Cheng Long 5 7500 5
II Xe tải 1
Zin 130 1 5 tấn 1
Tổng 161 18 17 36 39 38 13
Chú giải: DKTL: dự kiến thanh lý

L
I Xe sitéc 239 7210 38 25 79 40 40 17
Kamaz 53212 10 12.000 10
Maz 53371 76 8351 4 4 66 2
Maz 500 24 7808 7 3 7 2 4 1
Zin 130 IFA 64 6669 2 23 28 11
Zin 130 xăng 35 6754 11 3 13 3 5
IFA 13 6689 7 1 5
Dong Feng 12 8016 12
Cheng long 5 7560 5
II Xe tải 2
Zin 130 2 5 tấn
Tổng 241 38 25 79 41 41 17
Nguồn: Phòng quản lý kỹ thuật
Năm 2001, sau khi thanh lý số xe dự kiến thanh lý thu hồi vốn cho tái
đầu tư, Công ty đã nhập thêm một số xe sitéc mới, tổng số xe của Công ty là
229 xe với dung tích 7313 lít, xe loại A là 73 xe (31,87%), xe loại B là 121 xe
(52,83%), còn lại 35 xe loại C 4/2001 được 8 xe và 7 xe vào tháng 7/2001.
Bảng 3: Tổng hợp phân loại chất lượng xe năm 2001
ST
T
Loại xe
Tổn
g số
(xe)
Dung
tích
BQ(lít)
Phân loại chất lượng
Ghi chú

3 xe Faw dung
tích từ 16,5m
3
– 18,5m
3
, 1 xe tải Sanxinh chở dầu phi và 1 xe Toyota 14 chỗ
kinh doanh cho thuê và phục vụ nhu cầu của Công ty. Bên cạnh việc mua
mới, Công ty còn đổi mới bằng cách nâng cấp xe, chuyển đổi phụ tùng và
thanh lý xe cũ nát để lấy nguồn thu tái đầu tư. Trong năm 2002, Công ty
thanh lý 30 xe (2 xe Zin 130 tải, 1 xe Zin IFA, 27 xe Zin 130). Tổng đầu xe
của Công ty là 183 xe mới dung tích 8521 lít, có 89 xe loại A (51,44%); 50 xe
loại B (29,05%) và 34 xe loại C (19,65%).
Bảng 4: Tổng hợp phân loại chất lượng xe năm 2002 (01/07/2003)
STT Loại xe
Tổng
số (xe)

Dung tích
BQ(lít)
Phân loại chất lượng
A
1

A
2
B
1

B
2

11
Bảng 5: Tổng hợp phân loại chất lượng xe
STT Loại xe
Tổng
số (xe)

Dung tích
BQ(lít)
Phân loại chất lượng
A
1

A
2
B
1

B
2

C
I Xe sitéc 170 9463 54 40 33 17 26
Kamaz 53210 10 11944 10
Maz 53371 4 17000 4
Maz 500 51 9909 31 10 9
Zin 130 IFA 22 9165 3 19
Zin 130 xăng 18 6726 3 15
IFA W50l 12 6720 7 5
Dong Feng 7 6885 1 6
Cheng Long 7 8042 7

chữa, thay thế, giảm được chi phí bình điện, hạ được giá thành vận tải, đem
lại hiệu quả kinh tế cao.
Từ tháng 7/2001 đến 9/2002, tổng giá trị đầu tư cho PTVT đạt khoảng
6.750 triệu đồng. Dự kiến năm 2003 đầu tư khoảng 6475 triệu đồng, riêng
giành cho đầu tư mới phương tiện khoảng 4875 triệu đồng. Công ty rất coi
trọng vấn đề đầu tư đổi mới PTVT, ngoài việc đầu tư mới xe, Công ty còn tận
dụng chuyển đổi, dồn lắp phụ tùng vật tư của các xe thanh lý nhưng còn sử
dụng tốt cho các xe khác để thay thế tiếp tục hoạt động (giá trị trên 50 triệu
đồng). Bên cạnh việc nâng cấp, thay thế để đổi mới, Công ty còn tổ chức
thanh lý xe bằng đấu giá, mang lại nguồn thu tái đầu tư, Công ty đã bán 29 xe
mang lại 485 triệu đồng trong năm 2002.
Trong quá trình hoạt động, Công ty còn thường xuyên đôn đốc kiểm tra
để sửa chữa, bảo dưỡng kịp thời nhằm đảm bảo chất lượng xe chạy, hạn chế
những hư hỏng kỹ thuật và sự cố có thể xảy ra.
2. Vấn đề nhân sự trong đổi mới:
Là một trong các khâu cực kỳ quan trọng, quyết định đến hiệu quả đổi
mới PTVT của Công ty. Do đó được Công ty rất quan tâm và tổ chức hết sức
hợp lý đạt kết quả cao.
a. Nhân sự phòng quản lý kỹ thuật:
Mô hình tổ chức: Việc phân chia trách nhiệm và quyền hạn trong phòng quản lý kỹ thuật
của Công ty rất hợp lý và rõ ràng. Phòng có 5 người trong đó 3 người trình độ

Số lượng
(chiếc)
Đơn giá Thành tiền Ghi chú
1 xe Kamaz 14m
3

5 400 200 T9/2003
2 xe Faw 14m
3

7 335 2.345 T5/2003
3 xe Toyota 4 chỗ 1 530 530 T3/2003

Dự kiến ngoài nguồn thu từ bán thanh lý 35 xe thu hơn 700 (triệu đồng) còn
thiếu Công ty sẽ vay vốn ngân hàng hoặc huy động vốn bằng hình thức góp
chung từ 30-50%.

14
Bảng 8: Chi tiết vật tư kỹ thuật năm 2003
STT Tên vật tư phụ tùng Số tiền Ghi chú
I Nhiên liệu 7.511.391.8221 Xăng Mogas 83 2.018.352.0002 Xăng Mogas 92 7.600.0003 Dầu Diesed 7.174.509.630


15
Phần 3: Phân tích và đánh giá hiệu quả của PTVT
sau đổi mới

Công ty xác định kinh doanh vận tải xăng dầu lên lĩnh vực kinh doanh
chính, tạo ra lợi nhuận cho Công ty mà chi phí cho vật tư kỹ thuật để phương
tiện hoạt động chiếm tỷ lệ rất lớn trong giá thành từ 60%-65%. Do đó việc
đầu tư phương tiện đúng hướng, đúng thời điểm, giảm được chi phí vật tư kỹ
thuật góp phần đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Dự báo thị phần vận tải nội địa của Công ty với các khách hàng truyền
thống, với một số Công ty xăng dầu xe ngoài chạy có giá cước thấp hơn. Đặc
biệt, khi Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam, thực hiện phương thức cơ chế giá
giao tại kho đầu nguồn cho các Công ty phía Bắc thì diễn biến thị trường vận
tải sẽ phức tạp hơn.
Tuy nhiên, theo kế hoạch mà Công ty xăng dầu khu vực I xây dựng với
Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam thì nhu cầu khách hàng truyền thống sẽ là
364.000m
3
xăng dầu các loại, tương ứng 35.200.000m
3
km và Công ty đã ký
kết hợp đồng vận chuyển được 330.000m
3
xăbg dầu các loại tương ứng
29.700.000m
3
km, khoảng 90,6% nhu cầu.
Bên cạnh số hợp đồng vận chuyển xăng dầu các loại đã ký kết, Công ty
đã tìm kiếm và dự báo phát sinh nguồn hàng vận chuyển mà Công ty có thể

- Nâng cao chất lượng sản phẩm theo yêu cầu kỹ thuật của Công ty và
khách hàng.
- Tạo thế chủ động cho trạm
- Khai thác hiệu quả lao động, tài sản.
- Tiết kiện chi phí.
- Tạo đủ việc làm, thu nhập cho người lao động . Từ đó, công ty kết
hợp được các lợi ích của người lao động, khách hàng cũng như công ty, nâng
cao trách nhiệm của thợ sửa chữa phương tiện, phát huy cơ chế 4 cùng:
Cùng góp vốn - cùng kinh doanh- cùng hưởng lợi nhuận - cùng chịu rủi ro.
Sau khi thực hiện phương án, trạm đã đạt được kết quả khả quan.
Bảng 9: Kết quả khoán Quản Trạm.
STT

Nội dung
Đơn vị
tính
Kế hoạch Thực hiện

Kết quả
(%)
1 Bảo dưỡng cấp 1 Lượt xe 458 453 99
2 Bảo dưỡng cấp 2 Lượt xe 1080 1051 97
3 Sửa chữa lớn động cơ Lượt xe 60 55 92
4 Tân trang vỏ xe Lượt xe 16 20 125
5 Thay sec măng Lượt xe 11 47 417
6 Sửa chữa thường
xuyên
Lượt xe 10459 6146 59

17

STT

Mác xe
Dung tích BQ
(lít)
Hệ số Ngày xe/tháng

1 Huyndai 17462

0,80

24,0

2 Kamaz 11944

0,60

18,0

3 Faw 18558

0,77

23,1

4 Maz 53371 9909

0,62

18,6


10 Zin 130 Xăng 6708

0,78

23,4Nếu ta lấy hiệu suất đầu xe của mac xe huyndai làm chuẩn để so sánh
với các mác xe khác thì ta sẽ thấy.
Hiệu suất = dung tích bình quân * hệ số
Hiệu suất se Huyndai: Gấp 1,95 lần xe Kamaz.
Gấp 2,27 lần xe Maz 53371.
Gấp 2,23 lần xe Maz 500.
Gấp 2,63 lần xe Dongfeng.
Gấp 3 lần xe Zin 130 IFA.
Như vậy, từ so sánh này ta thấy công ty đi vào đầu tư mới các mác xe
có hiệu suất cao như huyndai và Faw là rất hợp lý.
b. An toàn sau đầu tư đổi mới.
- Về an toàn con người và phương tiện: Từ khi đi vào đổi mới chất
lượng xe tốt hơn, an toàn hơn và lái xe có trách nhiệm hơn cho nên từ đầu
năm 2003 đến nay tuy có vụ tai nạn xảy ra nhưng hầu như là tai nạn nhẹ,
không xảy ra chết người. So với các năm trước hầu như năm nào cũng có trên
10 vụ tai nạn giao thông, hư hỏng phương tiện, chết người.
- Về tai nạn lao động năm 2003 không có, những năm trước có 2 vụ.
- Về phòng chống cháy nổ: Nhìn chung do đặc thù ngành nên vấn đề
phòng chống cháy nổ luôn đặt lên hàng đầu. Các PTVT của công ty hoạt động
vận chuyển xăng dầu trên các tuyến không để xảy ra vụ nào.

19


858

851

Maz 53371 76

81

56

276

284

292

710

705

700

923

923

910

Maz 500 24


170

184

790

790

780

1027

1027

1014

Zin 130 xăng 35

43

19

159

170

184

990


1014

1007

Dongfeng 12

12

7

264

280

299

750

745

730

975

968

949

ChengLong 5


-

438

-

-

640

-

-

832

Faw -

-

3

-

-

553

-


7948

9464

20
Qua bảng đánh giá hiệu quả đổi mới ta có thể thấy rằng, nhờ đổi mới, sản
lượng vận tải qua các năm của các mác xe đều tăng nhất là các mác xe mới dung
tích lớn, ít tiêu hao nhiên liệu, hạ chi phí vận tải và hạ giá cước. Nhìn chung
phương pháp đầu tư vào các loại xe của Trung Quốc vừa rẻ vừa mang lại hiệu quả
kinh tế cao và thanh lý các loại xe cũ nát, sử dụng nguyên liệu xăng, sản lượng
thấp, chi phí cao từ đó làm cho giá cước cao, không có tính cạnh tranh và không
mang lại hiệu quả kinh tế.
Mặt khác công ty trả hàng trên 16 tỉnh miền Bắc và một số tỉnh nước bạn
Lào chất lượng phục vụ được nâng lên rõ rệt, những sự cố như thiếu hàng, chậm
tiến độ vận tải, sai địa điểm trả hàng hầu như không xảy ra. Bên cạnh đó tinh thần
phục vụ của lái xe trong khâu giao, nhận hàng hoá được thể hiện đúng mực, văn
minh, lịch sự nhất là không có tranh chấp như các năm trước đổi mới.
II. Những tồn tại và một số kiến nghị để việc đầu tư mới PTVT đạt được hiệu quả cao hơn.
1. Những tồn tại.
- Công tác quản lý thủ tục xe thay sát si, thay máy chưa có kinh nghiệm,
không lưu lại số gốc cũ từ những năm trước khi cổ phần hoá dẫn đến việc sang tên,
chuyển chủ vướng mắc nhiều xe. Triển khai sang tên, chuyển chủ còn kéo dài và
chi phí tốn kém.
- Công tác kiểm tra kỹ thuật xe của các đội xe chưa đồng đều và không
thường xuyên, việc giữ gìn phương tiện của các lái xe còn chưa cao, chỉ quan tâm
đến việc khai thác vận hành mà thiếu quan tâm đến sửa chữa bảo dưỡng và đầu tư.

và trạm sửa chữa. Có thể kiểm soát công tác sửa chữa bằng cách lập phiếu sửa
chữa. Trong đó ghi rõ các nội dung cần làm, hoàn thành, như thế nào để kiểm tra
được xe xuất xưởng. Vừa giảm nhanh sự cố trong khâu giám sát, vừa nâng ý thức
trách nhiệm thợ sửa chữa.
c. Với các phòng ban và đơn vị khác.
Cần có sự hợp tác chặt chẽ, thông tin liên lạc đảm bảo cho công tác đầu tư -
đổi mới có kết quả.
d. Với trạm vật tư và cơ khí.
Để công tác đầu tư đổi mới PTVT của công ty, trạm cần nghiêm túc thực
hiện theo những nội dung mà phòng quản lý kỹ thuật và công ty đã quy định, nâng
cao ý thức trách nhiệm.
e. Với các đội xe.
Quan tâm đến việc kiểm tra xe trước khi vận hành, bảo dưỡng thường xuyên
và định kỳ, sửa chữa kịp thời khi xe hư hỏng nhằm làm giảm ngày xe nằm tại
xưởng, tăng ngày xe vận doanh lên. 22
Kết luận
Với bất kỳ công ty nào trong cơ chế thị trường, giá cả hợp lý chất lượng sản
phẩm dịch vụ tốt, phục vụ chu đáo là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Chính vì
vậy là doanh nghiệp hoạt động trong ngành vận tải nên Công ty Cổ phần Thương
mại và Vận tải Petrolimex - Hà nội đã sáng suốt lựa chọn con đường đổi mới
PTVT của mình nhằm:
* Giảm giá thành vận tải, lợi nhuận cao.
* Nâng cao chất lượng phục vụ.
* Giảm tối đa những sai hỏng, hao hụt mất mát.
Trong quá trình vận chuyển từ kho đầu nguồn tới các địa điểm trả hàng trên
16 tỉnh phía bắc và một số tỉnh thuộc nước bạn Lào. Mặc dù trong quá trình đầu tư
đổi mới PTVT, công ty gặp không ít khó khăn, tồn tại nhiều hạn chế, nhưng bước


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status